Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Chiến lược kd công ty xây dựng trường long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 78 trang )

TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em - nhóm Phi Đội Gà Bay – xin gửi lời cám ơn chân
thành đến cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Hạnh Tâm, đã hướng dẫn chi tiết và nhiệt tình
cho nhóm em trong suốt quá trình làm bài thiết kế môn học Chiến Lược Kinh
Doanh cũng như có thêm rất nhiều kiến thức hữu ích phục vụ cho quá trình làm
việc sau này.
Trong quá trình thực hiện bài thiết kế, nhóm em đã tiếp thu và học hỏi được
rất nhiều điều, cũng như bổ sung những kiến thức bổ ích trong bộ môn Chiến Lược
Kinh Doanh và các kĩ năng làm việc nhóm. Đây là một cơ hội để nhóm chúng em
hoàn thiện những kĩ năng còng thiếu cho bản thân. Chân thành cám ơn cô đã giúp
đỡ chúng em!
Kính chúc cô nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống!

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2014
PHI ĐỘI GÀ BAY

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 1


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống hiện nay, Kinh doanh không còn là một


từ ngữ xa lạ với Việt Nam ta, quá trình hoạt động kinh doanh
đang từng bước hiện đại hóa và đóng góp chủ yếu cho GDP của
nước ta. Nhưng để một doanh nghiệp thành công trong công việc
kinh doanh của mình, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một tầm
nhìn, mục tiêu cụ thể cho chính mình, biết được năng lực và khả
năng cũng như mạnh dạn có những quyết định đầu tư táo bạo để
vươn tới thành công. Vì những lý do đó, môn Chiến Lược Kinh
Doanh đã hình thành và góp phần xây dựng cho doanh nghiệp
những nền tảng cơ bản và bước đi vững chắc cho doanh nghiệp
xuyên suốt quá trình hoạt động của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn Chiến Lược
Kinh Doanh, trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.Hồ Chí
Minh, khoa Kinh Tế Xây Dựng đã đưa học phần Thiết Kế Môn
Học Chiến Lược Kinh Doanh, một bài tập giúp cho các sinh viên
tự xây dựng một chiến lược kinh doanh cho chính một công ty,
doanh nghiệp để tạo tiền đề và kinh nghiệm cơ bản cho sinh viên
khi bước ra môi trường việc làm mới trong xu hướng hội nhập
quốc tế hiện nay.
Trong suốt quá trình thực hiện, toàn thể thành viên nhóm đã nỗ lực hết mình
để hoàn thành bài Thiết Kế Môn Học xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công
Ty Cổ phần Trường Long, nhằm tạo dựng những những bước đi mới vào thực tiễn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực hiện, không tránh được những sai sót trong bài thiết kế
môn học.
Chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Hạnh Tâm cũng như các thầy cô trong
ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhóm Phi đội gà bay trong quá trình thực hiện.

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 2



TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

MỤC LỤC
Lời cám ơn......................................................................................................Trang 1
Lời nói đầu.................................................................................................................2
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CP TRƯỜNG LONG...............4
1. GIỚI THIỆU CHUNG CÔNG TY..................................................4
1.2. TẦM NHÌN,SƯ MẠNG,MỤC TIÊU.........................................11
1.3. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM ........................................................11
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC.......................................13
2.1. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI....................................................13
2.1.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ...........................................................13
2.1.2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ...........................................................21
2.1.3. MA TRẬN EFE.......................................................................32
2.2. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG...................................................33
..................................2.2.1. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC,NĂNG LỰC
33
2.2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG CÔNG TY
CẤU TRÚC CHI PHÍ...................................................................38
2.2.3. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG..........................................41
2.2.4. MA TRẬN IFE.......................................................................51
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC..............................................................53
3.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC...................................53
3.2. MA TRẬN SWOT......................................................................53
3.3. LỰA CHỌN CL THÔNG QUA MA TRẬN QSPM..................54

3.4. CHIẾN LƯỢC TRONG TÂM VÀ
CÁC CHIẾN LƯỢC PHỤ TRỢ.........................................................59
CHƯƠNG 4: CÁC CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 3


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.................................62
4.1. CHIẾN LƯỢC MARKETING....................................................62
4.2. CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH........................................................62
4.3. CHIẾN LƯỢC KẾ HOẠCH- DOANH THU- LỢI NHUẬN.....66
4.4. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC................67
4.5. CHIẾN LƯỢC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN...........................68
4.6. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ..............68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................70

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY
I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1.1. Sơ lược hình thành của Công ty CP Trường Long
Công ty CP Trường Long chính thức được thành lập từ năm 1999, là một trong những
công ty ngoài quốc doanh có uy tín nhất tại tỉnh Kon Tum hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, sản xuất, xây dựng. Sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty là khai thác, chế

biến đá xây dựng các loại và xây dựng công trình kỹ thuật (công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước).
Được thành lập theo Quyết định số: 000023 ngày 08 tháng 08 năm 1999 của UBND
Tỉnh Kon Tum và giấy đăng ký kinh doanh số: 072171.
Tên công ty :
Công ty Cổ Phần Trường Long.
Tên giao dịch :
TRUONGLONG JOINT – STOCK COMPANY.
Địa chỉ
:
209 Phan Đình Phùng-TP Kon Tum- Tỉnh Kon Tum.
Điện thoại
:
0603.864.681.
Fax: 0603.914565.
Mã số thuế :
6100151067.
Email
:

Danh sách cổ đông của Công Ty CP Trường Long như sau:
1- Bà Nguyễn Thị Thẩm : Cổ đông sáng lập, Chủ tịch hội đồng quản trị.
2- Ông Bùi Quang Hải
: Cổ đông sáng lập, Phó chủ tịch hội đồng quản trị.
3- Ông Bùi Văn Hùng
: Cổ đông sáng lập, Giám đốc công ty.
4- Ông Đặng Văn Công : Cổ đông sáng lập.
5- Bà Lê Thị Khánh Thi : Cổ đông sáng lập.
6- Ông Bùi Hữu Trình
: Cổ đông sáng lập.

* Tình hình nguồn vốn của công ty qua các năm:
- Vốn điều lệ đăng kí lần đầu năm 1999 là
: 618 triệu đồng
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 4


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 2 năm 2000 là
- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 3 năm 2006 là
- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 4 năm 2007 là
- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 5 năm 2008 là
- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 6 năm 2010 là
- Vốn điều lệ đăng kí tăng lần 7 năm 2011 là
* Với cơ cấu vốn của các cổ đông như sau:
TT

Tên cổ đông

: 2.890 triệu đồng
: 11.890 triệu đồng
: 25.000 triệu đồng
: 55.000 triệu đồng
: 99.000 triệu đồng
:199.000 triệu đồng


Số vốn góp

Số cổ phần
sở hữu

Số tiền (VNĐ)

% Vốn điều lệ

132.310.000.000

66,49

13.231.000

1

Bà: Nguyễn Thị Thẩm

2

Ông: Bùi Quan Hải

16.880.000.000

8,48

1.688.000

3


Ông: Bùi Văn Hùng

21.880.000.000

10,99

2.188.000

4

Bà: Lê Thị Khánh Thi

11.930.000.000

5,99

1.193.000

5

Ông: Đặng Văn Công

1.100.000.000

0,55

110.000

6


Ông: Bùi Hữu Trình

14.900.000.000

7,49

1.490.000

199.000.000.000

100

19.900.000

Tổng Cộng

Hình thức sở hữu vốn :sở hữu tư nhân.

1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Trường Long
Công ty CP Trường Long bắt đầu hình thành từ ngày 09 tháng 09 năm 1999.
Từ một DN nhỏ chuyên nhận sửa chữa và làm mới các công trình xây dựng kỹ thuật
nhỏ và vừa, chủ yếu nhận công trình chỉ thầu và nghành kinh doanh là xây dựng dân
dụng nhưng đến nay công ty đã chuyển sang xây dựng cầu đường và xây dựng giao thông
thủy lợi, xây dựng điện và kinh doanh sản phẩm xây dựng là chính. Mới đầu thành lập
đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ có 11 người nhưng đến nay có trên 500 cán bộ công
nhân viên. Trong 15 năm qua Công ty CP Trường Long đã lớn mạnh từng bước mang lại
nhiều sản phẩm có giá trị cao, cụ thể như sau:
- Thi công công trình đạt kết quả tốt như thủy lợi Kon Be Ling, đập ĐắkRGấp, đường
từ QL24 đi thác Pau sũ, đường giao thông Đắk Tả Ngọc Linh, đường Đắk Ring Đắk Nên,

đường trung tâm huyện Lỵ huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum. Đường Hoàng Thị Loan TP
Kon Tum, đường QL14C huyện Sa Thầy, đường tỉnh lộ 675 tỉnh Kon Tum.
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 5


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

- Cung cấp vật tư và máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trên địa bàn
tỉnh Kon tum và các tỉnh lân cận: đường Đắk Hà - Hà Mòn, đường HCM đoạn Ngọc Hồi,
công ty cao su Kon Tum…
- Cung cấp phần lớn vật liệu là ống cống bê tông ly tâm, bê tông nhựa nóng
để thi công cầu, đường, cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
DN đã thực hiện tốt chế độ kế toán, thống kê, góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà
nước, tạo điều kiện và giải quyết công ăn việc làm cho hơn 500 lao động tại địa phương và
các tỉnh khác. DN đã tạo được nhiều phúc lợi cho xã hội góp phần tích cực vào việc xây
dựng và phát triển tỉnh nhà.
Năm 2007, Công ty đã hoàn thành dự án đầu tư và đưa vào sử dụng nhà máy ống
cống bê tông li tâm theo dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, từ năm 2009 công
ty đã đủ điều kiện để mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Cùng với
hoạt động sản xuất truyền thống là khai thác, chế biến đá xây dựng các loại và xây dựng
công trình kỹ thuật, sản xuất ống cống xi măng li tâm và kinh doanh xăng dầu sẽ là
những lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận cho công ty trong chiến lược của
mình.
Doanh nghiệp đã được Chủ Tịch UBND tỉnh Kon Tum tặng bằng khen vì đã có thành
tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả năm 2005.


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 6


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Hội Đồng Quản Trị

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kế toán
tài chính

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

Phòng tổ chức
nhân sự

Phòng kinh doanh thương mại

Nhà máy khai thác,
Nhà

chế
máy
biến
sản
đáxuất cống xi măng bêĐội
tông
xây
li tâm
dựngvàcông
VLXD
trình giao thông, thủy lợiĐội xe, máy cơ giới

Đội xây dựng số1

Đội xây dựng số2

Đội xây dựng số3

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến :

Quan hệ chức năng :

Cơ cấu tổ chức bộ máy trên là một hệ thống bao gồm các phòng ban. Các bộ phận này có
mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Chức năng và nhiệm vụ từng chức vụ trong Công ty CP Trường Long
* Hội đồng quản trị

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B


TRANG: 7


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

- Chức năng: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có 9
thành viên.
- Nhiệm vụ: Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển, phương án
đầu tư của công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng…
* Giám đốc
- Chức năng: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty có nghĩa vụ tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty được quy định tại "điều lệ Công ty Cổ Phần
Xây Dựng Công Trình Trường Long", Giám đốc có quyền uỷ quyền cho Phó giám đốc
điều hành công ty.
- Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn của công ty. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản
xuất trong công việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý, năm, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển
dài hạn, mua sắm, bảo quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu
xây dựng và các vật liệu khác phục vụ nhu cầu sản xuất, các quy định, quy chế về công
tác quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng nội quy kỹ thuật lao động, khen thưởng đào
tạo và tuyển dụng, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới
theo yêu cầu ngày càng cao của thị trường, tổ chức thực hiện hạch toán sản xuất kinh
doanh.
* Phó giám đốc
- Chức năng: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản

xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất lượng. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc điều
hành mọi công việc của công ty.
- Nhiệm vụ: Đại diện của lãnh đạo về chất lượng, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chỉ đạo điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc
thực hiện, sáng kiến cải tạo sửa chữa bảo dưỡng thiết bị đào tạo, nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân viên chức, an toàn vệ sinh lao động, thực hiện một số công việc khác
do giám đốc giao và báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền
giải quyết của mình hoặc không tự giải quyết được.
* Phòng kế toán - tài chính
- Chức năng
+ Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính, kế toán theo đúng
quy định của nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 8


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

+ Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và
cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề có liên quan.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua
từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu
hiệu.
+ Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và hệ
thống quản lý trách nhiệm xã hội.

+ Tham gia nghiên cứu xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh,
giúp giám đốc kiểm tra kiểm soát kinh tế chính của công ty.
+ Có biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh nhất, bảo tồn
và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của
công ty.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán thu chi tài chính
việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, phát
hiện và ngăn ngừa những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của công ty.
+ Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên
quan khi cần thiết.
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế
hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính,
kế toán hiện hành.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho ban giám đốc công ty.
+ Tham gia thảo luận, ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình thực hiện đảm bảo
thanh quyết toán kịp thời.
+ Theo dõi công nợ của công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài với công ty, cung
cấp kịp thời cho phòng tiêu thụ về số nợ của người mua đã quá hạn để có biện pháp thu
hồi nợ, trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật, phân bổ lợi nhuận,
giúp giám đốc sử dụng quỹ đúng quy định.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Phòng kế hoạch - kỹ thuật là phòng chuyên môn,
nghiệp vụ tham mưu, giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý trong các lĩnh vực kế
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 9



TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

hoạch, kỹ thuật, thẩm định chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng và quản
lý các dự án đầu tư xây dựng do Ban giám đốc giao cho. Phòng kế hoạch - kỹ thuật chịu
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, đồng thời có mối liên hệ mật thiết với các
phòng ban khác trong công ty.
* Phòng tổ chức nhân sự: Căn cứ vào các chế độ chính sách của nhà nước đối với
người lao động để triển khai thực hiện trong công ty. Phổ biến các chế độ chính sách của
đảng, nhà nước đối với người lao động, các nội quy, quy chế của công ty đối với người
lao động, bảo hộ lao động trong từng năm và dài hạn. Giúp giám đốc trong việc tuyển
dụng lao động, điều động bố trí lao động, công tác tổ chức cán bộ. Xây dựng các định
mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chế trả lương và phân phối thu nhập. Theo
dõi phong trào thi đua của công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng.
* Phòng kinh doanh thương mại: Giới thiệu chào bán các sản phẩm của công ty
như: Đá xây dựng các loại, ống cống xi măng, xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, đảm
bảo chất lượng phục vụ thị trường, tìm các loại NVL thay thế trong sản xuất ống cống
nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
* Nhà máy khai thác, chế biến đá: Khai thác chế biến đá xây dựng các loại, hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo từng đơn đặt hàng, theo tháng, quý, năm của
Ban giám đốc giao cho. Nghiên cứu xây dựng công trình tối ưu, xây dựng định mức khai
thác, chế biến cho từng đơn giá đá thành phẩm, sử dụng hiệu quả trang thiết bị, máy móc
nhằm tăng năng suất lao động, cắt giảm chi phí đồng thời giữ vững chất lượng đá thành
phẩm theo cam kết với khách hàng và theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam của bộ xây
dựng. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đá sẵn có, nguyên phụ liệu, giảm thất thoát sản
xuất trong quá trình vận chuyển, thực hiện đúng quy trình sản xuất để đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn lao động đặc biệt là trong công đoạn nổ mìn khai

thác, phát hiện những khó khăn, đề xuất các biện pháp khắc phục.
* Nhà máy sản xuất cống xi măng bê tông li tâm và vật liệu xây dựng
Sản xuất ống cống bê tông xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác, hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Ban giám đốc giao cho theo từng đơn đặt hàng, lập kế
hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định trình ban giám đốc, có phương án sử dụng máy móc,
thiết bị một cách có hiệu quả nhằm phát huy tối đa công suất của máy đồng thời thực hiện
vệ sinh công nghiệp để đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động trong tình trạng tốt nhất.
* Đội xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi: Xây dựng công trình kỹ thuật như
công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện cấp thoát nước, lắp đặt trang thiết bị
công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng (trang trí nội, ngoại thất). Hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Ban giám đốc giao cho theo từng đơn đặt hàng,
hoặc theo kế hoạch tháng, quý, năm, tổ trưởng có nhiệm vụ báo cáo định kỳ với Ban
giám đốc về việc thực hiện kế hoạch, báo cáo đột xuất với Ban giám đốc khi có vấn đề
vượt quá thẩm quyền của mình.
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 10


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

* Đội xe, máy cơ giới: Cung cấp lực lượng sản xuất trực tiếp cho các bộ phận sản
xuất khác trong công ty hoặc ra bên ngoài, quản lý, bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị đã
được trang bị và những tài sản khác của công ty, chấp hành lệnh điều động của Ban giám
đốc, phải thông báo thường xuyên và định kỳ lên Ban giám đốc về tình hình thực hiện
nhiệm vụ, những khó khăn phát sinh và đề xuất biện pháp sử lý, bảo vệ an toàn trong lao
động, không ngừng nâng cao tay nghề của công nhân.
II.

II.1.

TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, MỤC TIÊU
Tầm nhìn
Xây dựng Trường Long vững mạnh, phát triển, trở thành công ty xây dựng lớn
trên khu vực Tây Nguyên, thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị phần và tăng lợi
nhuận.

Sứ mệnh

II.2.

Tạo ra những sản phẩm xây dựng tốt nhất, đảm bảo chất lượng các công trình
giao thông.

Mục tiêu

II.3.

- Xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty.
- Quản lí và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ và chính sách hiện hành của nhà
-

nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Chấp hành đầy đủ các chế dộ, chính sách pháp luật của nhà nước và qui định của
Bộ Tài Nguyên môi trường về khai thác tài nguyên.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã kí kết với khách hàng, giữ đúng
chất lượng sản phẩm.
Quản lí đôi ngũ nhân viên tốt và không nhừng nâng cao tay nghề cho người lao
động.

Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, tài
sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.

GIỚI THIỆU SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG
3.1. Sản phẩm
III.

- Xây dựng các loại; Xây dựng công trình đường bộ; Xây dựng công trình thủy lợi,
điện, cấp thoát nước; Xây dựng công ích.
- Quản lý sửa chữa cầu đường bộ.
- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, lò sưởi,
điều hòa không khí; Hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất; Vận tải
hàng hóa bằng đường bộ.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao; Đầu tư, sản xuất, truyền tải
và phân phối điện; Cho thuê máy móc thiết bị.
- Mua bán sắt, thép, vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 11


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

- Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ ăn uống; Kinh doanh bất động sản quyền sử dụng đất thuộc
chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (không môi giới và giao dịch sàn).
- Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét.

3.2. Chức năng

Công ty Cổ Phần Trường Long có chức năng sản xuất, kinh doanh các ngành nghề
theo giấy phép kinh doanh như sau:
- Về kinh doanh thương mại: kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt, thép các loại, kinh
doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, kinh doanh bất động sản, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
- Về sản xuất: khai thác cát, đá, sỏi, sản xuất đá xây dựng, ống cống xi măng và các
vật liệu xây dựng khác, cho thuê phương tiện thi công công trình, vận tải hàng hoá.
- Về xây dựng: xây dựng công trình dân dụng, xây dựng công trình kỹ thuật bao gồm:
các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, tham gia công tác
chuẩn bị mặt bằng xây dựng như: giải phóng mặt bằng, san ủi, lấp nền, đào cống thoát
nước, lắp đặt trang thiết bị công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng (trang trí
nội, ngoại thất)

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 12


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC
I.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.1. Môi trường vĩ mô
1.1.1. Các yếu tố về chính trị - pháp lý
-


Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Mọi cá
nhân cũng như doanh nghiệp đều phải hoạt động dưới sự chi phối của hệ thống
pháp luật và chịu ảnh hưởng bởi hệ thống chính trị.
 Tình hình ở Biển Đông đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp, gây ảnh
hưởng tới ngành xây dựng nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng theo
cả mặt tích cực và tiêu cực.
 Việt Nam có chỉ số hoà bình đứng thứ 45/162 quốc gia do Viện Kinh Tế và
Hoà Bình (IEP) công bố năm 2014, đây là một điểm mạnh của Việt Nam để
thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
 Nhà nước cho nhiều chính sách ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng cho nước
nhà như các dự án xây dựng hệ thống cơ sở vật chất giao thông, các gói chính
sách nhà ở cho người thu nhập thấp… tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp.
 Công bố nhiều luật, thông tư, nghị định hỗ trợ cho doanh nghiệp như Luật đấu
thầu số 43/2013/QH13, thông tư 04/2010-tt-bxd, quyết định 957/QĐ-BXD..
 Tuy nhiên hệ thống hành chính còn nhiều rắc rối, nhiều thủ tục, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp.
 Hệ thống luật pháp còn chưa ổn định, phải sửa đổi bổ sung nhiều lần

-

Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra
cơ hội cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Có các chính sách bảo đảm lợi ích người dân, tăng vị thế của người tiêu dùng lên,
buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về sản phẩm về chất lượng, an toàn..
Chính sách thuế mới của chính phủ củng ảnh hưởng nhiều đến các doanh nghiệp
theo các mặt tích cực:
 DN trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng BĐS, dự án đầu tư,
quyền tham gia dự án đầu tư ... thì được bù trừ số lỗ (nếu có) với lãi của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế TNDN cho các dự án đầu tư mới sẽ không

phân biệt dự án có thành lập DN mới hay không thành lập DN mới

-

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 13


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH



GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Thuế suất ưu đãi 10% trong vòng 15 năm đối với các doanh nghiệp có các dự
án đầu tư tại vùng kinh tế khó khăn hay các doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ mới…..

1.1.2. Các yếu tố về kinh tế


Tăng trưởng kinh tế

Năm

2011

2012


2013

6 tháng
đầu 2014

Mức tăng
trưởng (%)

5.8

5.25

5.42

5.18

Bảng 2.1 : Tăng trưởng kinh tế từ năm 2011-2014
Tốc độ tăng so với
quý I năm trước (%)
Quý I năm
2012

Quý I năm
2013

Quý I năm 2014

Tổng số

4,75


4,76

4,96

Đóng góp
của các khu
vực vào tăng
trưởng quý I
năm 2014
(Điểm phần
4,96

Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản

2,81

2,24

2,37

0,32

Công nghiệp
và xây dựng

5,15


4,61

4,69

1,88

Dịch vụ

4,99

5,65

5,95

2,76

 Tỉnh Kon Tum là một tỉnh có tình hình kinh tế phát triển khả quan, tổng sản phẩm

(GDP) trong tỉnh năm 2013 ước tăng 12,39%; thu ngân sách năm 2013 ước thực hiện
1.612.400 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người ước đạt 25,7 triệu đồng, tăng
15,8% so với năm 2012; chỉ số giá tiêu dùng tương đối ổn định. Giá trị sản xuất công
nghiệp 9 tháng đầu năm 2014 (Giá 2010) ước đạt 2.749 tỷ đồng, tăng 9,52% so với

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 14


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH


GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

cùng kỳ, đạt 84,5% so với kế hoạch.Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm
2014 (Giá hiện hành) ước đạt 3.110 tỷ đồng, tăng 8,32% so với cùng kỳ.
 Dự báo tình hình kinh tế thế giới có những khởi sắc trong năm 2014, tăng trưởng
toàn cầu về cơ bản đang trên đà phục hồi, dù còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro và chưa
vững chắc. Theo đó, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2014 được dự đoán có nhiều
khả năng sẽ hồi phục nhưng sẽ thiếu bền vững nếu những tồn tại mang tính cơ cấu của
nền kinh tế chưa được giải quyết, như yếu kém về cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn
nhân lực thấp, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, bất cập tồn tại trong hệ thống
luật pháp, chính sách… Năm 2014 cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ lạm phát cao do tác
động trễ của những chính sách tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh năm 2013.
 Kinh tế tăng trưởng dẫn tới khả năng chi tiêu của khách hàng, khả năng đầu tư của
nhà nước cũng như các nhà đầu tư tăng mạnh, tác động tích cực tới các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
 Theo Bộ xây dựng tổng giá trị tồn kho bất động sản trên cả nước trong 5 tháng đầu
năm 2014 đã giảm 45.029 tỷ đồng trên 35% so với đầu 2013.
Bộ Xây dựng vừa có báo cáo tình hình thị trường bất động sản và kết quả giải ngân
gói tín dụng 30.000 tỷ đồng, tính đến đầu tháng 6/2014. Lượng tồn kho bất động
sản đã giảm mạnh do thị trường ấm lên thời gian qua. Trong đó, Hà Nội giảm 36% so
với quý 1/2013 Tp HCM giảm 45%.



Mức lãi suất

Trong quá khứ, lãi suất cơ bản từng đạt đỉnh 14%/năm vào tháng 6/2008; lãi suất cho
vay của các ngân hàng thương mại theo đó tối đa là 21%/năm. Lãi suất này nhanh
chóng giảm xuống còn 8%/năm vào cuối năm 2009 và đứng yên gần 12 tháng liên
tiếp cho đến ngày 5/11/2010, khi Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng lên 9% và áp

dụng cho đến nay gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp khi huy động vốn.
• Tuy nhiên cả năm 2014 thì lãi vay có thể sẽ giảm 1-1,5%.Theo phản ánh từ phía các
DN, lãi suất hiện vẫn cao so với khả năng kinh doanh của họ. Hiện lãi suất cho vay
phổ biến với lĩnh vực ưu tiên là 7 - 8%/năm, nhưng rất ít DN có thể tiếp cận được. Lãi
suất cho vay thông thường mà các DN đang phải trả hiện nay khoảng từ 9 - 12%/năm.




Lạm phát

Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 6/2014 của cả nước tăng 0,3%
so với tháng trước và tăng 1,38% so với tháng 12/2013.
• Như vậy, sau nửa năm, lạm phát theo cách tính của Việt Nam mới chỉ đang ở mức rất
thấp, thậm chí thấp nhất trong vòng 13 năm qua, và chỉ bằng 1/5 mục tiêu lạm phát
của cả năm.
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 15


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ, CPI tháng 6/2014 vẫn tăng 4,98%. Còn nếu tính trung
bình 6 tháng đầu năm, con số này là 4,77%.
• Diễn biến CPI tháng 6/2014, có thể thấy rõ, nguyên nhân của mức tăng 0,3% chủ yếu
do nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (tăng 0,28%); nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng
0,61%); thuốc và dịch vụ y tế (tăng 0,74%)…



 Lạm phát sau 6 tháng ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm soát lạm
phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng.Lạm phát giảm, giá cả các mặt
hàng sẽ giảm, người tiêu dùng sẽ tăng chi tiêu, tiêu dùng tăng. Hơn nữa, nền kinh tế ổn
định sẽ thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, đây cũng tiếp tục là
lời cảnh báo về sức mua thấp của nền kinh tế, ảnh hưởng tới việc đầu tư vào hoạt động
xây dựng.


Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế

Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam hướng ra Thế giới, không có gì để phải ngỡ ngàng
khi chúng ta đã và đang đàm phán gia nhập hàng loạt các tổ chức thương mại hàng đầu
Thế giới. Cùng với đó là các nội dung cam kết thương mại trong khung khổ WTO và
các Hiệp định khu vực thương mại tự do (FTA) .Tiến trình hội nhập kinh tế sâu rộng
của Việt Nam bắt đầu từ năm 1995 với 3 mốc quan trọng nhất.
+ Thứ nhất, Việt Nam đã đàm phán và ký Hiệp định Thương mại song phương Việt
Nam - Hoa Kỳ vào năm 2000. Tác dụng nổi bật của Hiệp định này, một mặt là bước
tập dượt quan trọng để Việt Nam tham gia sâu rộng hơn vào tiến trình hội nhập khu
vực (tham gia các FTA) và toàn cầu (gia nhập WTO). Mặt khác, hiệp định này cho
phép Việt Nam tiếp cận thị trường xuất khẩu lớn nhất thế giới mà không bị phân
biệt đối xử.
+ Thứ hai, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các gia Đông Nam Á (ASEAN) và tham gia
Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tiếp đó là FTA với các đối tác
(ASEAN+).
+Thứ ba, Việt Nam đã đàm phán gia nhập WTO và trở thành thành viên của tổ chức
này tháng 1/2007. Cùng với các FTA khu vực, Việt Nam cũng đã ký Hiệp định đối
tác kinh tế toàn diện (EPA) với Nhật Bản mà thực chất là một FTA song phương.
Với các hiệp định nêu trên, Việt Nam đã tạo ra những cơ hội to lớn cho việc thu hút

đầu tư nước ngoài (ĐTNN) và hoạt động xuất khẩu; qua đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tạo thêm việc làm. Mặt khác các hiệp định này cũng gây ra những thách
thức gay gắt cho doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Nếu như khi gia
nhập WTO, sức ép lớn nhất là về mặt thể chế và dịch vụ, thì các hiệp định FTA
song phương và khu vực lại gây nhiều sức ép nhất đến thương mại hàng hóa do mức
độ cắt giảm thuế sâu rộng trong hiệp định nội khối ASEAN và một số hiệp định
ASEAN+: có khoảng 90% số dòng thuế sẽ về 0% vào năm 2015, phần lớn trong số
còn lại sẽ đưa về 0% vào năm 2018.
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 16


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

TRANG: 17


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH



GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Cơ hội


- Tự do hóa thương mại: các nước bãi bỏ hàng rào thuế quan,từ đó việc xuất khẩu mở rộng
phạm vi trao đổi sản phẩm trong nghành dễ dàng hơn.
- Chuyển giao công nghệ: Toàn cầu hóa tạo điều kiện chuyển giao những thành tựu
mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, chủ yếu từ nhóm nước phát
triển sang nhóm nước đang phát triển. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp
nhận và đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
- Thu hút vốn đầu tư cho các công trình khi các doanh nghiệp trong nước không
đáp ứng nỗi. Có sự phân công lao động mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
trên nhiều phương diện.
- Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà
nước. Giải pháp này đang góp phần tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng
động, để vốn nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên


Những thách thức

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam, được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta đang tạo
điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, trong đó
có hoạt động xây dựng, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta.
Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối đầu với những doanh nghiệp
nước ngoài có trình độ cao về quản lý, kỹ thuật, vững về tài chính, mạnh về thương hiệu,
am hiểu các nguyên tắc của cơ chế thị trường.
- Cạnh tranh về kinh tế: Xu hướng toàn cầu hóa đặt các nước đang phát triển vào thế cạnh
tranh khốc liệt. Đặc biệt, tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan được bãi bỏ,
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 18



TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

giá thành của hàng trong nước và hàng nhập khẩu không chênh lệch nhiều gây nên sự
cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa. Điều này, buộc các doanh nghiệp trong nước phải cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã.

1.1.3. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
Môi trường công nghệ (technological environment) – những lực lượng tạo nên các công
nghệ mới, tạo nên sản phẩm mới và các cơ may thị trường. Những yếu tố cần quan tâm
nghiên cứu:

Sự ra đời của những công nghệ mới

Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới

Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D)

Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền.

Luật chuyển giao công nghệ.
 Khoa học kĩ thuật càng ngày càng phát triển, rất nhiều công nghệ mới ra đời phù

hợp với sự phát triển của khoa học như công nghệ cầu vòm ống thép nhồi bê tông,
công nghệ sàn bóng bubbledeck, công nghệ thi công cọc khoan nhồi, ván khuôn
trượt…
 Về mặt chuyển giao công nghệ, một số nghiên cứu trong nước cho thấy 90% hợp
dồng chuyển giao công nghệ được kí kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài.
 Theo Bộ KH&CN, phần lớn các DN nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so
với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ; có 76% máy móc, dây chuyền công
nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 1960 -1970; 75% số thiết bị đã hết khấu hao;
50% thiết bị là đồ tân trang.
 Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến hầu
hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của nền
kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của nó
trong đời sống. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu
so với thế giới, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính
hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao
làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.Một đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập
tới ở Việt Nam hiện nay là đội ngũ cán bộ kỷ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không
được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có
ngoại ngữ để tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỷ thuật thế giới.

1.1.4.

Các yếu tố về văn hóa – xã hội

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 19


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Văn hóa là tổng thể phức hợp những giá trị vật chất và tinh thần do con người kiến tạo

nên, bao gồm các yếu tố: Ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị và thái độ, cách cư xử và phong tục,
các yếu tố vật chất, thẩm mỹ và giáo dục.
• Môi trường văn hóa (cultural environment) bao gồm tất cả các yếu tố văn hoá, các
định chế và các lực lượng tác động đến những giá trị cơ bản, nhận thức, thị hiếu cùng
cách xử sự của xã hội.
• Cùng với quá trình hội nhập các yếu tố văn hóa ngày càng có ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạt động của các tổ chức/doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố văn hóa – xã
hội là nội dung không thể thiếu trong nghiên cứu môi trường vĩ mô.
 Các yếu tố văn hóa: tín ngưỡng tôn giáo, kiến trúc mĩ thuật:



Việt Nam hiện tại có 54 dân tộc anh em, trong đó chiếm đa số là dân
tộc Kinh với nhiều loại tôn giáo khác nhau. Trong đó chiếm từ 8085% dân số là mang thiên hướng Phật Giáo.

Xu hướng kiến trúc hiện nay phổ biến là mang tính thiết thực cao, tận
dụng tối đa không gian với các trang bị công nghệ hiện đại, thiết kế
đẹp, mang tính nghệ thuật và phải hoà hợp với không gian thiên
nhiên.
• Xu hướng tiêu dùng:
 Chủ yếu là xu hướng sở hữu căn hộ riêng với không gian thoải mái như chung cư,

khu nhà ở kiểu mẫu
• Tâm lý: giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, dịch vụ, thái độ tốt.
 Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, ngày 1/11 là ngày

đánh dấu mốc dân số Việt Nam đạt ngưỡng 90 triệu người. Như vậy, ngưỡng dân
số trên đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 14 trong số các nước đông
dân trên thế giới.Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản
(nước đang có số dân giảm) và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và

Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và
những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Thế giới hiện có khoảng 1,8 tỷ người trong
độ tuổi 10 - 24, chiếm 1/4 dân số thế giới. Ở Châu Á, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ
10-24 chiếm 28% vào năm 2010, cao hơn tỷ lệ trung bình trên toàn thế giới. Việt
Nam đã bước vào thời kỳ "Cơ cấu dân số vàng" với tỷ lệ thanh-thiếu niên cao nhất
trong lịch sử của Việt Nam, nhóm dân số trẻ từ 10-24 tuổi chiếm gần 40% dân
số. Việc tăng mạnh lực lượng lao động (những người đưa ra quyết định tiêu thụ)
và kiểu hộ gia đình nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở
thành một yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế.
 Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ dẫn tới tình trạng quá tải ở các đô

thị, nhu cầu về nhà ở tăng cao .Đường xá , cầu cống cũng cần được mở rộng , cải
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 20


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

tạo , nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đi theo đó là các công trình
nâng cao cơ sở vật chất, phục vụ các nhu cầu thiết yếu như trường học, bệnh
viện...
 Năm 2014 nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách tăng mạnh làm thúc đẩy nhu

cầu đầu tư xây dựng mới, sửa chữa các công trình giao thông liên tỉnh, liên quốc
gia.

1.1.5. Các yếu tố về tự nhiên

Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến các quyết định
của doanh nghiệp. Vấn đề sử dụng hợp lý các nhuồn tài nguyên, năng lượng cũng như
các vấn đề về môi trường, đòi hỏi các doanh nghiệp có các biện pháp sử lý thích đáng
để bảo đảm sự hài hoà lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng và xã
hội.
• Các yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng rõ rệt đến công ty như các vấn đề về mưa bão ,

lũ lụt, sóng thần, vv…

 Việt Nam là một trong những quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp Biển Đông dài

nhưng tỉ lệ các thiên tai nghiêm trọng như động đất, sóng thần ít.
 Tuy vậy nhưng Việt Nam một năm trung bình đón 10 cơn bão đổ bộ từ

Biên Đông gây nên tình trạng lũ lụt khá phổ biến ở ba miền, nhu cầu xây
dựng các công trình thuỷ lợi, chống thiên tai đang gia tăng mạnh.
 Đối với các tình ở Tây Nguyên ảnh hưởng phổ biến của điều kiện tự nhiên

là thời tiết chủ yếu gồm 2 mùa chính là mùa mưa và mưa khô, chính vì một
mùa kéo dài nên ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình thi công của các công trình.
• Địa chất của Việt Nam khá phức tạp, phần lớn các công trình đều nằm trên nền đất

tự nhiên yếu nên đòi hỏi phải có công nghệ xử lý phù hợp.

 Các tỉnh Tây Nguyên chủ yếu nằm trên nền địa chất đỏ bazan, dung trọng

khô bé, khả năng thấm nước cao, dễ bị lún sập.. nên yêu cầu đầu tiên khi thi
công là phải xử lý nền đất yếu. Đồng thời địa hình chủ yếu là đồi núi nên
ảnh hưởng nhiều tới khả năng xây dựng công trình, đặc biệt là công trình
giao thông.

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 21


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

 Vì vậy cần nghiên cứu kỹ các yếu tố tự nhiên thông qua báo đài cũng như thông qua
các trang thông tin đại chúng để có thể tránh được những bất lợi từ thiên nhiên mang
đến.

1.2.

Phân tích môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với
doanh nghiệp, quyết độ tính chất và mức độ cạnh tranh trong công ty. Có 5 yếu tố cơ bản
tác động đến công ty như sau :
1. Đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng sử dụng sản phẩm.
3. Nhà cung cấp sản phẩm cho công ty.
4. Các đối thủ tiềm ẩn trong ngành.
5. Các sản phẩm thay thế.
 Sự tác động của các yếu tố đó được thể hiện trong mô hình sau:

1.2.1.

Phâ

n tích đối thủ cạnh tranh

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống
thông tin…Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần
phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng.. Ở
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 22


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

đây ta chỉ xét 2 công ty đối thủ có cùng loại hình kinh doanh nổi bật hơn cả là Công
ty TNHH Xây Dựng Thanh Tùng và Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng 417.

Sau đây là tóm tắc sơ lược về hai công ty trên


Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng 417

1
2
3
4

5


STT

Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng 417
Tên giao dịch : 417 JSC
Thành lập ngày 29/03/2006
Vốn điều lệ: 60.000.000.000
Chủ tịch hội đông quản trị : Bà Lê Thị Tuyết Mai
Giám đốc đại diện : Ông Lê Thanh Hải
Phó giám đốc kỹ thuật và kinh doanh : Ông Nguyễn Quang Tích
Địa chỉ văn phòng : 168/2 Đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, Tp.Kon Tum
Điện thoại : 060.5122307
Fax : 060.5122307
MST : 0304288686

Lĩnh Vực Hoạt Động
Xây dựng các công trình giao thông : Cầu, đường,…
Xây dựng các công trình công nghiệp: nhà xưởng, bể xử lý nước thải,…
Xây dựng các công trình dân dụng: nhà cao tầng,nhà dân dụng…
Xây dựng các công trình thủy lợi: cống, bờ kè….
Cho thuê xe máy thiết bị thi công

Năng lực nhân sự
Trình độ chuyên môn

Số lượng

Số năm kinh nghiệm


1

Kỹ sư cầu đường

5

04 – 16 năm

2

Kỹ sư xây dựng

07

05-10 năm

3

Kỹ sư cơ khí

05

02 – 06 năm

4

Kỹ sư kinh tế xây dựng

2


02 – 05 năm

5

Kỹ sư trắc địa

02

03 – 05 năm

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 23


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

6

Cao đẳng xây dựng

05

01-03 năm

7


Trung cấp cầu – đường

02

02-03 năm

8

Trung cấp kế toán

02

03 – 05 năm

9

Công nhân bậc cao

20

10

Lao động phổ thông

50-70






Các công trình tiêu biểu đã thực hiện
STT

Tên hợp đồng

1

Xây dựng khu sinh hoạt Việt Phước

2

Công trình khu nước thải

3

Công trình nhà xưởng, rãnh thoát nước nhà
máy AnNan

4

Thi công XD đường tỉnh 835B, Bến Lức, Cần
Giuộc, Long An

5

Thi công XD đường tỉnh 835B, Bến Lức, Cần
Giuộc, Long An

6


Xây dựng nhà xưởng tỉnh ĐăkNông

7

Xây dựng nhà cao tầng, nhà dân dụng…

Nhận định chính về công ty:
Là một công ty đã đạt được nhiều thành công kể từ khi thành lập. Có năng lực
phục vụ khách hàng chu đáo từ khâu tư vấn, thiết kế và thi công công trình, có uy
tín trong ngành. Các công trình đã từng thi công đều trực tiếp thi công, hoàn thành
tiến độ, chất lượng cao, đảm bảo an toàn lao động. Đội ngũ nhân viên mang tính
chất chuyên nghiệp cao, có nhiều năm kinh nghiệp, đội thợ - công nhân lành nghề,
năng lực máy móc sở hữu nhiều, hạn chế đi thuê, yếu tố vật tư đảm bảo chất
lượng.

NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

TRANG: 24


TKMH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

GVHD TH.S NGUYỄN HẠNH TÂM

Công ty TNHH Xây Dựng Thanh Tùng:
- Tên Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Thanh Tùng.
- Trụ sở chính: 260 Phan Chu Trinh – Thành Phố Kon Tum.
- Điện thoại: 060 3844402

Fax: 060 3855562


- Thành lập ngày 07/08/2000 giấy đăng ký kinh doanh số 29000413846 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp.
- Vốn điều lệ 90.000.000.000
- MST: 2900 413 846
 Lĩnh vực hoạt động:

- Xây dựng công trình giao thông.
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng công trình điện năng.
- Vận tải hàng hoá, mua bán vật liệu xây dựng.
 Năng lực nhân sự:

- Kỹ sư, cử nhân xây dựng: 19 người.
- Cao đẳng, trung cấp xây dựng: 26 người.
- Công nhân lành nghề: 290 người.
- Hạng năng lực thi công công trình giao thông: Hạng 2.
 Các công trình tiêu biểu đã thực hiện:

STT
NHÓM: PHI ĐỘI GÀ BAY _ KX11B

Tên hợp đồng
TRANG: 25


×