Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.57 KB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG

----------***----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN
GIANG

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thúy Ngọc

Lớp

: A9

Khoá

: K43 – KT&KDQT

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa

Hà Nội, 06/2008

1



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế
nhà nƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, dựa trên
nền tảng nền kinh tế tri thức và xu hƣớng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tƣ nhân phát triển. Song xu hƣớng này
cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vƣơn
lên vƣợt qua đƣợc những khó khăn, thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thƣơng
trƣờng cần phải nhanh chóng đổi mới, hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trƣờng, tìm kiếm và sử dụng
những yếu tố sản xuất hiệu quả với chi phí thấp nhất, đẩy mạnh hoạt động tìm
kiếm thị trƣờng, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý nhất. Các doanh
nghiệp cần nắm đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác
động của từng nhân tố đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Điều này chỉ
thực hiện đƣợc trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sẽ giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực trạng, từ đó nhận ra những mặt
mạnh, mặt yếu, những bất ổn một cách sớm nhất để có phƣơng án hành động
phù hợp cho tƣơng lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lƣợng doanh
nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phẩn xuất nhập khẩu thủy sản An Giang”

2



Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005-2007 để thấy rõ
xu hƣớng, tốc độ tăng trƣởng và thực trạng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng
trong đề tài chủ yếu là phƣơng pháp phân tích, chi tiết, so sánh và tổng hợp số
liệu thực tế từ những báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh, bản cáo bạch
của công ty và các công ty đối thủ trong ngành.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
trong giai đoan 2005-2007 và so sánh với hoạt động sản xuất kinh doanh của
ba công ty trong cùng ngành là Công ty cổ phần thủy sản Nam Việt, Công ty
cổ phẩn xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long.
Đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
Chƣơng II: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Thủy sản An Giang
Chƣơng III: Một số biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất của Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
Bằng những hiểu biết của mình, cùng với kiến thức đã đƣợc trang bị
trong quá trình học tập, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này một cách tốt
nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không thể tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy, em mong nhận đƣợc những nhận xét và chỉ
bảo của các thầy cô.


3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là
quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tƣợng, sự vật có liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngƣời. Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh là quá trình phân tích nhằm đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những tồn
tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục.
Quá trình phân tích đƣợc tiến hành từ bƣớc khảo sát thực tế đến tƣ duy trừu
tƣợng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân
tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hƣớng
hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hƣớng đó.
Quá trình phân tích cũng nhƣ kết luận rút ra từ phân tích một trƣờng
hợp cụ thể nào cũng đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự đúng
đắn của nó đƣợc xác nhận bằng chính thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình phân
tích con ngƣời phải nhận thức đƣợc thực tế khách quan với những quy luật
của nó, phải có những hiểu biết đầy đủ và có nghệ thuật trong kinh doanh để
đề ra những định hƣớng phù hợp với thực tế khách quan và đạt đƣợc hiệu quả
trong thực tế.

2. Vai trò
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một ví trí quan trọng
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh

tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trƣớc tới nay. Tuy nhiên,
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chƣa phát

4


huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc che
chở của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quyết định từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên
vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có
Nhà nƣớc lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm vẫn ung dung tồn tại.
Trong điều kiện đó, kết quả sản xuất kinh doanh chƣa đƣợc đánh giá đúng
đắn, hiện tƣợng lời giả lỗ thật thƣờng xuyên xảy ra.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trƣờng, vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu
quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trƣờng, đủ sức cạnh tranh đƣợc
với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên
kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan
hệ với môi trƣờng xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh.
Những điều đó chứng tỏ rằng việc tiến hành phân tích một cách toàn
diện mọi hoạt động của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và càng có vị
trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc
một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của một hoạt động kinh
doanh mới. Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán về
điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có
thể hoạch định chiến lƣợc phát triển và phƣơng án kinh doanh hiệu quả.

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đƣợc tiến hành sau
mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trƣớc khi tiến hành kinh doanh nhƣ phân
tích các dự án và tính khả thi, các kế hoạch và các bản thuyết minh, phân tích
dự toán, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật… Chính hình thức phân

5


tích này sẽ giúp các nhà đầu tƣ quyết định hƣớng đầu tƣ và các dự án đầu tƣ.
Các nhà đầu tƣ cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của công tác quản lý, đến khả năng thực hiện bổn phận trong việc vay mƣợn,
nợ nần và các trách nhiệm khác.
Nói tóm lại, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ. Nó gắn liền với hoạt
động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng, và chỉ ra hƣớng
phát triển của doanh nghiệp.

3. Nội dung
Trong phân tích, kết quả kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu
kinh tế. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
nhƣ: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên,
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn đƣợc phân tích trong mối quan hệ với các
điều kiện của quá trình kinh doanh nhƣ: lao động, vật tƣ, tiền vốn. Khi phân
tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lƣợng và chỉ tiêu chất lƣợng.
Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau: chỉ
tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tƣơng đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu tuyệt đối dùng
để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu
tƣơng đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan
hệ kết qủa, quan hệ tỷ lệ và xu hƣớng… Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ
phổ biến của các hiện tƣợng.

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu
nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các
chỉ tiêu đó.
Khi phân tích, kết quả sản xuất kinh doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu
kinh tế dƣới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình định tính, cần
phải lƣợng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến

6


động nhất định. Để thực hiện đƣợc công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái
quát các phƣơng pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

II. PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU TRONG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Phƣơng pháp
1.1. Phương pháp luận
Một môn khoa học ra đời bao giờ cũng có đối tƣợng nghiên cứu riêng
và phƣơng pháp nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp luận của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cách
nhận thức đối với việc nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh trong mối
quan hệ biện chứng với các sự kiện, các hiện tƣợng kinh tế bao quanh. Cơ sở
phƣơng pháp luận của phân tích này là phép duy vật biện chứng của Các Mác
và Ănghen. Ngoài ra cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh còn là
các môn học về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học chuyên ngành. Khi
nghiên cứu một hiện tƣợng, một quá trình kinh tế nào đó cần nắm đƣợc những
đặc trƣng kinh tế chung nhất, đồng thời phải nắm đƣợc đặc điểm ngành của

nơi mà đối tƣợng đó đƣợc hình thành và phát triển.
1.2. Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích
Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tƣợng kinh tế, cũng nhƣ
sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán ứng dụng, hình thành nên
các phƣơng pháp tính toán kỹ thuật đƣợc sử dụng trong khoa học phân tích
kinh tế. Để đạt đƣợc mục đích của phân tích, có thể sử dụng các phƣơng pháp
phân tích khác nhau. Mỗi phƣơng pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó,
đòi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt đƣợc mục đích

7


đặt ra. Sau đây là một số phƣơng pháp tính toán kỹ thuật thƣờng dùng phân
tích hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Phương pháp chi tiết
Đây là phƣơng pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hƣớng
khác nhau. Thông thƣờng, trong phân tích phƣơng pháp chi tiết đƣợc thực
hiện theo những hƣớng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện kết
quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận
biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân
tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả
kinh doanh đạt đƣợc. Đây là biện pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích
mọi mặt kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là kết
quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thƣờng không đồng đều. Việc phân
tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá đƣợc xu hƣớng, tốc độ phát triển
của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm

nguyên nhân và giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh đƣợc thực hiện bởi
các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất hay các cửa hàng, trạm, trại, xí nghiệp trực
thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết theo địa điểm, giúp đánh giá kết quả
việc thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác
nhau cho các bộ phận để đánh giá mức khoán đã hợp lý chƣa và thực hiện các
mức khoán nhƣ thế nào. Cũng thông qua việc thực hiện mức khoán mà phát
hiện các bộ phận tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động, tiền vốn
trong kinh doanh. Chi tiết theo địa điểm còn đƣợc hiểu là theo từng vị trí khác

8


nhau trong tiêu thụ sản phẩm nhƣ theo từng vùng, theo từng địa phƣơng, từng
loại thị trƣờng. Toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tổng hợp
từ các địa điểm trên.
1.2.2. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng nội dung, cùng tính chất tương tự để xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp đƣợc
những nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng của các hiện tƣợng đƣợc so
sánh trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu
quả hay không hiệu quả, để tìm ra các giải pháp quản lý tối ƣu trong mỗi
trƣờng hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết
những vấn đề cơ bản nhƣ xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh, mục tiêu so sánh.
Số gốc để so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta
xác định để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.

So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch, so
trong phƣơng án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trƣớc ( năm trƣớc, quý trƣớc,
tháng trƣớc) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của
hiện tƣợng.
So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời gian
trƣớc giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng
thời gian.
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình
hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá đƣợc mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

9


So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tƣơng đƣơng,
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá đƣợc
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu… giúp ta
biết đƣợc khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phƣơng án kinh tế khác
nhau giúp ta lựa chọn đƣợc phƣơng án tối ƣu.
1.2.3. Phương pháp liên hoàn (phương pháp số chênh lệch)
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu
doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi hai
yếu tố là khối lƣợng bán hàng và giá bán hàng hóa. Cho nên thông qua
phƣơng pháp thay thế liên hoàn cho phép các nhà phân tích nghiên cứu mức
độ ảnh hƣởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ

tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đƣợc
với trị số của chỉ tiêu khi chƣa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính
đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích
và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích bằng
một công thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hƣởng trong công thức theo trình tự nhất
định và chú ý:
 Nhân tố lƣợng thay thế trƣớc, nhân tố chất lƣợng thay thế sau.
 Nhân tố khối lƣợng thay thế trƣớng, nhân tố trọng lƣợng thay thế sau
 Nhân tố ban đầu thay thế trƣớc, nhân tố thứ phát thay thế sau.

10


- Xác định ảnh hƣởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của
bƣớc trƣớc để tính mức độ ảnh hƣởng và cố định các nhân tố còn lại.

2. Các chỉ tiêu
2.1. Các yếu tố sản xuất kinh doanh
Các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm: lao động, thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu. Các yếu tố này phải đƣợc sử dụng cân đối, hài hòa trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì mới đảm bảo đem lại kết quả sản xuất cao, chi
phí sản xuất thấp, do vậy hiệu quả kinh doanh mới cao đƣợc. Nếu việc tổ
chức quản lý không tốt, không đồng bộ, mất cân đối giữa các yếu tố sẽ dẫn
đến kết quả sản xuất bị hạn chế ở nơi mất cân đối đó và ảnh hƣởng đến hiệu
quả nói chung.
2.1.1. Lao động
Số lƣợng và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng

vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lƣợng, đòi hỏi
phải có số lƣợng công nhân viên thích ứng với cơ cấu hợp lý, tỷ lệ lao động
gián tiếp vừa phải và phải dành phần chủ yếu cho lao động trực tiếp. Về chất
lƣợng, cần chú ý bậc thợ bình quân của từng loại thợ và số lƣợng loại thợ bậc
cao và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên quản lý. Do vậy, khi
phân tích cần đƣa ra các chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng lao động.
Về số lƣợng, cần xem xét lƣợng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Tổng số, cơ cấu lao động của công ty thay đổi nhƣ thế nào
qua các kỳ.
Để đánh giá chất lƣợng lao động thì cần liên hệ với quy mô sản xuất, từ
đó biết đƣợc năng suất lao động và mức độ hiệu quả trong việc quản lý lao
động của công ty.
2.1.2. Tài sản cố định:
Tài sản cố định ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau nhƣ:
 Tài sản cố định hữu hình

11


 Tài sản cố định vô hình
 Tài sản cố định thuê tài chính
Nội dung phân tích ở đây chỉ đề cập đến tài sản cố định hữu hình, tài
sản chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Các hệ số phân tích tình hình trang bị tài sản cố định
Hệ số tăng (giảm) tài sản cố định dùng để đánh giá quy mô tài sản cố
định thay đổi trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tài sản cố định của doanh
nghiệp có sự thay đổi đáng kể. Nếu giá trị tài sản tăng trong kỳ là tài sản cố
định mới và giảm trong kỳ là tài sản cố định cũ, lạc hậu thì tài sản cố định của
doanh nghiệp đƣợc đổi mới, tiên tiến. Khi sử dụng chỉ số này cần xem xét đến
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Hệ số tăng
( giảm) tài sản cố định

Giá trị TSCĐ tăng ( giảm) trong kỳ

= Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ

Hệ số hao mòn tài sản cho biết tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định.
Hệ số này càng tiến gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã
đƣợc khấu hao gần hết, trở nên lạc hậu và doanh nghiệp sắp phải thay mới.
Ngƣợc lại, hệ số này thấp chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp mới
đƣợc trang bị và có khả năng là hiện đại, tiên tiến.
Hệ số hao mòn tài
=
sản cố định

Giá trị hao mòn của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Trang bị tài sản cố định là bƣớc đầu quan trọng nhằm đảm bảo cơ sở
vật chất kỹ thuật cho sản xuất, nhƣng sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả
mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Vì thế, nhà phân tích cần phải
phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định một cách toàn diện về số lƣợng,
thời gian và công suất sử dụng.

12


Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng tài sản cố định là

hiệu suất sử dụng tài cố định.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định = Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, 1 đồng nguyên giá tài sản cố định làm ra đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị, đem lại doanh thu cao.
2.1.3. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. Việc cung
cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và có chất lƣợng là điệu kiện có
tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất. Đảm bảo nguyên vật
liệu nhƣ thế nào thì việc tạo ra sản phẩm cũng nhƣ thế. Số lƣợng, chất lƣợng,
tính đồng bộ của sản phẩm phụ thuộc trƣớc tiên vào số lƣợng, chất lƣợng và
tính đồng bộ trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Tiến độ sản
xuất, nhịp điệu sản xuất phụ thuộc vào tính kịp thời và nhịp điệu trong việc
đảm bảo nguyên vật liệu. Ngoài ra việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, giá
thành sản phẩm cao hay thấp, hiệu quả kinh doanh nhƣ thế nào cũng phụ
thuộc vào việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.

2.2. Chi phí hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tổng chi phí
Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy mô của chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp. Tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.2. Các khoản mục chi phí chi tiết
Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung nhƣ chi phí khấu hao, chi phí dụng cụ sản

13



xuất… Đây là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất, hình thành nên
giá thành sản phẩm. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp
là những chi phí khả biến, còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả
biến và chi phí bất biến. Tỷ trọng giá vốn hàng bán cho biết trong 1 đồng
doanh thu thì chi phí sản xuất trực tiếp ra sản phẩm chiếm mấy phần. Chỉ tiêu
này càng bé chứng tỏ chi phí sản xuất trực tiếp thấp và sản phẩm có khả năng
đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ trọng giá
vốn hàng bán =

Giá vốn hàng bán
Doanh thu

Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành sản phẩm…
Chi phí này bao gồm các tiểu khoản:
 Chi phí nhân viên
 Chi phí vật liệu bao bì
 Chi phí dụng cụ đồ dùng
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí bằng tiền khác
Tỷ trọng chi
phí bán bàng

=


Chi phí bán hàng
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để tạo 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải chi
bao nhiêu cho việc bán hàng, đƣa sản phẩm tới tay ngƣời mua. Chỉ tiêu này
càng bé chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các chi phí liên quan đến
việc bán hàng.

14


Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí
này bao gồm các tiểu khỏan mục sau:
 Chi phí nhân viên quản lý
 Chi phí vật liệu quản lý
 Chi phí đồ dùng văn phòng
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Thuế, phí và lệ phí
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí dự phòng
 Chi phí bằng tiền khác
Tỷ trọng chi phí quản
lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý
Doanh thu

=


Tỷ trọng này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải chi ra bao nhiêu cho việc quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
thể vận hành một cách đồng bộ. Chỉ tiêu này càng bé chứng tỏ bộ máy quản
lý của doanh nghiệp là tập trung, gọn nhẹ và hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu
này lớn thì có thể bộ máy quản lý của công ty quá cồng kềnh, bị phân tán.
Chi phí tài chính là những khoản chi phí cho việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm chi phí lãi vay, lỗ do chênh lệch tỷ
giá và các chi phí bằng tiền khác. Tỷ trọng chi phí tài chính cho biết để tạo ra
1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải trả bao nhiêu tiền lãi cho bên cung
cấp vốn nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay, với chi phí sử dụng vốn thấp.

15


Tỷ trọng chi
phí tài chính

=

Chi phí tài chính
Doanh thu

2.3. Phân tích tài sản và vốn hoạt động của doanh nghiệp
2.3.1. Tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phƣơng tiện vật chất và phi vật
chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời. Việc phân tích tài sản của doanh nghiệp giúp đánh giá xem liệu
việc sử dụng nguồn vốn để phân bổ vào các loại tài sản của doanh nghiệp có

cân bằng hay không.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lƣu động và tài sản dài hạn.
 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lƣu động đƣợc sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh
doanh, muốn tổ chức kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ tài sản
lƣu động trừ một phần tƣ liệu lao động. Sau mỗi lần sử dụng, tài sản lƣu động
bị thay đổi hình dạng ban đầu. Trị giá tài sản lƣu động hạch toán hết một lần
vào giá trị sản phẩm hàng hóa, vào chi phí hàng hóa, sau mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển của tài sản lƣu động nhanh hơn nhiều so
với tài sản cố định.
Tài sản lƣu động bao gồm: Tiền và tƣơng đƣơng tiền, đầu tƣ tài chính
ngắn hạn, hàng tồn kho, phải thu và tài sản lƣu động khác.
 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định là những tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia
nhiều lần vào kỳ hoạt động kinh doanh mà vẫn giữ nguyên đƣợc hình thái
hiện vật ban đầu. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dƣới
dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Chi phí sử dụng tài sản cố định
hạch toán vào chi phí kinh doanh sản phẩm dƣới dạng khấu hao tài sản cố
định. Giá trị tài sản cố định đƣợc chuyển nhiều lần vào giá trị sản phẩm hàng

16


hóa. Thời gian luân chuyển của tài sản cố định đƣợc đo bằng thời gian sử
dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính và đầu tƣ tài chính dài hạn.
2.3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận là nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn góp của các cổ đông, lợi

nhuận giữ lại. Nợ gồm có nợ ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích nguồn vốn
huy động giúp nhà phân tích biết đƣợc nguồn tài trợ cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp là từ nội bộ hay từ bên ngoài.
2.3.3. Phân tích các chỉ số tài chính
Khả năng luân chuyển vốn kinh doanh
Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh phản ánh thời gian vốn kinh doanh
đƣa vào hoạt động kinh đƣợc thể hiện bằng 2 chỉ tiêu: số vòng luân chuyển và
số ngày luân chuyển. Trong phạm vi đề tài này, các chỉ tiêu trên áp dụng để
tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển phải thu và tốc độ
luân chuyển vốn cố định.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phần tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng và liên tục. Mức độ tồn kho
cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào,
mức tiêu thụ sản phẩm…
Vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, hàng tồn kho bình quân đƣợc bán
trong kỳ bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho đƣợc quay
vòng nhanh và lƣợng hàng tồn kho là ít. Khi phân tích cần so sánh với chỉ tiêu

17



của ngành hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Nếu chỉ tiêu quá cao, có thể
do công ty không trữ đủ hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất đƣợc tiến
hành liên tục, không ngắt quãng. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này thấp, cũng có thể
là một dấu hiệu chứng tỏ hàng tồn kho nhiều và trong tƣơng lai doanh nghiệp
phải ghi nhận một khoản giảm.
Thời gian tồn
kho bình quân

=

360
Vòng quay tồn kho

Thời gian tồn kho bình quân đo lƣờng số ngày hàng hóa nằm trong kho
trƣớc khi bán ra. Tƣơng tự nhƣ vòng quay hàng tồn kho, khi phân tích chỉ tiêu
này cũng cần so sánh với các doanh nghiệp trong ngành có quy mô tƣơng
đƣơng. Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt.
 Tốc độ luân chuyển phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp và đƣợc xác định bởi công thức sau:
Vòng quay
phải thu

=

Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân

Số vòng quay phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn

chứng tỏ tốc độ chuyển đổi phải thu sang tiền của doanh nghiệp là nhanh. Khi
phân tích hai chỉ tiêu này cần so sánh với chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Nếu chỉ tiêu này quá thấp, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị tồn
đọng nhiều ở phải thu, doanh nghiệp không thu đƣợc tiền về từ việc tiêu thụ
sản phẩm và trong tƣơng lai có thể doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản
giảm do phải thu bị coi là nợ khó đòi. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này quá cao
cũng không tốt, vì doanh nghiệp có thể bỏ lỡ việc tăng doanh thu khi sử dụng

18


chính sách tín dụng thắt chặt, không cung cấp tín dụng bán hàng cho khách
hàng.
Thời gian thu
hồi phải thu

=

360
Vòng quay phải thu

Thời gian thu hồi phải thu cho biết số ngày mà doanh nghiệp thu đƣợc
tiền về từ khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền
của doanh nghiệp là nhanh. Khi phân tích chỉ tiêu này cũng so sánh với chỉ
tiêu của các doanh nghiệp trong ngành.
 Tốc độ luân chuyển vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận tƣ liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật
chất thiết yếu của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng
thu hồi vốn đầu tƣ vào tài sản cố định của công ty. Do vốn cố định có giá trị
lớn nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thƣờng đƣợc thẩm định và đánh giá

rất thận trọng. Để đánh giá về tình hình luân chuyển vốn cố định, ta dựa vào
các chỉ tiêu sau:
Vòng quay
=
vốn cố định

Doanh thu
TSCĐ bình quân

Vòng quay vốn cố định cho biết một đồng chi cho tài sản cố định thì sẽ
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là cao. Tốc độ này càng cao thì
doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Khả năng thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của
mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác đƣợc

19


khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ trọng phải
=
thu

Giá trị phải thu
Tài sản lƣu động


Tỷ trọng phải thu cho biết khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm bao
nhiêu phần trong tổng tài sản lƣu động.
 Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của
công ty có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không.
Vốn luân chuyển phản ánh phần tài sản ngắn hạn đƣợc tài trợ từ nguồn
vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn. Vốn
luân chuyển càng lớn càng phản ánh khả năng chi trả cao đối với nợ ngắn hạn
khi đến hạn phải trả.
Vốn luân chuyển = Tài sản lƣu động – Nợ ngắn hạn
Ba chỉ tiêu thƣờng dùng để đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn
hạn của một doanh nghiệp là hệ số thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và
thanh toán bằng tiền mặt.
Hệ số thanh toán hiện hành đo lƣờng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của một công ty khi đến hạn phải trả. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của
tài sản lƣu động đối với nợ ngắn hạn. Nếu giá trị của hệ số lớn hơn 1, chứng
tỏ doanh nghiệp có khả năng trả nợ mà không cần tới khoản vay mƣợn thêm.
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt.
Hệ số thanh
toán hiện hành =

Tài sản lƣu động
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền hoặc phải thu để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.

20



Hệ số thanh
toán nhanh

Tài sản lƣu đông – Tồn kho
Nợ ngắn hạn

=

Cuối cùng, chỉ tiêu khắt khe nhất để đánh giá khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp là hệ số thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh
toán bằng tiền

=

Tài sản lƣu động – Tồn kho – Phải thu
Nợ ngắn hạn

Khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu
tƣ, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh
nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tƣợng nào
muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh
nghiệp cho biết một đồng doanh thu tạo ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản chung của doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết cứ mỗi một đồng tài sản
thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận đem về cho doanh nghiệp. Tỷ suất
cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản ( ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

21


Ngoài các chỉ tiêu trên, các nhà phân tích thƣờng dùng công thức
Dupont để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận
theo công thức Dupont thực chất chính là phân tích khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE), đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất ngƣời ta dùng để đánh giá
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích dựa vào chỉ số Dupont
sẽ giúp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời giúp
đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
ROE = Tỷ suất lợi nhuận x Hệ số quay vòng vốn x Đòn cân nợ
Trong đó:

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu =

Đòn cân nợ

=

Hệ số quay vòng
=
vốn

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Doanh thu
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu ROE cho biết cứ mỗi một đồng vốn đầu tƣ chủ sở hữu thì tạo
ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả.

III. NGUỒN TÀI LIỆU, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nguồn tài liệu
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải thu thập những tài liệu nhƣ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, lƣu chuyển tiền tệ,


22


Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hƣớng
phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động…
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tƣợng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thông thƣờng, bảng
cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng bảng cân đối số dƣ các tài khoản kế
toán. Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đƣợc sắp xếp theo khả năng
chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lƣu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải
thu, dự trữ); tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải
trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác);
nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thƣờng bao gồm:
vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới, thặng dƣ vốn).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh

với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và

23


chi phí, có thể xác định đƣợc kết quả sản xuất – kinh doanh: Lãi hay lỗ trong
năm. Nhƣ vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động
tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thƣờng và chi phí tƣơng ứng với từng
hoạt động đó.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau :
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi
tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng giảm
tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ
cấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp v.v...
Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết đƣợc chế độ kế toán
đang áp dụng tại doanh nghiệp từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các qui định,
thế lệ, chế độ kế toán, phƣơng pháp mà doanh nghiệp đăng ký áp dụng cũng
nhƣ những kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp.
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính - gồm các bộ phận cấu
thành sau đây :

 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.

24


 Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
 Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
 Các kiến nghị.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đƣợc chi trả hay không, cần
tìm hiểu tình hình các dòng tiền ra vào của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ bao gồm: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động
đầu tƣ và dòng tiền từ hoạt động tài chính.

2. Phân loại công tác phân tích
2.1. Căn cứ theo thời điểm hoạt động kinh doanh
- Phân tích trước khi kinh doanh:
Nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt đƣợc trong tƣơng
lai, để cung cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch
- Phân tích trong quá trình kinh doanh
Là thực hiện phân tích cùng với quá trình kinh doanh. Hình thức này
thích hợp cho chức năng kiểm tra thƣờng xuyên, nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh
những sai lệch giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
Phân tích sau quá trình kinh doanh
Quá trình phân tích này nhằm định kỳ đánh giá kết quả thực hiện so với

kế hoạch đặt ra và xác định rõ nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả đó.
2.2. Căn cứ theo nội dung phân tích
Phân tích toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh

25


×