Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Tại Huyện Tam Nông Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.38 KB, 54 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TAM NÔNG
TỈNH PHÚ THỌ

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Lê Ngọc Nguyên
: Nguyễn Thị Hồng Nhung
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015

MỤC LỤC
Nguyễn Thị Hồng Nhung



Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN!
Tên tôi là Nguyễn Thị Hồng Nhung, sinh viên lớp Đại học quản trị nhân
lực 12D (k1D).
Tôi xin cam đoan bài báo cáo này là quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
nghiêm túc của tôi trong thời gian một tháng kiến tập qua. Trong đó tôi nhận có
tham khảo một số văn bản như: Luật, nghị định, thông tư và các văn bản của
phòng Nội vụ huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ. Và một số thông tin từ sách, báo,
trang web. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về
thông tin sử dụng trong bài cáo cáo này!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2015
Người làm:


Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Kiến tập là một giai đoạn giúp sinh viên tiếp cận với kiến thức thực tế,
giúp cho sinh viên học hỏi được những kinh nghiệm làm việc tại cơ quan thực
tập, vận dụng những kiến thức lĩnh hội được ở nhà trường để áp dụng vào thực
tế.
Qua thời gian một tháng kiến tập tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy,cô trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ
Hà Nội và sự hưỡng dẫn nhiệt tình của các cán bộ, công chức trong phòng Nội
vụ - Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt quá trình kiến tập này.
Để hoàn thành quá trình kiến tập và bài báo cào này, tôi xin bày tỏ lời
cám ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ và giảng dạy cho tôi những kiến
thức cơ bản và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành. Đồng thời, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên trong phòng Nội
vụ huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và cá nhân chú Lê Ngọc Nguyên – chuyên
viên phòng Nội vụ đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian kiến tập tại
phòng.

TÔI XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC

Cán bộ, công chức



Cao đẳng

CQĐT

Chưa qua đào tạo

ĐH

Đại học

QLNN


Quản lý nhà nước

SC

Sơ cấp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TS

Thạc sỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay, việc xây dựng hệ thống hành
chính quốc gia vững mạnh, trong sạch đang là một nhiệm vụ quan trọng và cấp
thiết. Cấp xã là một cấp của hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt
Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị quốc gia. Chính quyền cấp xã giữ một vị
trí vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là nơi trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân
thi hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao. Đây cũng chính là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo
đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân và nhà nước.
CB,CC là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và củng cố chính quyền
cấp xã vững mạnh, là đội ngũ góp phần vào việc đảm bảo cho pháp luật được
tôn trọng và thực hiện đầy đủ. Do vậy nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC cấp
xã là giải pháp hữu hiệu nhất để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và củng cố chính
quyền trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa hội nhập hiện nay của nước ta nói chung và
của Huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Huyện Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ thuộc vùng núi trung du, do dân số
phân bố không đều, nhiều dân tộc anh em cùng chung sống.Chính những đặc
điểm này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện. Trình độ chuyên môn của CB,CC cấp xã không đồng đều. Nhiều cán
bộ, công chức cấp xã chưa được đào tạo chuyên môn, chưa được bồi dưỡng lý
luận chính trị; trình độ tin học, ngoại ngữ yếu và thiếu nên việc nắm bắt, hiểu
biết các văn bản pháp luật của cán bộ, công chức chưa đầy đủ, chính xác; cập
nhật các văn bản pháp luật của cán bộ, công chức còn chậm dẫn đến tình trạng
lúng túng, va vấp trong xử lý công việc; thậm chí vi phạm pháp luật gây ảnh
hưởng đến chất lượng công việc. Một số cán bộ, công chức chưa qua đào tạo,
làm việc theo tinh thần thụ động, ỷ lại, trông chờ. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng
của nền kinh tế thị trường, nhiều cán bộ, công chức bị tha hóa về đạo đức dẫn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

6

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đến tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu cho
nhân dân…
Do yêu cầu của hiện tại của Huyện Tam Nông vì vậy cần phải nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhận thấy tầm quan trọng của vấn
đề, tôi quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Tam Nông Tỉnh Phú Thọ”. Với mong muốn đưa
ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở
đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu để làm rõ thực trạng chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Tam Nông, từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, để đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
Phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
3. Nhiệm vụ nhiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận và tính cấp thiết của tình hình chất lượng cán bộ
công, công chức cấp xã.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Qua đó rút những kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Phân
tích các điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân gây ra những hạn chế trong chất
lượng cán bộ công chức xã tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Đưa ra các giải pháp và khuyến nghị các bên liên quan nhằm nâng

cao chất lượng các bộ, công chức cấp xã tại huyện Tam Nông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi thời gian: 2013 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản: Nghiên cứu các văn bản pháp
luật, sách báo, tạp trí liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

7

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phương pháp thống kê – tổng hợp – phân tích: Được sử dụng trong việc thu thập các
số liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã như: cơ cấu tuổi,
giới tính, trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị.
Phương pháp so sánh: So sánh chất lượng các cán bộ, công chức cấp
xã trong huyện Tam Nông, mức độ hoàn thành công việc và không hoàn
thành công việc của cán bộ, công chức.
Ngoài các phương pháp trên, tôi còn sử dụng các phương pháp khác như
quan sát, điều tra thông qua các cán bộ, công chức của phòng Nội vụ huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Nghiên cứu, phân tích đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã tại Tam Nông nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói

chung.
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Tam Nông, qua đó đánh giá chất lượng, đưa ra những giải pháp để
nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trong huyện.
Nếu được ứng dụng thì sẽ giúp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã trong huyện.
Có thể làm tư liệu cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về huyện Tam Nông và cơ sở lý luận nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tam Nông.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện tại huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

B. NỘI DUNG
Nguyễn Thị Hồng Nhung

8

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CB,CC CẤP XÃ TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ.
1.1

Tổng quan về huyện Tam Nông

1.1.1Vị trí hành chính
Tam Nông là một huyện bán trung du miền núi, nằm phía Đông Nam của
tỉnh Phú Thọ. Thị trấn Hưng Hoá là trung tâm kinh tế - chính trị của huyện.
Nằm cạnh dòng sông Thao, ranh giới tự nhiên với Thị xã Phú Thọ ở phía Bắc và
huyện Lâm Thao ở phía Đông Bắc. Ở Đông Nam tiếp giáp với sông Đà, là ranh
giới tự nhiên với Hà Nội (Hà Tây cũ); phía Tây Nam giáp huyện Thanh Thuỷ và
huyện Thanh Sơn; phía Tây Bắc giáp huyện Thanh Ba và huyện Cẩm Khê.
Huyện Tam Nông có diện tích tự nhiên 15.596,92 ha gồm 19 xã và 1 thị trấn,với
số dân trên 82 ngàn người (2012), mật độ trung bình 528 người/km2
Thị trấn: Hưng Hoá. Các xã: Hùng Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh
Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ Tiết, Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu
Dương, Thượng Nông, Hồng Đà, Phương Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang,
Hương Nha,Vực Trường.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế
Tam Nông là huyện phần lớn là đồi núi thấp, xen kẽ các dộc ruộng, đột
xuất có các núi cao như núi Chi, đèo Khế phía Tây Nam và một số đầm ven
sông Hồng.
Tam Nông thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa. Chế độ thuỷ văn tương đối
phong phú nhờ 3 con sông, hàng chục con ngòi và một số đầm hồ lớn.
Với lợi thế tiếp giáp thủ đô Hà Nội qua cầu Trung Hà là đầu mối giao thông vận
tải quan trọng của tỉnh Phú Thọ, các tuyến đường huyết mạch chayqua huyện là
QL 32, QL 32A, QL 32C. Tam Nông được xác định là vùng kinh tế trọng điểm
về công nghiệp của tỉnh,trên địa bàn huyện có 2 khu công nghiệp trung tâm là
Nguyễn Thị Hồng Nhung


9

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
khu công nghiệp Trung Hà và Khu công nghiệp Tam Nông. Ngoài ra còn có
nhiều doanh nghiệp tiêu biểu khác.
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Tam Nông.
Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969 trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tam Nông là tên một huyện của tỉnh Phú Thọ
(miền Bắc) kết nghĩa với tỉnh Long Châu Sa.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, huyện Tam Nông và huyện
Thanh Bình được sát nhập lại, Tam Nông được giữ lại làm tên của huyện mới,
huyện lỵ đặt tại Thị trấn Thanh Bình. Về sau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chủ trương khai thác Đồng Tháp Mười, Quyết định của Trung ương
ngày 10 tháng 8 năm 1983, huyện Tam Nông được tách ra làm hai huyện Thanh
Bình và Tam Nông. Huyện lỵ Tam Nông đặt tại xã Tân Công Sính nay là Thị
trấn Tràm Chim.
1.2 Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.1 Các khái niệm liên quan.
1.2.1.1

Khái niệm cán bộ cấp xã:

Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010, quy
định “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”.
Khái niệm về cán bộ cấp xã:
‘‘Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là
công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ’’
Nguyễn Thị Hồng Nhung

10

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
1.2.1.2 Khái niệm về công chức cấp xã:

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Căn cứ luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ

ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Khái niệm công chức cấp xã:
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động nhằm nâng
cao một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng
lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số
lượng, độ tuổi, thành phần, tình trạng sức khỏe… của cả đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã

1.2.2 Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực
tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp lụât của Nhà nước vào dân,
gắn bó với nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức
11
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
nhà nước cấp trên.

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm

nhiệm nhiều.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người đại diện cho quần chúng
nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy cán bộ, công chức luôn bám sát dân, gần dân,
lắng nghe ý kiện nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành
công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết tất cả
các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở
(người của địa phương), họ vừa trực triếp tham gia lao động sản xuất, vừa là
người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết
các công việc của nhà nước. Do đó xét ở khía cạnh nào đó cán bộ, công chức cấp
xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê,
những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.
Cán bộ, công chức cấp xã cả nước hiện nay rất đông. Tuy nhiên về chất lượng lại
rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy nó là những nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả giải quyết công việc không cao. Một đặc trưng nữa hiện nay, trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
chưa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
nhà nước ở chính quyền cơ sở.
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Nguyễn Thị Hồng Nhung


12

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch;
Văn hoá - xã hội.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và không chuyên
trách:
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao
động, làm việc tại công sở để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ
giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND,
những người đứng đầu ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội.
Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính sách chế
độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên
trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo

hiểm xã hội hoặc hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công
chức cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.
1.2.3 Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò quyết định
trong việc triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của
Nguyễn Thị Hồng Nhung

13

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Cán bộ, công chức chính
quyền cơ sở không những cần nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của
các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn
dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện, mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm,
tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp
với điều kiện đặc thù của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng"
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó
với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ
thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển
khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất,

làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân, tạo nên
quan hệ máu thịt giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh
động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng
cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng quần
chúng ở cơ sở. Họ là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị
cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa phương,
động viên mọi tâng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.4.1 Tiêu chí số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức luôn đi liền với chất
lượng.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

14

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán bộ, công chức. Chỉ khi nào hai
mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh
đồng bộ của cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh
hướng, khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất

lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả.
Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số
lượng. Khuynh hướng này là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình
quân của cán bộ, công chức ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của
cán bộ, công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
1.2.4.2 Tiêu chí về sức khoẻ.
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội. Bộ Y tế
quy định 3 trạng thái sức khỏe: Loại A: Thể lực tốt, không có bệnh tật; Loại B:
Trung bình; Loại C: Yếu, không có khả năng lao động. Tiêu chí sức khỏe là cần
thiết đối với tất cả các cán bộ, công chức. Tùy thuộc vào những hoạt động đặc
thù của từng loại công chức mà có những yêu cầu, tiêu chuẩn riêng về sức khỏe.
Vì vậy, việc xây dựng tiêu chí phản ánh về sức khỏe của cán bộ, công chức cần
xuất phát từ yêu cầu cụ thể của các hoạt động có tính đặc thù của từng loại công
chức. Yêu cầu về sức khỏe không chỉ là một yêu cầu bắt buộc khi tuyển dụng
công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong suốt quá trình công tác của cán
bộ, công chức.
1.2.4.3 Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ cán bộ, công chức cấp xã
Tiêu chí về trình độ văn hóa: trình độ văn hóa là mức độ học vấn giáo dục
mà công chức đạt được. Hiện nay, trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp
xã nước ta được phân thành 3 cấp với mức độ khác nhau từ thấp đến cao: tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ là trình độ được đào tạo qua các trường lớp có văn bằng chuyên môn phù hợp
Nguyễn Thị Hồng Nhung

15

Lớp 1205.QTND



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
với yêu cầu công việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng
hiện nay và được chia thành các trình độ như sơ cấp, trung cấp, đại học và trên
đại học. Tuy nhiên khi xem xét về trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức
cấp xã cần lưu ý sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực hiện
công việc.
Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp: Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá chất
lượng cán bộ, công chức, phản ánh tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ.
Có thể chia thành 3 nhóm kỹ năng chính:
Kỹ năng kỹ thuật: khả năng nắm vững các phương pháp sử dụng phương
tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Kỹ năng quan hệ: nói đến khả năng giao tiếp, phối hợp, chia sẻ, động
viên, tạo sự chú ý.
Kỹ năng tổng hợp, tư duy chiến lược: Cán bộ, công chức có khả năng
tổng hợp, tư duy trong công việc một cách linh hoạt để vận dụng vào thực tiễn.
Điều này liên quan đến khả năng nhìn nhận tổ chức như một thể thống nhất và
sự phát triển của các lĩnh vực, hiểu được mối liên hệ phụ thuộc giữa các bộ phận
bên trong của tổ chức; dự đoán được những thay đổi trong bộ phận này sẽ ảnh
hưởng tới bộ phận khác ra sao.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

16

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.4.4 Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng nhận thức và thích ứng với sự thay đổi
trong công việc
Đây là nhóm tiêu chí đánh giá sự thay đổi của công chức trên cơ sở đánh
giá khả năng đáp ứng những thay đổi trong công việc. Nhiệm vụ, nội dung và
yêu cầu của công việc luôn thay đổi do các nhân tố khách quan như: áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế… Nếu như cán
bộ, công chức không kịp thời nắm bắt các thay đổi và thích ứng với sự thay đổi
đó sẽ không hoàn thành nhiệm vụ, bị lạc hậu và bị sa thải. Đồng thời việc này sẽ
ảnh hưởng rất xấu đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Có hai nội dung quan trọng khi xem xét tiêu chí này là khả năng nhận
thức sự thay đổi của công việc trong hiện tại và tương lai; những hành vi sẵn
sàng đáp ứng sự thay đổi. Khi nhận thức được sự thay đổi, người công chức sẽ
tự chuẩn bị cho mình những kiến thức, kỹ năng cần thiết thích nghi với sự thay
đổi của công việc.
1.2.4.5 Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã
Đây là nhóm tiêu chí thể hiện mức độ hoàn thành công việc, mức độ đảm
nhận chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức theo tiêu chí này tức là phương pháp đánh giá thực hiện công việc
của cán bộ, công chức. Đây là một nghiệp vụ trong quản trị nhân lực tại các cơ
quan, tổ chức. Đánh giá thực hiện công việc là việc so sánh giữa thực tế thực
hiện nhiệm vụ cụ thể so với các tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả
công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc cho phép đánh giá chất lượng cán
bộ, công chức. Nếu như cán bộ, công chức liên tục không hoàn thành nhiệm vụ
mà không do ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tổ chức thì cán bộ, công chức
không đáp ứng yêu cầu công việc, chứng tỏ chất lượng cán bộ, công chức thấp.

Nguyễn Thị Hồng Nhung


17

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.4.6 Tiêu chí về phẩm chất đạo đức công vụ
Phẩm chất đạo đức công vụ: Là sự thể hiện đặc thù đạo đức chung của xã
hội trong công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm thực hiện chức năng của
Nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, đó là những qui
tắc chuẩn mực, giá trị được xã hội thừa nhận là tốt đẹp, do quá trình tu dưỡng
rèn luyện, theo tiêu chuẩn có được khi họ thi hành công vụ. Phẩm chất đạo đức
công vụ thể hiện trong mối quan hệ khi thi hành công vụ, đó là: quan hệ với Nhà
nước, nhân dân; quan hệ với cấp trên, cấp dưới; quan hệ với đồng nghiệp (cùng
cấp), trong các mối quan hệ này phản ánh các mối quan hệ lợi ích: Lợi ích cá
nhân với cá nhân; lợi ích cá nhân với xã hội. Từ đó hình thành nên chuẩn mực
đạo đức chung và những chuẩn mực đạo đức cụ thể được pháp luật qui định.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 qui đinh: “Cán bộ, công chức phải thực hiện
cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư trong hoạt động công vụ”
Trước yêu cầu của việc xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
không chỉ đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ mà cả lập trường, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề
nghiệp. Do vậy, cán bộ, công chức cần rèn luyện những phẩm chất đạo đức công
vụ sau: Tính ngay thẳng, trung thực, tiết kiệm, sự tự trọng và khắc phục những
mặt tiêu cực như: Chây lười, cẩu thả, cậy thế, gian rối, lợi dụng, bè phái; rèn
luyện lập trường tư tưởng vững vàng trong công việc; rèn luyện về chuyên môn,
nghiệp vụ.
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

1.2.5.1 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng cán bộ, công chức thấp
là chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở, quan liêu, để một thời gian quá
dài không có chính sách đồng bộ đối với cán bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng, đào
tạo đội ngũ cán bộ cho cơ sở, không kịp thời bàn và đưa ra những chính sách để
củng cố và tăng cường cơ sở

Nguyễn Thị Hồng Nhung

18

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phần đông cán bộ, công chức cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một số cán
bộ là người dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn ở tình trạng mù chữ. Một số không
nhỏ cán bộ chính quyền cấp xã không được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức
cơ bản về quản lý nhà nước, về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý
hành chính - những kiến thức và kỹ năng phục vụ cho nghiệp vụ chính mà họ
đang đảm nhận. Đối với số cán bộ chủ chốt cấp xã, sau mỗi lần bầu cử tuy có
được bồi dưỡng, đào tạo nhưng các kiến thức họ thu nhận được không đầy đủ,
hệ thống, vì chủ yếu là chỉ qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, và cũng chưa được
quan tâm đúng mức. Trong một vài năm trở lại đây, trình độ học vấn của đội
ngũ cán bộ cấp xã đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ bản trong lĩnh
vực nhà nước và quản lý nhà nước, quản lý kinh tế thì rất yếu và thiếu. Hơn thế
nữa, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã lại thường biến động qua mỗi cuộc bầu
cử. Đây cũng chính là lý do tạo cho người cán bộ chính quyền cấp xã không an
tâm trong công tác, không có ý chí học tập nâng cao trình độ. Điều này có hạn

chế rất lớn đến chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đây
là một trong những nguyên nhân làm cho đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
chưa đáp ứng được với yêu cầu của công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Công tác đào tạo đội ngũ CB,CC chính quyền cấp xã là một yêu cầu vừa
cơ bản, vừa cấp bách. Nếu không đào tạo thì không thể có đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đất
nước; không thể trẻ hóa được đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
1.2.5.2 Cơ chế tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
Tuyển dụng CB,CC là khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Nếu công tác tuyển dụng tốt thì sẽ tuyển được những
công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng thực hiện công việc tốt.
Ngược lại nếu công tác tuyển dụng không được chú trọng, nghiêm túc thì sẽ
tuyển những công chức không có năng lực, không có trách nhiệm và không có
khả năng thực hiện nhiệm vụ. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay
không phải ai cũng được tuyển chọn qua thi tuyển mà có những người chuyển
ngành sau chiến tranh, hoặc được bổ nhiệm, bầu cử và phê chuẩn. Do vậy sẽ tồn
19
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại những cán bộ, công chức không đảm bảo đúng tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn, trình độ học vấn theo tiêu chuẩn của pháp luật hiện nay, thậm chí tuyển cả
những người thiếu phẩm chất đạo đức, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
Bên cạnh đó công tác sử dụng đội ngũ CB,CC cấp xã cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ CB,CC cấp xã. Bố trí công tác
đúng người, đúng việc là động lực thúc đẩy người lao động hăng say, nhiệt tình,
có trách nhiệm với công việc, khuyến khích tinh thần học hỏi, tích lũy kinh

nghiệm, nhờ đó nâng cao chất lượng người lao động trong cơ quan. Công tác
điều động, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho
cán bộ, công chức xã phát huy được năng lực, sở trường trong công việc, từ đó
cũng góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức xã…
Tuy nhiên, việc sử dụng cán bộ, công chức mà không hợp lý dẫn đến tình
trạng người lao động chán nản, làm việc theo hình thức “chống đối” thậm chí
không hoàn thành nhiệm vụ. Điều này sẽ làm giảm chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
1.2.5.3 Công tác phân tích công việc trong hệ thống chính trị cấp xã
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích công việc
trong các cơ quan, tổ chức. Kết quả của quá trình phân tích công việc là bản mô
tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn
thực hiện công việc. Đó là cơ sở cho việc tuyển dụng công chức, đánh giá thực
hiện công việc của cán bộ, công chức. Nếu công tác phân tích công việc được
chú trọng và thực hiện nghiêm túc sẽ giúp cho chính quyền cấp xã tuyển chọn
đúng người, đúng việc, có căn cứ xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện công việc
của cán bộ, công chức. Từ đó sẽ đánh giá được chất lượng cán bộ, công chức
thực tế.
1.2.5.4 Cơ chế đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Đánh giá CB,CC có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, bố
trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức. Đánh giá cán bộ, công
chức cần có sự nhìn nhận toàn diện từ cả phía người đánh giá và người được đánh
Nguyễn Thị Hồng Nhung

20

Lớp 1205.QTND



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giá, phải gắn vào công việc, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể mà cán bộ, công chức
hoạt động, phải được thực hiện thường xuyên và lưu trữ kết quả đầy đủ, làm tài
liệu căn cứ để theo dõi quá trình diễn biến sự phát triển của cán bộ, công chức.
Do vậy đánh giá là hoạt động chính xác nhất đo lường khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
Tuy nhiên việc đánh giá CB,CC hiện nay chưa lấy hiệu quả công việc làm
thước đo chủ yếu; các tiêu chí đánh giá còn nặng về định tính nên kết quả đánh
giá còn mang tính tương đối, thiếu khách quan; quá trình đánh giá còn nặng về
hình thức, xuê xoa, chiếu lệ, thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng; vẫn
còn tình trạng lãnh đạo các đơn vị bao che, làm thay công chức, thuộc quyền
quản lý.
1.2.5.5 Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã
Kiểm tra, giám sát và quản lý là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn
biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, công chức giúp cho cấp ủy và thủ trưởng
phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho cán bộ, công
chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua đó để có thưởng phạt
nghiêm minh, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực;
đồng thời nắm vững thực trạng của CB,CC và là cơ sở để làm tốt công tác cán
bộ từ quy hoạch cho đến đào tạo và sử dụng bố trí cán bộ.Thực tế cho thấy, đối
với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, một số cán bộ khi mới được đề bạt,
bổ nhiệm, mới được bầu cử đều là những người tốt, có đạo đức, trung thành, tận
tụy, liêm khiết, có uy tín đối với đồng bào nhân dân địa phương song trong quá
trình hoạt động vốn dĩ đã hạn chế về trình độ năng lực so với cán bộ các vùng
khác nhưng lại thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập, không được quản lý tốt dần
dần thoái hóa, biến chất, sa ngã. Trong điều kiện có nhiều đầu tư của Nhà nước,
của các tổ chức kinh tế vào khu vực này nhưng vì lòng tham, do không có một
dây cương cần thiết nên đã biến chất, vi phạm vào lợi ích của Nhà nước và nhân
dân. Điều đó, có phần thiếu sót của công tác kiểm tra, giám sát và quản lý cán

bộ. Mặt khác, một số cán bộ, công chức cấp xã hiện nay còn trẻ, năng lực có,
phẩm chất có, tuy nhiên họ lại chưa tận tâm với công việc, họ ngại làm, ham
chơi nên khi được cấp trên giao nhiệm vụ họ thường lơ là, không tập trung giải
Nguyễn Thị Hồng Nhung

21

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quyết công việc, lại không được giám sát, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên dẫn
đến công việc không hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chất lượng không cao.
Điều này cũng do một phần thiếu sót trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
cán bộ.
Qua đây cho thấy công tác kiểm tra, giám sát, quản lý và bảo vệ cán bộ có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CB,CC chính quyền cấp xã.
1.2.5.6 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chủ trương, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản
lý xã hội, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chủ trương, chính
sách có thể là động lực thúc đẩy tính tích cực, năng động, sáng tạo, nhiệt tình
nhưng cũng có thể kìm hãm sự phát triển, làm thui chột tài năng, sáng tạo của
cán bộ, công chức cấp xã. Vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Trong thời gian vừa qua Đảng, Nhà nước đã có nhiều quyết sách hướng
về cán bộ, công chức cấp xã nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt cán bộ, công
chức và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở cơ sở để có thể đảm đương
được nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, hệ thống chính sách đối với cán
bộ, công chức cấp xã chung hiện nay vẫn còn một số bất cập.

Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã khu vực miền núi nói riêng, cán bộ, công chức cấp xã trên phạm vi cả nước
nói chung chưa trở thành đòn bẩy kích thích làm việc với sự nhiệt tình hăng say.
Hệ thống chính sách, vẫn mang tính chắp vá không đồng bộ. Chưa khuyến khích
những người công tác ở cơ sở vùng sâu, vùng xa; cơ chế quản lý, việc xây dựng
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách còn chồng chéo, thiếu nhất quán,
không đồng bộ từ quy hoạch đến đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng đến cơ chế
kiểm tra, giám sát...
Tất cả những bất hợp lý về chính sách cán bộ như nêu trên dẫn đến kết
quả nhiều cán bộ, công chức có năng lực thực sự không muốn tham gia vào
công tác địa phương hoặc nếu tham gia có quan điểm nay làm mai nghỉ, hoặc
Nguyễn Thị Hồng Nhung

22

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cán bộ, công chức đương chức cửa quyền chỉ bố trí người thân cận, người trong
dòng họ, người địa phương... Có nhiều xã, phường, thị trấn bố trí số lượng cán
bộ, công chức nhiều hơn quy định, nhưng bên cạnh đó có nhiều xã, phường, thị
trấn thì đang thiếu các các chức danh này, dẫn đến cán bộ, công chức thiếu đồng
bộ về cơ cấu, độ tuổi, giới tính và non kém về năng lực, không biết làm. Đây là
vấn đề cản trở rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.

Nguyễn Thị Hồng Nhung


23

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ.
2.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã tại huyện Tam Nông.
2.1.1 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã theo năng lực, trình độ.
Trong những năm qua huyện Tam Nông đã chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và thực hiện một số văn bản do
Tỉnh Phú Thọ ban hành khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức đi
học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như: Quyết định số
2641/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban
hành quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học; Kế hoạch số
971/KH-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đến năm 2015; Kế hoạch số 4211/KHUBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tỉnh Phú Thọ…
Năm 2013 tổng số 424/432 (có mặt/tổng số biên chế được giao). Nữ có 94
người
Chuyên môn nghiệp vụ:
TS 0 người. ĐH 89 người chiếm 20,99%, CĐ 19 người chiếm 4,48%.TC 282
người chiếm 66,50%. SC 34 người chiếm 8,01%. CQĐT 0.
Học vấn phổ thông:
THPT 423 người chiếm 99,76%, THCS 1 người chiếm 0,24%.

Trình độ chính trị:
Cử nhân 0 người. cao cấp lý luận chính trị 3 người chiếm 0,70%. TC 262 người
chiếm 61,79%. SC 0 người. CQĐT 159 người chiếm 37,51%.
Tin học:

Nguyễn Thị Hồng Nhung

24

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TC trở lên: 0 người. Chứng chỉ 242 người. Chiếm 57,07%,còn lại CQĐT
Ngoại ngữ: (Tiếng anh).
TC trở lên 0 người. Chứng chỉ (A,B,C) 89 người chiếm 20,99%.
Quản lý nhà nước: CQĐT 242 người. chiếm 100%.
Năm 2014 tổng số 428/432.Tổng số Nữ là 104 người.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
TS 0 người, ĐH 105 người 24,53%, CĐ 18 người chiếm 4,20%. TC 293 người
chiếm 68,45%. SC 11 người chiếm 2,82%.
Trình độ học vấn:
THPT 427 người chiếm 99,76%, THCS 1 người chiếm 0,24%.
Trình độ chính trị:
Cử nhân 0 người, cao cấp lý luận chính trị: 3 người chiếm 0.70%. TC 283 người
chiếm 66,12%. SC 0 người. CQĐT 142 người chiếm 33,18%.
Trình độ tin học:
TC trở lên 0 người. Chứng chỉ 164 người chiếm 38,31%. Còn lại CQĐT.
Trình độ ngoại ngữ:

TC trở lên 0 người. Chứng chỉ 103 người chiếm 24,06%. Còn lại CQĐT.
Quản lý nhà nước:
Chuyên viên và tương đương 3 người chiếm 0,70%, CQĐT 425 chiếm 99,30%.
Năm 2015 tổng số 423/432 (xem phụ lục số 3). Nữ 106 người.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
TS 0 người. ĐH 126 người chiếm 29,78%, CĐ 18 người chiếm 4,25%, TC 271
người chiếm 64,06%, SC 8 người chiếm 1,91%.
Trình độ THPT: 423 người, chiếm 100%.
Trình độ chính trị:
Nguyễn Thị Hồng Nhung

25

Lớp 1205.QTND


×