Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH đa DẠNG DI TRUYỀN và THÀNH PHẦN hợp CHẤT ALKALOID của một số cây THUỘC họ THỦY TIÊN (AMARYLLIDACEAE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 72 trang )

Tiểu ban SINH HỌC và CÔNG NGHỆ SINH HỌC


IV-O-1.1

PHÂN TÍCH TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ THÀNH PHẦN HỢP CHẤT ALKALOID
CỦA MỘT SỐ CÂY THUỘC HỌ THỦY TIÊN (AMARYLLIDACEAE)
Văn Hồng Thiện, Trần Thị Thu Ngân, Trịnh Ngọc Nam
Trường ĐH Công nghiệp Tp. HCM
Tóm tắt
Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) là cây thuốc quý, được sử dụng phổ biến trong y học để
điều trị các bệnh u sơ. Hiện nay ở Việt Nam, ngoài giống Trinh nữ hoàng cung dùng làm dược liệu thì còn nhiều
loài khác cùng chi Crinum, rất giống về hình thái thực vật nhưng không có dược tính dễ gây nhầm lẫn, ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích tính đa dạng di truyền và
thành phần hợp chất alkaloid của 11 mẫu cây Trinh nữ hoàng cung được thu thập tại 11 tỉnh thành miền Trung
và miền Nam. Khuếch đại vùng ITS1- 5,8S- ITS2 từ DNA tổng số với cặp mồi ITS1, ITS4 và giải trình tự,
chúng tôi đã xây dựng được cây phát sinh loài của các mẫu Trinh nữ hoàng cung. Kết quả phân tích cho thấy tất
cả các mẫu đều thuộc họ Amaryllidaceae, trong đó có 9 mẫu Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.), 1 mẫu
Náng hoa trắng (Crinum asiaticum L.) và 1 mẫu Bạch trinh biển (Hymenocallis littoralis). Phân tích định tính
alkaloid bằng thuốc thử và sắc ký bản mỏng với thuốc hiện màu ammonium cerium (VI) sulfate đã xác định
được các alkaloid đặc trưng vincristine, vinblastine, vidoline và ajmalincine có trong một số mẫu Trinh nữ hoàng
cung. Tóm lại, những kết quả của nghiên cứu góp phần xây dựng một phương pháp chuẩn trong nhận diện, xác
định cây thuốc ở Việt Nam.

STUDIES GENETIC VARIATION AND ALKALOID COMPONENTS OF SOME
MEDICINAL PLANTS IN AMARYLLIDACEA FAMILY
Abstract
Crinum latifolium are widely used in folk medicine as an anticancer in different geographical regions
around the world. In Vietnam, many species of Amaryllidacea family have strong phenotypic similarities to
Crinum latifolium but do not have pharmaceutical value for tumor treatment. In this study, we examined the
genetic variation and analyzed alkaloid components of eleven medicinal plant samples, which was collected at


eleven Provinces in Middle- and South Vietnam. Amplification and sequencing of ITS1-5.8S-ITS2 region from
total DNA extracted from the plant samples by using ITS1 and ITS4 primer, we built phylogenetic tree of the
medicinal plant samples. The result indicated all the plant samples are belong Amaryllidaceae family, in which
nice samples are Crinum latiforlium, one sample is Crinum asiaticum and the other is Hymenocallis littoralis.
Qualitative analysis of alkaloid components by thin-layer chromatography with ammonium cerium (VI) sulfate
reagent, we determined some specific alkaloids as vincristine, vinblastine, vidoline and ajmalincine in some
medicinal plant samples. Taken together, these results may provide a method for determination medicinal plant
in Vietnam.
___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.2
NUÔI CẤY HUYỀN PHÙ TẾ BÀO LAN HỒ ĐIỆP PHALAENOPSIS AMABILIS VÀ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ DỊCH CHIẾT LÊN KHẢ NĂNG TÁI SINH
HUYỀN PHÙ
Trịnh Thị Lan Anh(1), Dương Tấn Nhựt(1), Võ Thị Bạch Mai(2), Đặng Thị kim Phụng(1), Phạm Mai Linh(1)
(1) Khoa CNSH-Thực Phẩm-Môi Trường, Trường ĐH Công Nghệ Tp. HCM
(3) Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thiết lập nhằm tìm ra thể tích môi trường MS và khối lượng mẫu cấy mô sẹo thích
hợp cho nuôi cấy sinh khối tế bào và tăng khả năng hình thành tế bào đơn từ huyền phù tế bào lan Hồ điệp. Sau
đó sử dụng nguồn sinh khối huyền phù này cho nghiên cứu tái sinh dưới ảnh hưởng của dịch chiết chuối, dịch
chiết khoai tây và dịch chiết cà chua trong điều kiện nuôi cấy tối. Việc cấy 1,5 g mẫu cấy mô sẹo vào bình thủy
tinh 100 ml chứa 30 ml môi trường MS cho kết quả tăng sinh và tạo tế bào đơn của huyền phù tế bào tốt nhất.
Khi sử dụng dịch chiết hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật thì việc bổ sung 40 g/l dịch chiết chuối vào môi trường
tái sinh huyền phù cho hiệu quả tốt nhất; đối với dịch chiết khoai tây, việc bổ sung 40 – 50 g/l đều cho kết quả
tối ưu; khi sử dụng dịch chiết cà chua thì 30 g/l cho thích hợp cho phôi phát triển.
Từ khóa: huyền phù tế bào, lan Hồ điệp Phalaenopsis amabilis, dịch chiết, phát sinh phôi vô tính, huyền phù tế

bào, tế bào đơn.

CELL SUSPENSION CULTURES OF PHALAENOPSIS AMABILIS AND STUDY EFFECT
OF SOME EXTRACT ON REGENERATION OF CELL SUSPENSION
Abstract
This study was established to find out the weight of callus explant and the volume of MS media suitable
for cell culture biomass and increase the ability to form single cells from cell suspension of Phalaenopsis orchid.
Then use this biomass suspension for regeneration study. The implantation of 1.5 g callus in 100 ml glass flasks
containing 30 ml MS media of results generated cell proliferation and cell suspension application best. When
using organic extracts derived from plants, then the addition of 40 g/l banana extract to regenerative suspensions
media for best performance; for potato extract, a supplement to 40 – 50 g/l for optimal results; Use the tomato
extract 30 g/l for proper embryo development.
Keywords: cell suspension, Phalaenopsis amabilis, extract, somatic embrygenesis, suspension cells, single cells.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.3
XÂY DỰNG QUY TRÌNH REAL-TIME PCR PHÁT HIỆN GEN CPTI (COWPEA TRYPSIN
INHIBITOR GENE) TRONG GẠO BIẾN ĐỔI GENE CÓ NGUỒN GỐC TỪ TRUNG QUỐC
Nguyễn Thị Mỹ Linh
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Việc dán nhãn và xác định nguồn gốc cây trồng biến đổi gene là cần thiết cho việc thương mại và kiểm
soát cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam. Gen CpTi mã hóa cho nhân tố ức chế trypsin, nguyên nhân dẫn đến
tính kháng nhiều loại côn trùng. Do đó CpTi được sử dụng trong nhiều cây trồng chuyển gene đặc biệt là các loại
lúa gạo chuyển gen có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng qui trình realtime
PCR nhằm phát hiện gạo chuyển gen CpTi. Qui trình real-time PCR với cặp mồi CpTi-F và CpTi-R, nồng độ

mồi 300 nM, nồng độ SYBR Green 0,5X, nhiệt độ bắt cặp là 62oC cho thấy có thể phát hiện chuyên biệt CpTi.
Hiệu quả khuếch đại của qui trình đạt 94,6%, giới hạn phát hiện là 50 bản sao. Bên cạnh đó sản phẩm khuếch đại
của gen CpTi cũng được dòng hóa trong plasmid pBluescript để làm chứng dương cho qui trình.
Từ khóa: CpTi (Cowpea Trypsin Inhibitor), Real-time PCR, GMO, chuyển gien, kháng côn trùng

A REAL-TIME PCR METHOD FOR DETECTION OF CPTI (COWPEA TRYPSIN
INHIBITOR) GENE IN THE GENETICALLY MODIFIED RICE ORIGATING FROM
CHINA
Abstract
Labeling and traceability genetically modified organisms (GMO) are necessary for trade and regulation
in the world and Vietnam. Cowpea Trypsin Inhibitor (CpTi) gene encodes a trypsin inhibitor which considered
as a suitable candidate for developing insect-resistant transgenic plants, especially transgenic rice lines origating
from China. In this study, we established a real-time PCR protocol to detect CpTi gene in transgenic rice. The
protocol with CpTi-F and CpTi-R primers, 300nM primers, 0.5X SYBR Green I, annealing temperature at 620C
showed the best results. Amplification efficiency is 94.64% and the limit of detection is 50 copies. Moreover,
PCR product of CpTi gene was cloned into pBluescript plasmid using as a positive control.
Key words: CpTi (Cowpea Trypsin Inhibitor), Real-time PCR, GMO, transgene, insect resistant rice

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.4
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY CỎ LẠC (ARACHIS PINTOI KRABOV & W.C.GREGORY)
LÀM NGUỒN NGUYÊN LIỆU THU NHẬN RESVERATROL
Vũ Thị Bạch Phượng(1), Trần Quốc Tân(1), Phạm Công Thủy Tiên(2), Quách Ngô Diễm Phương(1), Bùi Văn
Lệ(1)
(1) Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2) Trường ĐH Công nghiệp, Tp. HCM

Tóm tắt
Resveratrol là hợp chất biến dưỡng thứ cấp thuộc nhóm phytoalexin, được biết đến với những hoạt tính
sinh học nổi bật như kháng oxy hóa, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư, các bệnh tim mạch và lão hóa. Nhu cầu sử
dụng và thương mại hóa resveratrol ngày càng tăng trong khi đó hàm lượng resveratrol trong tự nhiên lại rất
thấp. Vì vậy, việc tìm kiếm và phát triển các nguồn nguyên liệu mới có chứa resveratrol là một việc cần thiết và
quan trọng. Hiện nay, cây Cỏ lạc (Arachis pintoiKrabov & W. C. Gregory) chỉ được trồng trang trí và tạo thảm ở
công viên, đồng ruộng. Cỏ lạc cũng cùng chi với cây Đậu phộng (Arachis hypogaea L.)-một nguồn nguyên liệu
để thu nhận resveratrol đã được nghiên cứu bởi Chen và cộng sự (2001). Trong nghiên cứu này, rễ của cây Cỏ
lạc được chứng minh rõ ràng có sự hiện diện của resveratrol thông qua phương pháp sắc ký bản mỏng, đo độ hấp
thu UV 308nm và HPLC-UV. Với hàm lượng resveratrol ở rễ tương đối cao, cây Cỏ lạc có thể được sử dụng như
một nguồn nguyên liệu để thu nhận resveratrol. Ngoài ra, để tăng sinh nguồn nguyên liệu là rễ, kỹ thuật cảm ứng
rễ tơ từ mẫu cấy lớp mỏng in vitro và từ cá thể in vivo kết hợp thủy canh đã được thực hiện thông qua khai thác
khả năng tạo rễ tơ của vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes ATCC 15834.

STUDY ON USING PINTO PEANUT (ARACHIS PINTOI KRABOV & W.C.GREGORY) AS
A MATERIAL SOURCE FOR RESVERATROL PRODUCTION.
Abstract
Resveratrol, a compound belonging to the group of secondary metabolites-phytoalexin, is best known
for the oustanding biological activities such as antioxidant, anti-inflammatory, prevent cancer, heart disease and
aging. The demand of use and commercialize resveratrol increasing everyday while the amount of resveratrol
extract from natural is very low. So finding and developing new sources of materials containing resveratrol is a
necessary and important. Currently, Pinto peanut (Arachis pintoi Krabov & WC Gregory) is only growing and
creating decorative rugs in parks, fields, to be same family with Groundnuts (Arachis hypogaea L.)-a resource to
obtain resveratrol has been studied by Chen et al (2001). In this research, roots of Pinto peanut are clearly
demonstrated the presence of resveratrol through the Thin Chromatography, UV 308nm absorbance
measurements and HPLC-UV. With resveratrol content is relatively high in roots, Pinto peanut can be using as a
material to obtain resveratrol. Also, to actively proliferate materials are roots, hairy roots induction technique
from thin layer explants in vitro and in vivo from individual hydroponic was done through the exploitation of the
ability to produce hairy roots of Agrobacterium rhizogenes ATCC 15834.


___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.5
TĂNG TRƯỞNG CHỒI CÂY LƯỠI RẮN (HEDYOTIS CORYMBOSA (L.) LAM) TRONG
NUÔI CẤY IN VITRO
Phan Ngô Hoang, Lê Anh Tuấn
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Cây Lưỡi rắn (Hedyotis corymbosa (L.) Lam), một loài thảo dược đã được nghiên cứu và sử dụng trong
y học cổ truyền nhằm điều trị rắn cắn, viêm gan và ung thư. Đặc biệt, Ursolic acid và Oleanolic acid là những
hợp chất có hoạt tính sinh học cao trong cây Lưỡi rắn có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxi hoá và
chống virus HIV (Babalola IT et al. 2013). Trong nghiên cứu này, khúc cắt thân mang chồi nách được nuôi cấy
trên môi trường MS

(Murashige và Skoog 1962) bổ sung BA 1mg/l và IAA 0,2mg/l cho số chồi phát sinh

nhiều nhất. Chồi phát sinh thông qua mô sẹo xuất phát từ nhu mô dưới biểu bì thân. Trong các điều kiện nuôi cấy
thay đổi (tăng hàm lượng sacarose trong môi trường nuôi cấy, tăng cường độ chiếu sáng, hay bổ sung PEG 3%),
cụm chồi tăng trưởng mạnh dưới cường độ ánh sáng .500lx, đặc biệt trong điều kiện nuôi cấy này lượng Ursolic
acid và Oleanolic acid gia tăng cao nhất. Cường độ hô hấp và vai trò các chất điều hòa tăng trưởng nội sinh trong
sự tái sinh chồi cũng như trong quá trình đáp ứng của chồi với các điều kiện nuôi cấy khác nhau cũng được phân
tích và thảo luận.

GROWTH OF HEDYOTIS CORYMBOSA (L) LAM IN VITRO CULTURE
Abstract
Hedyotis corymbosa is one of weedy herb belong to Rubiaceae family. It has been studied and used as a
traditional medicine for treatment of snakebite, anti-hepatotoxic and cancer. Notably, Ursolic acid and Oleanolic

acid, compounds presented high biological activity, in H. corymbosa were reported having anti-inflammatory,
antibacterial, antioxidant and anti-HIV abilities (Babalola IT et al. 2013). In the present study, the fragment of
stem containing a axillary bud are cultured on MS

medium (Murashige & Skoog, 1962) supplemented with

1mg /l BA and 0.2mg/l IAA is the best condition which give highest number of shoot formation. These shoot is
come from the callus of cortex. In different culture conditions (increase sucrose concentration in medium culture,
increase light intensity, supplemented 3% PEG), shoots grow up strongly under 7.500lx light intensity,
especially in the this culture condition the concentration of ursolic acid and oleanolic acid are highest. The
respiratory changes and role of endogenous hormones in the shoot generation and response of shoots with
different culture conditions has been analyzed and discussed.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.6
PHOSPHORYLATION EVENTS INVOLVED IN EARLY PERCEPTION OF SOYBEAN
RHIZOBIAL SYMBIONT BRADYRHIZOBIUM JAPONICUM
Nguyen Thanh Hai, Gary Stacey, Katalin Toth, Laurent Brechenmacher, Tran Nguyen
University of Missouri-Columbia, USA

Abstract
Legume plants establish beneficial symbiosis with nitrogen-fixing soil bacteria, called rhizobia. Root
hairs serve as a main entry point for rhizobial invasion of the plant host root. A phospoproteomic study
performed on soybean root hairs in response to its symbiont Bradyrhizobium japonicum revealed significant
changes in phosphorylation events at the very early stages of the symbiotic interaction. Nod factors (NF),
signaling molecules secreted by rhizobia and perceveid by plant host, are recognized, by receptor-like kinases

(RLK) NFR1 and NFR5 located at the plasma membrane. NF perception triggers downstream signaling
cascades, as well as other responses (such as ion changes, calcium oscillation, cytoskeleton reorganization, gene
expression, etc), leading to bacterial invasion and nodule formation where nitrogen fixation takes place. Based
on our phosphoproteomic data, we designed a peptide library which we applied in a so-called Kinase-Client
Assay, in order to identify putative interactor candidates and/or substrates of kinases. We used the NORK
kinase, which acts downstream of the NF receptors (NFR1 and NFR5), to establish the assay and to validate the
peptide library. We identified a putative interaction partner of NORK, a putative cytosolic kinase. RNAimediated gene silencing of this kinase and its closest homolog resulted in a significant reduction in nodule
formation on soybean transgenic roots. We are investigating the interaction between NORK and the putative
interactor, as well as examining the phosphorylation event.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.7
NHÂN NHANH CHỒI CÂY KIWI ACTINIDIA DELICIOSA BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI
CẤY LÁT MỎNG TẾ BÀO
Vũ Hồng Nhung, Hồng Vũ Thúy Uyên, Bùi Văn Lệ
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Nhằm mục đích tiết kiệm nguồn vật liệu ban đầu và nhân nhanh chồi kiwi Actinidia deliciosa, nghiên
cứu sử dụng vật liệu là các lát mỏng lá, đốt thân và lóng thân cây con in vitro. Mẫu được nuôi cấy trên môi
trường MS được bổ sung kết hợp các loại hormone cytokinin là BA, kinetin, TDZ và auxin là NAA; cấy chuyền
qua môi trường tương tự ban đầu, môi trường MS hoặc MS bổ sung 1,0 mg/l BA vào ngày thứ 15 hoặc 29. Kết
quả tối ưu đạt được khi sử dụng lát mỏng lóng thân, nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l BA và 0,5
mg/l NAA cho tỷ lệ mẫu tạo chồi 10,0 ± 0,0 mẫu, diện tích chồi 1,24 ± 0,02 cm2, 4, ± 0,3 chồi/mẫu vào ngày
thứ 56. Cụm chồi được tăng trưởng trên môi trường MS. Sau đó, các chồi được tạo rễ trên môi trường MS

để


tạo cây hoàn chỉnh.

RAPID KIWIFRUIT ACTINIDIA DELICIOSA SHOOT PROLIFERATION USING THIN
CROSS SECTION CULTURE
Abstract
A rapid micropropagation of kiwifruit (Actinidia deliciosa) which based on thin cross sections (TCS) of
leaves, nodes and stems. Culture was established using Murashige and Skoog (MS) medium with combination
of cytokinins are BA, kinetin, TDZ and auxin is NAA. The explants were subcultured on the same medium, MS
medium or MS medium supplemented with 1.0 mg/l BA on 15th day or 29th day. The best result was noticed in
2.0 mg/l BA and 0.5 mg/l NAA, using thin cross section of stem with shoot regeneration rate is 10.0 ± 0.0
exlplants, area of shoot is 1.24 ± 0.02 cm2 and a shoot number of 4, ± 0,3 per explants on the 56th day of
culture. The shoot developed on MS medium and then were rooted on MS

___________________________________

Email liên hệ:

medium .


IV-O-1.8
ẢNH HƯỞNG CỦA N, P, K, CYTOKININ VÀ STRESS NƯỚC LÊN THỜI GIAN RA HOA
CỦA DENDROBIUM SONIA
Trần Hà Tường Vi, Nguyễn Du Sanh
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Lan Dendrobium Sonia thường được sử dụng như hoa cắt cành và trồng trong chậu do màu sắc đẹp tuy
nhiên quá trình tăng trưởng thường kéo dài 13 tháng sau khi được trồng ngoài vườn. Các tỷ lệ N: P: K khác
nhau, kết hợp với BA (benzyladenin) và ngưng tưới nước được khảo sát để rút ngắn thời gian ra hoa của

Dendrobium Sonia. Những cây lan sau khi trồng 6 tháng với nền phân N,P,K theo nồng độ tăng P có thể rút ngắn
thời gian ra hoa nhưng sớm hơn đối chứng không nhiều. Với nền phân có chứa N 50 mg/l + P 100 mg/l + K 50
mg/l, phun BA 100 mg/l cây lan cho chồi hoa sớm (sau 30 ngày xử lý) tuy nhiên tỷ lệ cây mang chồi hoa thấp
(20%). Với nền phân có chứa N 50 mg/l + P 100 mg/l + K 50 mg/l, kết hợp xử lý ngưng tưới nước 2 tuần và
phun BA 100 mg/l, cây ra hoa sớm (sau 30 ngày xử lý) và tỷ lệ cây mang chồi hoa cao ( 3,3%). Những cây đối
chứng phun N, P, K theo nồng độ N 50 mg / l + P 100 mg / l + K 50 mg / l cho 13,3% chồi hoa sau 120 ngày xử
lý.

EFFECT OF N, P, K, CYTOKININ AND WATER STRESS ON THE FLOWERING TIME OF
DENDROBIUM SONIA

Abstract
Dendrobium Sonia is commonly used as flowers cutting and planted in pots because of beautiful color,
however the process of growth usually lasts 13 months after planting at garden. Different ratio N: P: K, in
combination with benzyl adenine (BA) and stress water were investigated to shorten flowering time of
Dendrobium Sonia. Dendrobium Sonia plants (planted at garden 6 months), which treated with N, P, K with high
concentration of P, could shorten flowering time but not much earlier than control plants. Dendrobium Sonia
which sprayed N 50 mg/l + P 100 mg/l + K 50 mg/l and BA 100 mg/l had flower buds early (after 30 days),
however the rate of flowering plant was low (20%). Orchids, which were stopped watering in 2 weeks, sprayed
the N 50 mg/l + P 100 mg/l + K 50 mg/l and BA 100 mg/l, had flower buds early (after 30 days) and the rate of
flowering plant was high (73,3%). Control plants which sprayed N, P, K at 50 mg/l N+ 100 mg/l P+ 50 mg/l K
had 13,3% flowering plants after 120 days.

_____________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.9
VI NHÂN GIỐNG CÂY BẪY KẸP DIONAEA MUSCIPULA

Hồng Vũ Thúy Uyên(1), Bùi Văn Lệ(1), Nguyễn Hữu Trọng(1), Trần Hoàng Phúc(2)
(1) Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2) Trung tâm Kỹ thuật và Công nghệ Sinh học Tiền Giang
Tóm tắt
Dionaea muscipula, tên tiếng Anh thông dụng là Venus trap, là một loài cây ăn thịt có nguồn gốc từ Bắc
và Nam bang Carolina, Hoa Kỳ. Trong tự nhiên, chúng đang bị đe doạ tuyệt chủng do ô nhiễm và sự khai thác
quá mức của con người để phục vụ nhu cầu chơi cây cảnh thương mại. Quy trình vi nhân giống loài này được
chúng tôi xây dựng hoàn thiện dựa trên các khảo sát trong 3 giai đoạn: nhân chồi, hình thành cây con hoàn chỉnh
và ra vườn ươm. Trên môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962) với hàm lượng khoáng đa lượng giảm đi một
nửa bổ sung Kinetin 0.5mg/l cho hiệu quả nhân chồi cao nhất (20.44 ± 2.14 chồi/mẫu); sử dụng NAA 0.5mg/l
giúp tạo rễ tốt nhất (5.33 ± 0.44 rễ/chồi). Những cây con hoàn chỉnh đạt kích thước 4 - 5cm được chọn để bước
vào giai đoạn chuyển tiếp trong 14 ngày: trồng trên giá thể gồm dớn và đá perlite tỉ lệ 1:1, đặt dưới điều kiện
chiếu sáng nhân tạo, chế độ tưới 3 ngày/lần. Sau đó, cây con được chuyển ra vườn ươm, giữ nguyên giá thể và
chế độ tưới. Tỉ lệ sống sót đạt gần 100%.

MICROPROPAGATION OF VENUS FLYTRAP DIONAEA MUSCIPULA
Abstract
Dionaea muscipula, also known as Venus flytrap, is an endangered carnivorous plant which has origin
from North and South Carolina, USA. An efficient protocol for large-scale multiplication of this species has
been set up through 3 stages: shoot multiplication, root induction and moving plant to the natural environment.
On the half-strength Murashige and Skoog (MS) medium, supplementing with 0.5mg/l kinetin gave the highest
shoot proliferation of 20.44 ± 2.14 shoots/explant; adding 0.5mg/l α - naphthaleneacetic acid (NAA) induced
the best rooting 5.33 ± 0.44 roots/shoot. The 4-5cm plantlets were then transplanted on the rooting medium
including 50% peat and 50% perlite. In the first 14 days, they were placed in the light room with the application
of an anti-transpirant film, irrigated 3 times/day and after that all moved to the garden. The rate of successful
transfer process reached nearly 100%.

___________________________________

Email liên hệ:



IV-O-1.10
ỨNG DỤNG MARKER PHÂN TỬ RAPD ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT
SỐ LOÀI LAN RỪNG THUỘC CHI DENDROBIUM THU THẬP Ở TÂY NGUYÊN VÀ
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Cung Hoàng Phi Phượng, Phạm Nguyễn Thùy Dương, Bùi Văn Lệ
PTN CNSH Phântử, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Đề tài ứng dụng Marker phântử RAPD để đánh giá đa dạng di truyền của một số loài lan rừng thuộc chi
Dendrobium thu thập ở Tây nguyên và vùng Đông Nam bộ được thực hiện nhằm đánh giá đa dạng di truyền của
một số loài lan rừng thuộc chi Dendrobium bằng kỹ thuật RAPD, làm tiền đề phục vụ cho công tác chọn, tạo
giống lan. Đề tài bao gồm các nội dung: ly trích DNA tổng số từ lá lan; tối ưu hóa các thành phần phản ứng PCR
với marker RAPD; thực hiện phản ứng PCR với các điều kiện đã được tối ưu và cuối cùng xây dựng cây phân
nhóm di truyền bằng các phần mềm NTSYSpc 2.1 và Winboot. Kết quả cho thấy, có 10 trên 20 primer RAPD
(OPA1, OPA2, OPA3, OPA4, OPA5, OPA9, OPA11, OPA13, OPA1 , OPA18) tạo ra sản phẩm khuếch đại với
51 mẫu lan nghiên cứu. Tổng cộng có 16 băng được tạo ra, trong đó cả 16 băng đều đa hình chiếm tỉ lệ 100%
. Trung bình có 16, băng đa hình/primer. Sản phẩm khuếch đại có kích thước từ 160 – 3100 bp.Phân tích dữ liệu
RAPD cho thấy nếu xét mức độ tương đồng di truyền của 51 mẫu lan rừng thuộc chi Dendrobium ở 0,20 thì sẽ
chia thành hai nhóm với mức độ tương đồng di truyền biến thiên trong khoảng từ 0,00 – 0,78. Ngoài ra, các loài
lanThanh hạc (TH), Thủy tiên mỡ gà (TTmg), Trường sơn ngắn (TSng) không phân nhóm màchúng đứng riêng
lẻ trên cây phát sinh loài. Điều này cho thấy các loài lan rừng thuộc chi Dendrobium khảo sát có sự đa dạng cao
về di truyền.

APPLICATION OF RAPD MOLECULAR MARKERS TO ASSESS THE GENETIC
DIVERSITY OF A SPECIES OF THE GENUS DENDROBIUM COLLECTING IN THE
CENTRAL HIGHLANDS AND THE SOUTH EAST REGION OF VIETNAM
Abstract
Genetic diversity of wild Dendrobium orchid collected in the Central Highlands and the South- East
region of Vietnam was studied base on RAPD markers to set up the scientific premise for orchid breeding. The

phylogenic dendrogram of 51 tested wild Dendrobium was produced base on RAPD polymorphic bands by using
NTSYSpc 2.1 and Winbootsolfwares. Cluster analysis based on Dice similarity coefficient matrix were produced
using the unweighted pair – group method with arithmetic average (UPGMA) to group all the studied species.
Ten from twenty RAPD primers (OPA1, OPA2, OPA3, OPA4, OPA5, OPA9, OPA11, OPA13, OPA17,
OPA18) produced a total of 167 polymorphic bands, sized from 160 bp to 3100 bp. The resulting dendrogram
confirmed that species could be distinguished and clustered into two main groups. This result indicated that there
was a significant genetic variation among the studied species.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.11
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GEN BAR VÀO
CÂY ARABIDOPSIS THALIANA COL-0 BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÚNG HOA
Cung Hoàng Phi Phượng(1), Trần Quang(2), Bùi Lan Anh(2)
(1) PTN CNSH Phân tử, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2) Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Quá trình chuyển gen bar vào cây Arabidopsis thaliana col-0 đã được thực hiện thành công bằng
phương pháp nhúng phát hoa vào dung dịch chứa vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens kết hợp với sử dụng
đường sucrose nồng độ 5% (w/v) và 0.02% chất hoạt động bề mặt Tween 20 (v/v). Sucrose và chất hoạt động bề
mặt có ảnh hưởng rất nhiều đến tỷ lệ chuyển gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình chuyển gen thành công
với cả 3 mật độ khuẩn tương ứng với giá trị OD600 0.6, 0.8 và 1.0, tuy nhiên mật độ khuẩn càng tăng, tỷ lệ
chuyển gen càng giảm. Thời gian tiếp xúc của phát hoa với dịch khuẩn tốt nhất là từ 3 đến 5 giây. Phương pháp
này có thể tạo ra thế hệ cây chuyển gen F1 với thể chuyển gen thuần, biểu hiện gen chuyển đồng nhất và ổn định.

FACTORS INFLUENCING AGROBACTERIUM-MEDIATED TRANSFORMATION OF
ARABIDOPSIS THALIANA COL-0 USING FLORAL DIP METHOD AND BAR GENE AS

SELECTABLE MAKER
Abstract
Gene bar from plasmid pGII0229 can be transferred to Arabidopsis thaliana col-0 using floral dip
method.The transformation of Arabidopsis thaliana can be achieved by dipping the floral tissue into the YEP
solution containing Agrobacterium tumefaciens, 5% sucrose (w/v) and 0.02% Tween 20 (v/v). Sucrose and
surfactant were critical to the success of floral dip method. Transgenic plant can be achieved by using 3 different
cell densities equivalent to the OD600 values: 0.6, 0.8 and 1.0, but increasing the cell density may decrease the
transformation rate. The optimal inoculation time of the floral tissue is from 3 to 5 seconds. This method should
facilitate high-throughput transformation of Arabidopsis thaliana with stable transgenic line.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.12
SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TỪ HỒ NUÔI CÁ LÓC ĐỂ NUÔI VI TẢO SCENEDESMUS
ACUMINATUS
Nguyễn Thị Thanh Trà, Lương Thị Mỹ Ngân, Trần Trung Hiếu, Nguyễn Đăng Sơn, Nguyễn Thị Mỹ Lan,
Lê Thị Mỹ Phước, Phạm Thành Hổ
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Việt nam là một trong những quốc gia có ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh
những lợi điểm về kinh tế do ngành này mang lại, một lượng nước thải khổng lồ chưa được xử lý từ nuôi trồng
thủy sản đã và đang làm ô nhiễm trầm trọng môi trường nước. Việc sử dụng nguồn nước thải này cho nuôi trồng
vi tảo dầu không chỉ nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm, mà còn thu được một nguồn nhiên liệu (biodiesel) từ sinh
khối vi tảo. Mục tiêu của nghiên cứu là sử dụng nước thải từ hồ nuôi cá lóc để nuôi trồng vi tảo Scenedesmus
acuminatus nhằm xác định tỉ lệ nước thải thích hợp trong môi trường dinh dưỡng Bold's Basal (BB) cho sự tăng
trưởng của vi tảo và tích tụ lipid nội bào. Hiệu quả xử lý ô nhiễm được đánh giá thông qua các giá trị nitơ tổng,
lượng oxy hòa tan (DO - Dissolved Oxygen), nhu cầu oxy hóa học (COD - Chemical Oxygen Demand), và hàm

lượng chất rắn lơ lửng (TSS -Total Suspended Solids) của nước thải trước và sau khi nuôi tảo. Các tính chất lý
hóa của lipid như các chỉ số xà phòng hóa, acid, peroxide, và iod cũng được ghi nhận. Kết quả cho thấy với tỉ lệ
1,2 : 1,5 (v/v) của nước thải và môi trường là thích hợp cho sự tăng trưởng vi tảo với hiệu suất sinh khối khô
là 0,036 g/l/ngày và hàm lượng lipid thu được 20,65% so với trọng lượng khô. Hàm lượng nitơ, giá trị COD, và
TSS của nước thải sau khi nuôi vi tảo giảm một cách rõ rệt, mặc dù giá trị DO tăng không đáng kể. Các chỉ số
hóa lý cho thấy lipid thu được từ vi tảo này có thể sử dụng như là một nguồn nhiên liệu xanh cho tương lai.

USING WASTEWATER FROM SNAKEHEAD FISH FARMING FOR CULTIVATION OF
SCENEDESMUS ACUMINATUS
Abstract
Vietnam is one of the strongest aquaculture countries in the world. Besides economic benefits of the
aquaculture, a very large amount of wastewater discharged from the culture has been causing pollution of water
resources. The use of the wastewater for oleaginous microalgae culture carries advantages of both improving the
wastewater quality and yielding biodiesel from algal biomass. Aim of the study is to determine suitable
proportion of wastewater from snakehead fish culture to Bold’s Basal (BB) medium for enhancing biomass
of Scenedesmus acuminatus and its intracellular lipid accumulation. Efficiency of the wastewater treatment was
assessed by values of nitrogen content, DO (dissolved oxygen), COD (Chemical Oxygen Demand), and TSS
(Total Suspended Solids). Physicochemical properties of the lipid, such as saponification, acid, peroxide and
iodine values were also measured. In the present study, a 1.2:1.5 ratio of the wastewater to BB medium was the
most suitable proportion for growing the algae with a maximum biomass productivity of 0.036 g/l/day and a
lipid content of 20.65% of dry weight. After the algae growth, the nitrogen content, COD and TSS values of the
wastewater were significantly reduced, though DO value did not remarkably increase. The physicochemical
properties of the lipid meet the fuel standard requirements.
___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-1.13
NHÂN GIỐNG BỐN GIỐNG ĐỊA LAN (CYMBIDIUM SPP.) CÓ GIÁ TRỊ: XANH NGỌC,

CAM LỬA, XANH THƠM, VẦNG TRĂNG
Trần Thị Ngọc Lan(1), Nguyễn Du Sanh(2), Dương Tần Nhựt(3)
(1) Trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm đồng
(2) Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(3) 116, Xô viết Nghệ tĩnh, P , Đà Lạt
Tóm tắt
Với việc nuôi cấy thành công đỉnh sinh trưởng của 4 giống địa lan có giá trị: Xanh ngọc, Cam lửa,
Xanh thơm, Vầng trăng trên môi trường MS bổ sung 10% nước dừa, 30 g/l sucrose, 1 g/l tryptone, 1 g/l AC, 8
g/l agar, 0,5 mg/l NAA và 1 mg/l BA đã bước đầu cho thấy, việc nuôi cấy mô phân sinh ngọn chồi của địa lan là
có tính khả thi và là hy vọng cho tương lai nhân giống cây sạch bệnh bằng mô phân sinh ngọn chồi. Bên cạnh
đó, việc nhân các PLB (protocorm-like body) theo phương pháp lớp mỏng tế bào đã sản xuất thành công trên
5000 cây con và trên 5000 PLB của 4 giống địa lan trên với môi trường nhân PLB từ đỉnh sinh trưởng: Môi
trường MS bổ sung 10% nước dừa (v/v), 30 g/l sucrose, 1 g/l AC, 1 g/l tryptone, 0,2 g/l glutamine, 0,5 mg/l
NAA, 1 mg/l BA và 8 g/l agar. Cây con được hình thành từ các PLB của 4 giống địa lan Xanh thơm, Cam lửa,
Vầng trăng, Xanh ngọc trên môi trường MS bổ sung 10% nước dừa (v/v), 30 g/l sucrose, 1 g/l AC, 0,5 mg/l
NAA và 8 g/l agar. Quan sát mô học cho thấy các PLB là các cấu trúc phát triển từ phôi sinh dưỡng. Đã xây
dựng được quy trình nhân giống của 4 loại địa lan trên. Đây là bước khởi đầu quan trọng góp phần vào công tác
nhân giống và bảo tồn địa lan, giống cây cho hoa có giá trị.

STUDYING IN MICROPROPAGATION FOUR VALUABLE CYMBIDIUM SPECIES:
CYMBIDIUM ELSE SANDERSEN YOUR CALL, CYMBIDIUM BURN ORANGE,
CYMBIDIUM SP., CYMBIDIUM MIGHTY TRACEY MOON WALK
Abstract
Protocorm-like bodies (PLBs) were formed from apical meristem culture of four species Cymbidium on
MS medium ((Murashige and Skoog, 1962) supplemented with 0.5 mg/l 1-naphthaleneacetic acid (NAA) and 1
mg/l 6-Benzylaminopurine after 45 days culture in the light condition. The MS medium containing the
combination of 0.5 mg/l NAA and 1.0 mg/l BA, 10% coconut water (v/v), 30 g/l sucrose, 1.0 g/l tryptone, 0.2 g/l
glutamine, 1.0 g/l AC and 8 g/l agar was optimal for micropropagation longitudial thin cell layers (TCLs) of
PLBs. PLBs were proliferated and subcultured on the same medium every 2 months. The plantlet formation from
PLBs were achieved when these PLBs were transferred to the MS medium supplemented with 0.5 mg/l NAA, 1

g/l AC, 30 g/l sucrose, 10% coconut water (v/v) and 8 g/l agar. Histological observation proved that PLBs are
structures derived somatic embryo. Plantlets derived from these PLBs with well-developed shoots and roots on
the medium without plant growth regulators are formed after 4 months culture. This is an importance starting
point in micropropagation and preservation Cymbidium, a valuable cultivar.
___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-2.1
NGHIÊN CỨU GÂY TẠO MÔ HÌNH CHUỘT XƠ GAN BẰNG CCL4 DƯỚI SỰ CẢM ỨNG
CỦA PHENOBARBITAL
Nguyễn Hải Nam, Trương Hải Nhung, Lê Văn Trình, Phan Văn Tiến
PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Xơ gan là bệnh mãn tính với nhiều biến chứng nguy hiểm. Ngày nay, các nghiên cứu điều trị xơ gan
đang được quan tâm và tiến hành nhiều hơn. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu này chủ yếu thử nghiệm
trên mô hình tổn thương gan cấp tính. Vì vậy, việc tạo một mô hình động vật tổn thương gan mãn tính và dẫn tới
xơ gan là cần thiết cho các nghiên cứu điều trị xơ gan. Từ lâu, CCl4 đã được chọn làm hóa chất gây tạo mô hình
tổn thương gan. Tuy nhiên, thời gian để có được mô hình xơ gan là sau 8 đến 12 tuần xử lý hóa chất. Nghiên cứu
này nhằm gây tạo mô hình chuột đạt các tiêu chuẩn đánh giá xơ gan trong thời gian 4 tuần. Chuột được cho uống
CCl4 xen kẽ Phenobarbital trong 3 lần/tuần trong 4 tuần. Sau 4 tuần gây tạo mô hình, kết quả men AST, ALT
tăng cao so với chuột đối chứng. Ở mức độ phiên mã, các gen liên quan đến quá trình xơ hóa: procollagen,
integrin, TGF, Nt5e, fibronectin tăng biểu hiện gấp nhiều lần. Ở mức độ mô học, gan của các con chuột thí
nghiệm thể hiện cấu trúc gan xơ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy chuột thí nghiệm sau 4 tuần uống CCl4 và
Phenobarbital đã biểu hiện các dấu hiệu bệnh lý của bệnh xơ gan.

RESEARCH TRAINING MOUSE CIRRHOSIS MODEL BY CCL4 UNDER THE TOUCH OF
PHENOBARBITAL
Abstract

Cirrhosis is a chronic disease with serious complications. Today, treating cirrhosis researches are
interested and conducted more. However, in Vietnam, these researches mainly focused on experimental animal
models of acute liver injury. So, creating an animal model of chronic liver injury leading to fibrosis is important
for the studies of liver cirrhosis treatment. For a long time, CCl4 has been chosen to be the chemical that may
cause liver damage modeling. However, the time to get cirrhosis model is 8 to 12 weeks after chemical
treatment. This study aimed to make mouse modeling to achieve the assessment criteria cirrhosis in the time of 4
weeks. Mice were given CCl4 alternated Phenobarbital for 3 times / week for 4 weeks. After 4 weeks caused
modeling, results of AST, ALT increased compared with control mice. At the transcriptional level, genes related
to progression of fibrosis: procollagen, integrin, TGF, Nt5e, fibronectin expression increased many times. At the
histological level, the liver of mice showing liver cirrhosis structure. The study results showed that mice after 4
weeks of oral CCl4 and phenobarbital supply pathological signs of liver cirrhosis.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-2.2
TẠO VÀ THU NHẬN CHỌN LỌC KHÁNG THỂ ĐA DÒNG KHÁNG TẾ BÀO JURKAT T
Trịnh Minh Thượng, Huỳnh Thị Xuân Mai, Trần Văn Hiếu
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Hiện nay, vật ghép chống chủ (GvHD) vẫn là rào cản lớn nhất trong ứng dụng ghép tủy dị cá thể nhằm
hỗ trợ điều trị căn bệnh ung thư máu. Vật ghép chống chủ được gây ra do tế bào T trưởng thành của người cho
tấn công mô và cơ quan người nhận. Hiện nay, loại bỏ tế bào T bằng hạt từ miễn dịch là một trong những
phương pháp hiệu quả nhất để khắc phục GvHD. Trong nghiên cứu này, kháng thể đa dòng kháng tế bào Jurkat
T được tạo ra như nguồn nguyên liệu cho việc tạo hạt từ miễn dịch hỗ trợ loại bỏ tế bào T. Đầu tiên, màng tế bào
Jurkat T được thu nhận bằng phương pháp ly trích điểm sương sử dụng Triton X-114. Tiếp theo, phân đoạn
màng được sử dụng để kích thích đáp ứng miễn dịch ở thỏ với lượng 50 μg ở lần đầu tiên và 25 μg ở bốn lần
nhắc sau. Huyết thanh thu nhận ở lần tiêm nhắc cuối được tủa trong dung dịch 50% ammonium sulfate bão hòa

để thu kháng thể. Theo đó, kháng thể vừa thu nhận được tinh sạch bằng cột sắc kí ái lực protein A và phân tích
độ tinh sạch bằng điện di SDS-PAGE. Sau đó, kháng thể tinh sạch được nhuộm miễn dịch huỳnh quang trên tế
bào Jurkat T và quan sát kết quả dưới kính hiển vi huỳnh quang nhằm xác định khả năng bắt tế bào Jurkat T.
Cuối cùng, kháng thể tiếp tục được chọn lọc âm tính với tế bào TF-1, dòng tế bào gốc tạo máu, nhằm loại bỏ các
kháng thể kháng tế bào TF-1. Kết quả cho thấy kháng thể đa dòng thu được có khả năng nhận diện yếu tế bào
TF-1 và nhận diện mạnh tế bào Jurkat T.

GENERATION AND SELECTIVE ISOLATION ANTI-JURKAT T CELL POLYCLONAL
ANTIBODIES
Abstract
Graft-versus-Host Disease (GvHD) has been the major barrier to the application of allogeneic bone
marrow transplantation for hematopoietic disorders treatment, especially leukemia. GvHD is caused by donor
mature T cells’ attack on recipient’s tissue and organs. Currently, T cell depletion using immunomagnetic
nanoparticles is one of the most effective methods to prevent GvHD. In this present study, polyclonal antibodies
against Jurkat T cell membrane were generated as a component of immunomagnetic nanoparticle. Firstly, Jurkat
T cell membrane was fractionated by cloud point extraction using Triton X-114. Subsequently, the membrane
fraction was used to subcutaneously immunize rabbits for polyclonal antibodies production with 50 μg for
priming and 25 μg for next four boostings. Rabbit serum were collected and partially precipitated to 50 percent
of saturated ammonium sulfate solution. Next, precipitated polyclonal antibodies were purified by using
protein-A affinity chromatography column and ascertained the purity by SDS-PAGE. Afterwards, the purified
antibodies were used in immune-fluorescent stainings and the recognition to Jurkat T cells was evaluated via
fluorescent microscopic imaging. Finally, the purified antibodies were negatively selected by incubating with
TF-1 cell, a hematopoietic stem cell, to eliminate cross-reacting antibodies. The immunocytofluorescent staining
results showed that the purified and selected polyclonal antibodies weakly cross-reacted with TF-1 cells and
strongly bound to Jurkat T cells.
___________________________________

Email liên hệ:



IV-O-2.3
PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN CỦA TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TỪ MÔ MỠ
CHUỘT
(1)

(1)

Vũ Bích Ngọc , Trịnh Ngọc Lê Vân , Phí Thị Lan(1), Võ Lê Hoàng Triều(1), Đào Thị Thanh Thuỷ(1), Phan
Kim Ngọc(1), Phạm Văn Phúc(1), Hoàng Nghĩa Sơn(2), Tạ Thành Văn(3)
(1)

PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2)

Viện sinh học nhiệt đới, TP.HCM
(3)

ĐH Y Hà Nội

Tóm tắt
Mô mỡ thừa được coi là cơn ác mộng của phụ nữ hoặc những người béo phì. Tuy nhiên, với y học tái
tạo, nó trở thành nguồn tài sản vô cùng quý giá. Mô mỡ được chứng minh chứa một lượng tế bào lớn với tỷ lệ tế
bào gốc chiếm khoảng 10% tổng số tế bào đơn nhân. Việc sử dụng tế bào gốc trung mô từ mô mỡ (ADSC) trong
thẩm mỹ cũng như y học đang được nhân lên theo thời gian. Tại Việt Nam, lĩnh vực này cũng đang dần phát
triển không chỉ trong phòng thí nghiệm mà còn ở cả các bệnh Viện. Việc chứng minh tính an toàn và đưa ra một
quy trình chuẩn thu nhận và phân lập loại tế bào này là cần thiết. Nghiên cứu này tiến hành 2 nội dung: (1) phân
lập và định danh ADSC (2) đánh giá tính an toàn của ADSC. Trước tiên, phân đoạn tế bào nền mạch (SVF) từ
mô mỡ được thu nhận sử dụng enzym collagenase và trypsin. Tiếp theo SVF được nuôi trong môi trường chuyên
biệt để chọn lọc ADSC. ADSC được định danh với các chỉ tiêu khả năng tăng sinh, khả năng biệt hoá thành tế
bào chức năng, sự biểu hiện marker chuyên biệt. Sau đó, tế bào được đánh giá tính an toàn với các chỉ tiêu đánh

giá tính vô khuẩn của tế bào, dựa trên khả năng sinh khối u in vivo, và khả năng gây chết của tế bào trên mô hình
động vật bệnh lý. Kết quả cho thấy, 100% mẫu mô được thu nhận phát triển tốt. Các tế bào vẫn giữ được đặc
điểm của tế bào gốc trung mô và đồng nhất cho đến lần cấy chuyền thứ 10. Quy trình nuôi tế bào đảm bảo tế bào
được thu nhận hoàn toàn vô khuẩn và không gây khối u trên chuột Arthymic. Như vậy, tế bào gốc trung mô được
phân lập đảm bảo được tính đồng nhất và an toàn ở mức độ in vitro và in vivo. Nguồn tế bào này bước đầu đáp
ứng được tính an toàn và có thể ứng dụng trong ghép tế bào điều trị bệnh.

ISOLATION AND SAFETY EVALUATION OF MOUSE ADIPOSE-DERIVED STEM CELL
Abstract
Fat tissue is considered a nightmare for women or obese patients. However, it became the extremely
valuable asset source in regenerative medicine. Adipose tissue contain a large numbers of stem cell
(approximately 10% of the total mononuclear cells). Adipose-derived stem cells (ADSC) employed in
regenerative medicine and aesthetic time by time. In Vietnam, this research field is also being increased not only
in the laboratory but also in the hospital. The providing a standard process to collected and isolated stem cells
and demonstrating the cell safety are necessary to further research. Aim of this study was to: (1) isolate and
identify ADSC (2) evaluate the safety of ADSC. The first step, stromal vascular fractio n (SVF)were collected
by using collagenase and trypsin. Next step, ADSCs were isolated by culture SVF in selection medium. ADSCs
were identified by the ability to self-renew, differentiate into functional cells, and the expression of specific
markers. Finally, the ADSC were evaluated the safety in vitro by microbial test and in vivo by tumors formation
in Arthymic mouse and death effects of ADSC therapy in mouse models of hindlimb ischemia. Results showed
that 100% of adipose-collected cell were developed well. The cells retained characteristics and homogeneous of
mesenchymal stem cells until passage 10. Cell culture process were steriled completely and not cause tumors
formation in Arthymic mice. Thus, ADSC were uniform and safety in vitro and in vivo. This initial results show
that ADSC is safety and possible applications in cell transplantation therapy.

___________________________________
Email liên hệ:


IV-O-2.4

MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA BÀI THUỐC DÂN GIAN VIỆT NAM, NAM ĐỊA
LONG
Nguyễn Thị Mỹ Nương, Bùi Thị Như Ngọc, Hồ Huỳnh Thùy Dương
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Y học cổ truyền đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ở nhiều quốc gia trong đó có
Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tác động gây độc tế bào ung thư, tính kháng oxi hóa và khả
năng kích thích tăng sinh tế bào máu ngoại vi người (PBMC) của một bài thuốc dân gian Việt Nam. Bài thuốc
Nam Địa Long (NDL) bao gồm Địa long (Pheretima asiatica Michaelsen), Đậu xanh (Vigna aureus Roxb), Đậu
đen (Vigna cyclindrica skeels) và Bồ ngót (Sauropus androgynus (L) Merr) được sử dụng trong dân gian cho
điều trị nhiều bệnh khác nhau trong đó có ung thư, nhưng chưa có bất cứ nghiên cứu khoa học nào trên bài thuốc
này. Từ kết quả SRB và xCELLigence cho thấy bài thuốc NDL và các vị thành phần trừ Địa long gây tác động
tiêu diệt tế bào ung thư MCF- , Hep G2 và NCI H460 theo cơ chế cảm ứng apoptosis trên dòng tế bào MCF-7
thể hiện ở hình thái tế bào đặc trưng khi nhuộm với AO/EB và hiện tượng phân mảnh DNA bộ gene. Bài thuốc
tổng, Đậu xanh, Đậu đen và Bồ ngót cũng cho thấy tác động bắt gốc tự do DPPH và làm giảm gốc oxi hóa nội
bào . Khi áp dụng phương pháp Chou-Talalay cũng cho thấy rằng các vị của bài thuốc có sự tương tác phối hợp
dẫn đến gia tăng hoạt tính của bài thuốc tổng. Bên cạnh đó, bài thuốc cũng như tất cả các vị đều kích thích sự
tăng sinh PBMC tại một số nồng độ khảo sát khi đo bằng phương pháp MTT. Chính vì vậy bài thuốc NDL có thể
là một bài thuốc tiềm năng trong hổ trợ điều trị ung thư, cần có những nghiên cứu sâu hơn để khẳng định hiệu
quả của bài thuốc.

SOME BIOLOGICAL ACTIVITIES OF A TRADITIONAL VIETNAMESE FORMULA,
NAM-DIA-LONG
Abstract
Traditional medicine (TM) plays an important role in health care system of many countries, including
Vietnam. In this study, we investigated cytotoxic, immunostimulatory and antioxidant effects of a traditional
Vietnamese formula, Nam-Dia-Long (NDL), that consists of earthworm (Pheretima asiatica Michaelsen), green
bean (Vigna aureus Roxb), black bean (Vigna cyclindrica skeels), and sweet leaf (Sauropus androgynus (L)
Merr). This formula is empirically used for treatment some diseases, such as cancer, arthritis, there is still lack of
scientific proof for its effect however. Our results showed that the whole formula NDL and its ingredients

decoction, except P. asiatica, exhibited cytotoxicity on three cancer cell lines MCF-7, Hep G2 and NCI H460 by
SRB and xCELLigence methods. They also induced apoptosis in MCF-7 cells by AO/EB double staining and
DNA fragmentation assays. Additionally, Chou-Talalay method demonstrated synergistic effect of ingredients
leading to increased cytotoxicity of the whole decoction compared to separate components was observed. The
whole decoction, V. aureus, V. cylindrica and S. androgynus expressed DPPH radical scavenging activity but S.
androgynus didn’t show cellular antioxidative activity. Moreover, NDL and all ingredients stimulated PBMC
proliferation at certain concentrations by MTT assay. In conclusion, NDL could be a potential formula for
further study of cancer supportive care.
__________________________________
Email liên hệ:


IV-O-2.5
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG MÔ CƠ SAU KHI GHÉP ĐỒNG LOẠI
TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TỦY XƯƠNG LÊN MÔ HÌNH CHUỘT TẮC NGHẼN MẠCH
MÁU CHI
Phí Thị Lan1*, Vũ Bích Ngọc1*, Trịnh Ngọc Lê Vân1, Võ Lê Hoàng Triều1, Đào Thị Thanh Thủy1, Tạ
Thành Văn2, Phan Kim Ngọc1, Phạm Văn Phúc1
(1)

Phòng thí nghệm Nghiên cưu à Ứng dụng Tế bào gốc, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2)

Trường ĐH Y Hà Nội
*

Đồng tác giả

Tóm tắt
Hiện nay, trong điều trị các bệnh về động mạch ngoại biên, việc ứng dụng tế bào gốc trung mô từ tủy

xương để phục hồi và tái tạo mạch máu được quan tâm nhiều do khả năng biệt hoá thành nhiều loại tế bào khác
nhau trong cơ thể. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phục hồi tổn thương mô cơ do thiếu máu chi khi
ghép đồng loại tế bào gốc trung mô tủy xương. Chuột 6 - 12 tháng tuổi được gây suy giảm miễn dịch bằng
Busulfan (BU) kết hợp với cyclophosphamide (CY), sau đó được thắt động mạch đùi phải. Chia làm 2 nhóm,
nhóm (n=30) được ghép 5x105 tế bào gốc trung mô và nhóm (n=15) được ghép PBS. Sự phục hồi tổn thương
được đánh giá đến ngày thứ 21 với các chỉ tiêu: cấp độ hoại tử, khả năng vận động, độ phù nề, sự tạo mạch máu
mới và sự thay đổi cấu trúc mô học. Kết quả cho thấy, ở nhóm ghép tế bào, 48,51% chuột phục hồi hoàn toàn
(cấp 0); 22,23% tổn thương cấp độ I; 3, % cấp độ II; 14,48 % cấp độ III và 11,11% cấp độ IV. Trong khi đó, ở
chuột đối chứng 0 % chuột tổn thương cấp độ III, 30 % cấp độ IV vào ngày thứ . Độ phù nề chi chuột được
điều trị giảm, khả năng vận động dưới nước của chi tăng, cấu trúc mô được phục hồi tốt theo thời gian so với
nhóm ghép PBS. Như vậy, ghép đồng loại tế bào gốc trung mô tủy xương lên mô hình chuột thiếu máu chi góp
phần giảm mức độ hoại tử chi, phục hồi mô cơ. Đặc biệt chuột biểu hiện hồi phục khả năng hoạt động chi như
các chuột bình thường khác một cách rõ ràng.

VALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF DAMAGED MUSCLE TISSUE RECOVER IN
MURINE HINDLIM ISCHEMIA MODEL BY BONE MARROW-DERIVED
MESENCHYMAL STEM CELLS ALLOGRAFT
Abstract
Nowaday, the application of bone marrow-derived mesechymal stem cells (BM-MSCs) to restore
damaged tissue and vascular caused by peripheral arterial disease is more concerned because of the ability to
differentiate into many kinds of cell in the body. This study evaluated the effective to recovery injured tissue and
some complications of hindimb ischemia after BM-MSCs allograft. Six to twelve-month-old mice were
immuno-suppressed using busulfan (BU) and cyclophosphamide (CY), after that the right femoral arteries were
burned. After 1 to 4 hours, 5 x 105 BM-MSCs/100ul PBS were injected into hindlimb ischemia (n = 30) while
the control group (n = 15) were injected PBS. The restoration of the damaged tissue has been assessed during 21
days. The results showed that there are 48,51% of mice recovered completely (grade 0); 22,23% damaged at
grade I; 3,7% at grade II; 14,48% at grade III and 11,11% at grade IV in treated group. Meanwhile, in the control
group, 70% of mice were damaged at grade III, 30% at grade IV at day 7th. The treated mouse the were reduced
edema and necrosis of muscle tissue and increased the ability of movements than untreated mouse. Thus,
allograft of BM-MSCs into the hindlimb ischemia mouse model were reduced damage level and case of

amputation. Especially, all recovered mice exhibited hindlimb activities similar to those of normal mice.

__________________________________
Email liên hệ:


IV-O-2.6
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẠO MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT TRẮNG ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TUÝP 1 BẰNG STREPTOZOTOCINE
Bùi Nguyễn Tú Anh (1), Nguyễn Thị Kiều Oanh (2), Đặng Thị Tùng Loan (2), Phan Kim Ngọc (1)(2),
Phạm Văn Phúc (1)(2)
(1)

Bộ môn Sinh lý học và CNSH Động vật, Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2)

PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM

Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mô hình tạo chuột đái tháo đường tuýp 1 bằng cảm ứng với
Streptozotocine (STZ) và đánh giá hiệu quả của mô hình tạo được. Chuột cái 6-8 tuần tuổi được tiêm một liều
duy nhất STZ với các nồng độ 100mg/kg, 120mg/kg, 140mg/kg và 160mg/kg theo hai đường tiêm: phúc mạc và
tĩnh mạch đuôi. Chuột nhịn ăn 6 giờ trước khi tiêm và nhịn uống 4 giờ sau tiêm. Sau đó, chuột được theo dõi tình
trạng sức khỏe, tỷ lệ tử vong và đo các chỉ tiêu về cân nặng, lượng tiêu thụ thức ăn/ nước uống, lượng nước tiểu,
nồng độ đường huyết và phân tích hình thái mô tụy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiêm tĩnh mạch đuôi làm tỷ lệ
tử vong cao và đường huyết không tăng ổn định ở cả 4 liều tiêm khi so sánh với tiêm phúc mạc. Trong đó, liều
140mg/kg tiêm phúc mạc cho hiệu quả tạo mô hình cao nhất với 8% chuột đạt đường huyết trên 300mg/dL
trong 6 tuần theo dõi. Tất cả chuột đường huyết cao trên 250mg/dL đều có cân nặng giảm, trong khi lượng thức
ăn/nước uống, nước tiểu đều tăng, lượng tế bào beta của đảo tụy giảm rõ rệt khi so sánh với lô đối chứng. Các
biểu hiện này giống với tình trạng bệnh lý của bệnh đái tháo đường tuýp 1 trên người.


INVESTIGATING AND EVALUATING THE EFFICIENCY OF TYPE 1 DIABETES MOUSE
MODEL INDUCED BY STREPTOZOTOCINE
Abstract
The objective of this study is focus on inducing diabetes mellitus by Streptozotocine in mice and
evaluating the efficiency of this model. 6-8 weeks old female mice were injected by a single dose of STZ with
different concentrations as 100mg/kg, 120mg/kg, 140mg/kg and 160mg/kg in two ways: intravenous and
peritoneal injection. Mice were fasted for 6 hours before injection and thirst for 4 hours after injection. After
STZ injection, mice were monitored health condition, rate of mortality, body weight, consumption of food and
water, volume of urine, glucose levels and histopathological changes of pancreas. Results: intravenous injection
had the high rate of mortality and blood glucose levels increased unstably in both four concentrations since
compared with peritoneal injection. In particular, 140mg/kg peritoneal injection had best result: after 6 weeks,
78% mice had blood glucose level above 300mg/dL. All over-250mg/dL mice loss weight, increased
consumption of food, water and volume of urine; moreover, quantity of beta cells in diabetic islets is obvious
decrease compared with control group. These characteristics are similar to the pathological signs of human type
1 diabetes.

___________________________________

Email liên hệ:


IV-O-2.7
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁNG THUỐC DOXORUBICIN CỦA CÁC QUẦN THỂ
TẾ BÀO TRONG KHỐI U VÚ ÁC TÍNH
Vũ Thanh Bình
PTN Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Sự kháng thuốc là một trở ngại lớn khi sử dụng hóa trị liệu ung thư. Tính kháng thuốc có được sẽ dẫn
đến sự tiến triển nhanh chóng của bệnh ung thư sau khi kết thúc phác đồ điều trị. Mặc dù có nhiều lý do được

đưa ra nhằm giải thích tính kháng thuốc của ung thư vú, nhưng lý do cơ bản chính là tính dị hợp của các quần thể
tế bào trong khối u vú, mà mỗi quần thể trong khối u mang một đặc điểm kháng thuốc riêng. Nghiên cứu này
nhằm đánh giá tính kháng thuốc của các quần thể tế bào trong khối u vú được phân tách bằng kỹ thuật MASC
(tách tế bào sử dụng hạt từ tính) với việc sử dụng hai loại marker là CD44 và CD24. Để đánh giá tính kháng
thuốc, tế bào ung thư vú sơ cấp được thu nhận bằng kỹ thuật nuôi cấy mảnh mô, sau đó chúng được đánh dấu
bằng các hạt từ tính (MicroBeads) gắn chuyên biệt CD44 và CD24 và được phân tách thành 3 quần thể với các
kiểu hình CD44+, CD44-/CD24- và CD44+/CD24-. Các quần thể này được xử lý với các nồng độ Doxorubicin
(từ 0.05 µg/mL đến 1 µg/mL) trong 96 giờ, và hiệu quả gây độc tế bào được đo bằng hệ thống xCELLigence.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự kháng thuốc của các tế bào trong khối u vú chủ yếu do quần thể tế bào
CD44+/CD24- và công gộp các quần thể tế bào sẽ dẫn đến tính kháng thuốc của khối u vú ác tính. Từ khóa: khối
u vú ác tính, CD44, CD24, sự kháng thuốc và quần thể tế bào

DOXORUBICIN-RESISTANT EVALUATION OF SOME CELL SUBPOPULATIONS IN
MALIGNANT BREAST TUMOR
Abstract
Resistance to anticancer drugs is a widespread problem in cancer treatment using chemotherapy. The
development of drug resistance can result in rapid disease progression after completion of treatment. Although
there are many reasons that lead to the drug resistance in breast cancer, the basis one is the heterogeneous of
breast cancer cell-subpopulations with the fact that each cell-subpopulation in breast tumor may have individual
drug resistance. This research aimed to evaluate drug resistance of breast cancer cell-subpopulations based on
magnetic-activated cell sorting (MACS) technology used CD44 and CD24 surface markers. In order to assess
drug resistance, primary cells were cultured from malignant breast tumors by tissue-fragments culture method.
Primary cultured cells were stained with CD44- and/or CD24-MicroBeads and then sorted into 3 cellsubpopulations with CD44+, CD44-/CD24- and CD44+/CD24- phenotypes, respectively. The cellsubpopulations were treated in various concentrations of Doxorubicin (range from 0.05 µg/mL to 1 µg/mL), an
essential anticancer drug, during 96 hours. The cytotoxic effect of Doxorubicin was real-time constantly
measured by xCELLigence system. Obtained results showed that drug resistance of cell-subpopulations in
malignant breast tumor is contributed mainly by the CD44+/CD24- cell-subpopulation, and the combination of
resistant cell-subpopulations leads to the anticancer drug resistance of malignant breast tumors. Key words.
malignant breast tumors, CD44, CD24, drug resistance, and subpopulation.

___________________________________


Email liên hệ:


IV-O-3.1
ỨNG DỤNG LABVIEW VÀ THIẾT BỊ THU THẬP DỮ LIỆU (DAQ - DATA ACQUISITION)
TRONG NGHIÊN CỨU PIN NHIÊN LIỆU VI KHUẨN TỪ TRẦM TÍCH (SMFC)
Nguyễn Dương Tâm Anh(1), Trần Hồng Thắng(2)
(1) Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
(2) Trung tâm nghiên cứu thuốc lá, Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn
Tóm tắt
Bài báo này trình bày ứng dụng của LabVIEW và thiết bị thu thập dữ liệu tự động Advantech USB4 16 trong nghiên cứu pin nhiên liệu vi khuẩn từ trầm tích (SMFC). Dựa trên chương trình đã được thiết lập,
nhóm nghiên cứu đánh giá khả năng sinh điện của pin nhiên liệu vi khuẩn được thiết lập từ 12 mẫu bùn thu được
từ sông chợ Đệm (huyện Bình Chánh) và sông Vàm Thuật (quận Gò Vấp). Từ các dữ liệu thu nhận được, nhóm
nghiên cứu nhận thấy công suất tối đa của các SMFC được thiết lập từ mẫu bùn không qua xử lý vô trùng cao
hơn từ 5 –

lần so với mẫu bùn đã qua xử lý vô trùng, trong đó mẫu bùn thu nhận từ sông Vàm Thuật đạt giá trị

cao nhất (200mw/m2). Như vậy, với việc ứng dụng LabVIEW và thiết bị thu thập dữ liệu tự động đã giúp cho
việc theo dõi các thay đổi của giá trị điện thế trong các SMFC nhanh, dễ dàng, liên tục và chính xác hơn.
Từ khoá: pin nhiên liệu vi khuẩn từ trầm tích, SMFC, LabView, thiết bị thu thập dữ liệu tự động -Advantech
USB-4716

Hình 1: Nguyên lý hoạt động của SMFC

Hình 2: Mô hình SMFC thực tế

APPLICATION OF LABVIEW AND DATA ACQUISITION DEVICE FOR RESEARCH ON
SEDIMENT MICROBIAL FUEL CELL (SMFC)

Abstract
This article presents the application of LabVIEW and Data Acquisition device (Advantech USB-4716)
for research on sediment microbial fuel cell (SMFC). Based on established program, our researching group
determined the ability of electricity production in SMFC constructed from 12 sediment samples in Cho Dem
river (Binh Chanh district) and Vam Thuat river (Go Vap district). From collected data, values of maximum
power density from sterilized SMFCs are lower than unsterilized SMFCs from 5 – 7 times and SMFCs from
sediments of Vam Thuat river are the most potential electricity-producing sources (200mw/m2). In conclusion,
the application of LabVIEW and Data Acquisition device make SMFC research faster, easier, continuous, and
more accurate.
___________________________________
Email liên hệ:


IV-O-3.2
TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG MGM-CSF CỦA HẠT NANO CHITOSAN
Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Cao Trí, Trần Văn Hiếu
Khoa Sinh học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Vắc-xin hiện vẫn là biện pháp hiệu quả nhất giúp ngăn ngừa các loại dịch bệnh. Ngoài các loại vắc-xin
nhược độc, bất hoạt đã phát triển từ lâu, các loại vắc-xin mới như vắc-xin DNA và đặc biệt là vắc-xin tiểu phần
đang được tập trung nghiên cứu. Trong vắc-xin tiểu phần, ngoài thành phần kháng nguyên, tá dược và chất mang
có vai trò quan trọng do giúp làm tăng tính miễn dịch nguyên của vắc-xin. Gần đây mGM-CSF (murine
granulocyte-macrophage colony-stimulating factor) đang được quan tâm phát triển do có khả năng kích thích
trực tiếp sự tăng sinh và biệt hoá các tế bào có thẩm quyền miễn dịch như tế bào tua, các bạch cầu và gián tiếp
lên các tế bào lympho B và T. Tuy nhiên, mGM-CSF dễ bị phân cắt của các protease ngoại bào nên sự kết hợp
giữa mGM-CSF và hệ thống vận chuyển bằng hạt nano chitosan có thể giúp mGM-CSF giải phóng chậm và bảo
vệ được GM-CSF trong điều kiện in vivo. Trong nghiên cứu này, hạt nano chitosan được tạo ra và được đánh giá
khả năng giải phóng và bảo vệ mGM-CSF trong điều kiện in vitro. Trước hết, mGM-CSF được đánh giá hoạt
tính kích thích tăng sinh trên dòng tế bào FDC-P1, dòng tế bào phụ thuộc vào mGM-CSF. Tiếp theo, hạt nano
chitosan hấp thu mGM-CSF được tạo ra bằng phương pháp gel ion. Sau đó, hạt được đánh giá khả năng giải

phóng và bảo vệ protein này. Kết quả cho thấy, mGM-CSF có giá trị ED50 = 3 ng/ml. Hạt nano chitosan tổng
hợp được có kích thước trung bình 45 - 55 nm. Dựa vào kết quả SDS-PAGE, protein mGM-CSF đã hấp thu vào
hạt với hiệu suất trên 99% và hạt chitosan có khả năng giải phóng và bảo vệ protein mGM-CSF khỏi enzyme
phân hủy trypsin. Như vậy, hạt chitosan tổng hợp được có khả năng hấp thu và giải phóng protein mGM-CSF
Kết quả này là cơ sở để để phát triển nghiên cứu tiếp theo ở điều kiện in vivo.

PREPARATION AND EVALUATION NANO CHITOSAN FOR MGM-CSF RELEASE
Abstract
Vaccine currently is the most efficient process to prevent diseases. In addition to well-established
inactivated and attenuated vaccines, novel vaccines like DNA or sub-unit vaccines are intensively investigated.
In the latter one, beside antigen, adjuvant and carrier play indispensable roles due to their capacities to enhance
immunogenicity of vaccine. In recent time, mGM-CSF (murine granulocyte-macrophage colony-stimulating
factor) is on focus because it directly stimulates proliferation and differentiation of immune competent cells such
as dendritic cells, leukocytes and indirectly to B and T lymphocytes. However, mGM-CSF is fast degraded by
extracellular proteases, thus the combination between the protein and nano chitosan as a carrier could potentially
protect and decelerate the release rate of mGM-CSF in vivo. In the present study, nano chitosan particles were
prepared and evaluated its release rate and protection of mGM-CSF in vitro. Firstly, mGM-CSF bio-activity was
assessed via the proliferation of FDC-P1, a mGM-CSF dependent cell line. Next, nano chitosan particles were
prepared using ionic gelation method and were cooperated with mGM-CSF. The release rate and protection
mGM-CSF of nano chitosan was then appraised. Results showed that the ED50 of mGM-CSF was 3 ng/ml. The
prepared particles had the size from 45 to 55 nm. Based on the results of SDS-PAGE, adsorption efficiency of
mGMCSF onto chitosan particles reached 99% and chitosan has the ability to release mGM-CSF and protect it
from hydrolysis of trypsin. In conclusion, the synthesized chitosan beads absorbed and released mGM-CSF with
its activity remained. This result provides evidence for further in vivo researches.
___________________________________
Email liên hệ:


IV-O-3.3
PHÁT HIỆN CÁC CARBAPENEMASE KIỂU OXA

Ở ACINETOBACTER BAUMANNII BẰNG MULTIPLEX PCR - ELISA
Nguyễn Sĩ Tuấn(1, 2), Lê Duy Nhất(2), Lưu Trần Linh Đa(2), Phạm Thị Thanh Thuỷ(2), Lương Hữu Khoa(2),
Phạm Thị Thu Hằng(2), Nguyễn Ngọc Thanh(2), Phạm Văn Dũng(2), Hứa Mỹ Ngọc(2) Nguyễn Thuý Hương(1)
(1) Trường ĐH Bách khoa, ĐHQG-HCM; (2) Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tóm tắt
Acinetobacter baumannii (AB) kháng đa kháng sinh bằng nhiều cơ chế, bao gồm giảm tính thấm qua
màng, biểu hiện quá mức bơm thải kháng sinh và sản xuất carbapenemase. Năm 2013, AB kháng carbapenem
bùng phát mạnh ở nhiều bệnh viện. Tính kháng này có thể do sự sản xuất các carbapenemase, trong đó các
oxacillinase thủy phân carbapenem thuộc lớp D (OXA-23, OXA-40, OXA-58 và OXA-51) được công bố phổ
biến nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương. Do đó, việc nghiên cứu công cụ phát hiện các gene blaOXA lưu hành
trong các chủng AB ở bệnh viện Đa khoa Thống Nhất, Đồng Nai năm 2013 được tiến hành. Multiplex PCR –
ELISA được tiến hành để phát hiện các blaOXA mã hoá các oxacillinase thuỷ phân carbapenem ở AB và sau đó,
kết quả được kiểm tra bằng multiplex PCR truyền thống. Kết quả cho thấy, trong 111 chủng AB thử nghiệm, có
66, % kiểu hình kháng carbapenem chứa blaOXA-23 và ,2% blaOXA-58. Có tới 89,2% các chủng AB mang
gene blaOXA-51. Nghiêm trọng hơn, có tới 69,4% chủng AB đồng mang 2 gene blaOXA-51 và blaOXA-23;
0,04% chủng AB mang 2 gene blaOXA-58 và blaOXA-23; 0,0 % chủng AB mang 2 gene blaOXA-51 và
blaOXA-58. Cần tiến hành cách ly các bệnh nhân nhiễm trùng do AB có lưu hành các blaOXA, đặc biệt là các
gene nằm trên plasmid, nhằm ngăn ngừa sự phát tán gene kháng thuốc.

DETECT OXA-TYPE CARBAPENEMASES
IN ACINETOBACTER BAUMANNII BY USING MULTIPLEX PCR - ELISA
Abstract
Acinetobacter baumannii (AB) multiple antibiotic resistance by various mechanisms, including
decreased membrane permeability, pump overexpression antibiotics and carbapenemase production. Up to 2013,
outbreak of carbapenem resistant AB strong in many hospitals. This resistance may be due to the production of
carbapenemase, in which the hydrolysis oxacillinase carbapenem class D (OXA - 23, OXA - 40, OXA - 58 and
OXA - 51) published the most popular in Asia and the Pacific Ocean. So, studying a tool to detect the gene
blaOXA in AB strains accuired in Thong Nhat Dong Nai general hospital in 2013 was performed. Multiplex
PCR - ELISA was performed to detect blaOXA that encoded oxacillinase in AB and then, the results were
confirmed by multiplex PCR. In 111 AB strains tested, 66.7% genotypes resisted to carbapenem was blaOXA-23

and 7,2% blaOXA-58. Up to 89.2% of the AB strain was carrying blaOXA-51 gene. More seriously, there are
69.4% of the AB strains carrying 2 genes blaOXA-23 and blaOXA-51; 0.04% of the AB strains carrying 2 genes
blaOXA-23 and blaOXA-58; 0.07% of the AB strains carrying 2 genes blaOXA-51 and blaOXA-58; It is
necessary to isolate patients with infections caused by AB involved the blaOXA, especially the genes located on
plasmids, in order to prevent the spread of resistance genes.
_______________________________

Email liên hệ:


IV-O-3.4
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TẠO KHÍ HYDRO SINH HỌC TỪ BÃ MÍA BẰNG CON ĐƯỜNG
LÊN MEN KỴ KHÍ
Nguyễn Dương Tâm Anh, Trần Mai Quỳnh Anh, Đinh Thị Hồng Gấm
Khoa Sinh Học, Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
Bã mía là một trong những phụ phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp mía đường. Việc nghiên cứu sử
dụng bã mía như nguồn cơ chất để lên men tạo khí hydro sinh học mở ra một hướng ứng dụng mới cho loại chất
thải này, vừa bảo vệ môi trường vừa tạo ra năng lượng. Trong nghiên cứu này, điều kiện tiền xử lý bã mía tốt
nhất bằng H2SO4 ở nồng độ 2% (v/v), tỷ lệ xử lý 1:10 (w/v), thời gian xử lý 15 phút, 121oC với lượng đường hoà
tan cao nhất trong dịch xử lý 369 mg/ml với hiệu suất thu hồi carbohydrate 86%. Trong bốn hỗn hợp chủng vi
sinh vật được phân lập từ dịch rỉ đường sau lên men CMS, phân bò, bùn thải cống rãnh, bùn biogas, chủng hỗn
hợp CMS có hiệu suất sinh H2 cao nhất 1.2 mol H2/mol glucose trên bã mía sau xử lý với hàm lượng hydro tích
lũy đạt 599.25 ml/l ở nồng độ bã mía 14 g/l.

INVESTIGATION OF BIOHYDROGEN PRODUCTION FROM SUGARCANE BAGASSE
BY ANAEROBIC FERMENTATION
Abstract
Sugarcane bagasse (SCB) is one of main by-products of sugarcane industry. Research on utilizing SCB
as a substrate source for fermentative biohydrogen production suggests a new application of this waste, both

protecting environment and producing biofuel. In this study, the most effective pretreatment of SCB using
H2SO4 was at the concentration of 2% (v/v), the pretreatment ratio of 1:10 (w/v) at 121 oC for 15 minutes with
the highest content of reducing suger of 369 mg/ml and the carbohydrate recovery of 86%. Among four of
bacterial consortia obtained from CMS (condense molasses soluble), dung, sewage sludge and biogas sludge,
CMS consortium effectively fermented pretreated SCB with the best H 2 yield of 1.2 mol H2/mol glucose and the
accumulated hydrogen of 599.25 ml/l at the pretreated SCB concentration of 14g/l.

__________________________________

Email liên hệ:


×