Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại hạt kiểm lâm huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.76 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG VĂN HOẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành / ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG VĂN HOẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành / ngành
Khoa

: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Văn Mạn

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỒNG VĂN HOẠT

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành / ngành
Khoa

: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Văn Mạn


Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học vừa qua, được sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy, cô giáo
trong trường và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành khóa học, để
đánh giá kết quả sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, nhằm vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp em thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp: “Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại hạt Kiểm lâm

huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề ngoài sự cố gắng của bản thân, luân nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của địa phương nơi em thực tập, các thầy cô giáo trong
khoa đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mạn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt quá trình làm chuyên đề.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, UBND xã Long Đống
và nhân dân địa phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn, mặt khác đây là lần đầu tiên em làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên báo cáo chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu xót
nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và
các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm2015
Sinh viên


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2: Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn p ............................................ 6
Bảng 2.3: Khả năng cháy rừng theo độ lớn I................................................... 7
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức
độ nguy hiểm của cháy rừng .......................................................... 8
Bảng 2.5: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ........................................... 11
Bảng 2.5: Khí hậu thời tiết của huyện Ngân Sơn ......................................... 17
Bảng 4.1: Một số văn bản liên quan tới công tác PCCCR ............................ 27
Bảng 4.3: Biện pháp tổ chức thực hiện PCCCR tại hạt Kiểm lâm
huyện Ngân Sơn........................................................................... 32
Bảng 4.4.. Thực trạng cháy rừng ở huyện Ngân Sơn (2012-2014) ............... 33
Bảng 4.5: Trang thiết bị PCCCR ở huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn năm
2012 ............................................................................................. 38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

UBND


: Uỷ ban nhân dân

TNMT

: Tài nguyên môi trường

RVAC

: Rừng vườn ao chuồng

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TT-TH

: Thông tin truyền hình

HDND

: Hội đồng nhân dân


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1.1. Đăt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................. 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu ................................................ 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới .............................. 5
2.1.3.Tình hình nghiên cứu về PCCCR ở Việt Nam ................................ 8
2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu...... 14
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 14
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyên Ngân Sơn.................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 24
3.4.1. Kế thừa và chọn lọc các số liệu liên quan đến các nội dung của đề
tài .......................................................................................................... 24
3.4.2. Chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................... 25
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 25


vi

3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 27


4.1. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR...................... 27
4.2. Khái quát tình hình PCCCR và cơ cấu tổ chức PCCCR tại hạt Kiểm
lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 29
4.2.1. Khái quát tình hình PCCCR tại hạt Kiểm lâm huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................... 29
4.2.2. Phương án PCCCR tại Hạt kiểm lâm Huyên Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn trong những tháng khô ................................................................... 30
4.3. Thực trạng công tác PCCCR .............................................................. 31
4.3.1. Công tác dự báo, cảnh báo cháy rừng .......................................... 31
4.4. Thực trạng cháy rừng ở huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................... 33
4.4.1. Kết quả điều tra về cháy rừng huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .... 33
4.2.2. Nguyên nhân các vụ cháy rừng.................................................... 34
4.4.3. Thời gian xảy ra cháy rừng .......................................................... 35
4.4.4. Loại rừng bị cháy và địa điểm cháy rừng..................................... 35
4.5.Công tác phòng chống cháy rừng của hạt Kiểm lâm huyện Ngân Sơn 35
4.5.1. Vệ sinh rừng ................................................................................ 35
4.5.2. Công tác tuyên truyền giáo dục ................................................... 36
4.5.3. Công tác theo dõi lửa rừng .......................................................... 37
4.5.4. Kinh phí trang thiết bị cho công tác PCCCR. .............................. 37
4.6. Công tác chữa cháy rừng.................................................................... 38
4.6.1. Tố chức dập lửa ........................................................................... 38
4.7. Khắc phục hậu quả sau cháy .............................................................. 40
4.8. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại hạn chế trong công tác PCCCR tại
hạt Kiểm lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ........................................... 40
4.8.1.Thuận lợi ...................................................................................... 40


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 3/06/2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Ths. Nguyễn Văn Mạn

Đồng Văn Hoạt

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đăt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng
lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội của con người. Rừng không chỉ là nơi cung

cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh..., mà còn tham gia vào quá
trình giữ đất, giữ nước, điều hòa khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn gen động vật, thực vật, đa dạng sinh học... bên cạnh đó rừng là nơi
học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch, do đó rừng đóng góp vai trò rất quan
trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
Theo tài liệu mà Maurand p. công bố trong công trình “ Lâm nghiệp
Đông Dương ” thì đến năm 1943 rừng nước ta vẫn còn khoảng 14,3 triệu ha,
che phủ 43,7% diện tích lãnh thổ. Vào thời kì đó độ che phủ ở Bắc Bộ vào
khoảng 68%, ở Trung Bộ khoảng 44% và ở Nam Bộ vào khoảng 13%. Trước
năm 1945, rừng nguyên sinh ở Việt Nam bị phá hoại rất nhiều và chỉ còn lại ở
những nơi xa xôi, hiểm trở, nhưng do khả năng phục hồi của rừng rất cao nên
những khu rừng già có trữ lượng cao ( từ 250m3 - 300m3), vẫn còn khá phổ
biến ở nhiều vùng núi Việt Nam. Quá trình mất rừng xảy ra liên tục từ năm
1943 đến đầu những nằm 1990, đặc biệt từ năm 1980-1995 diện tích rừng tự
nhiên giảm mạnh, bình quân mỗi năm hơn 100 ngàn ha rừng bị mất.
Những năm gần đây vào mùa hanh khô hạn cháy rừng vẫn thường xuyên
xảy ra ở hầu hết các địa phương có rừng. Nguyên nhân cháy rừng chủ yếu là
do con người. Cháy rừng là một thảm họa gây tổn thất to lớn về môi trường
sinh thái. Nó tiêu diệt toàn bộ các sinh vật trong rừng bị cháy, thải vào khí
quyển một khối lượng khói bụi vô cùng to lớn với những khí gây hiệu ứng


2

nhà kính như: CO, NO... cháy rừng là một trong những nguyên nhân lớn gây
biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay.
Rừng Việt Nam là nơi có nguồn tài nguyên phong phú, chiếm một vị trí
quan trọng trong đời sống kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm cho xã hội có giá
trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay Việt Nam có 13.388.075 ha
rừng, trong đó có các trạng thái rừng dễ cháy như rừng tràm, rừng khộp, rừng

thông, rừng tre nứa... vào mùa khô với xu hướng ra tăng của sự nắng hạn của
khí hậu toàn cầu và diễn biến thời tiết phức tạp thì các trạng thái rừng trên
điều dễ bắt lửa và cháy lớn.
Hàng năm trên thế giới cháy từ 10 - 15 triệu ha rừng, có năm cháy tới 25-30
triệu ha rừng. Như ở Hoa Kỳ năm 1986 cháy gần 500 ngàn ha rừng, năm 1973 cháy
cháy 730 ngàn ha rừng, năm 1994 cháy 860 ha rừng, ở Đông Nam Á những năm
gần đây cũng đã xảy ra cháy rừng lớn ở các nước như: Inđônêxia, Thái Lan... gây
thiệt hại hàng ngàn ha rừng. (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy
rừng) [6].
Ở Việt Nam theo số liệu thống kê ở Quảng Ninh từ năm 1962 - 1963 bị
cháy 15.800 ha rừng thông, ở Huế mùa hè năm 1991 do ý thức kém của người
dân làm cháy 300 ha rừng thông, ở An Giang và Long Xuyên trong 3 năm từ
1987 - 1990 làm cháy 2.850 ha rừng tràm. Đặc biệt những vụ cháy rừng lớn ở U
Minh Thượng tháng 2 - 2002 làm cháy 3.212 ha rừng tràm, cháy rừng tại vườn
quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai) tháng 2-2010 với diện tích là 1.700 ha (Tài liệu
tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng) [6] Theo ban chỉ đạo trung ương
phòng cháy chữa cháy rừng quý I năm nay cả nước xảy ra 45 vụ cháy gây thiệt
hại 632 ha rừng. (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 3 tháng đầu năm 2012 Bộ
NN&PTNT, 2012) [3]
Để hạn chế nguy cơ cháy rừng trong những năm qua Đảng và Nhà nước
ta đã có nhiều biện pháp, chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm làm tăng
diện tích rừng và giảm bớt nguy cơ cháy rừng. Để đáp ứng được tình hình và


3

nhiệm vụ mới của công tác phòng cháy chữa cháy rừng cần có những cải tiến
sâu rộng cả về nội dung và hình, thức của công tác phòng cháy chữa cháy
rừng hiện nay.
Trước những thực tế trên, một nhiệm vụ cấp bách là phải nghiên cứu xây

dựng những giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng có hiệu quả cho các địa
phương. Để góp phần làm cơ sở khoa học cho công tác phòng cháy chữa cháy
rừng tại địa phương tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác phòng
cháy chữa cháy rừng tại hạt Kiểm lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2012-2014”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định được những thuận lợi khó khăn trong công tác PCCCR tại hạt

kiểm lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

PCCCR.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa rất to lớn trong công việc :
- Giúp sinh viên làm quen vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế,

từ đó tích lũy, học.hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức từ người dân, cán bộ
kiểm lâm.
- Nắm bắt được các phương pháp điều tra, đánh gIá công tác PCCCR.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua điều tra đánh giá công tác PCCCR từ đó nắm bắt được tình hình
thực tế về quản lý bảo vệ rừng tại hạt kiểm lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn, làm tài liệu tham khảo cho huyện để công tác PCCCR được tốt hơn.


4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tồ chức Nông Lương thế giới (FAO)
cháy rừng là “ sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà không
nằm trong sự kiểm soát của con người, gây lên những tổn thất nhiều mặt về
tài nguyên, của cải và môi trường.”
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố
-

Vật liệu cháy có w < 25% (chất bị cháy)

-

Oxy (chất duy trì sự cháy)

-

Nguồn lửa (nguồn nhiệt gây cháy) Nguồn lửa gây cháy gây ra cháy

rừng có nhiều nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm: lửa do các hiện tượng tự
nhiên và lửa do các hoat động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa,
động đất, V.v... rất khó khống chế. Nguyên nhân này này chiếm tỷ lệ thấp 1- 5%
và chỉ xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát
sinh nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô nỏ trong rừng. (Phạm Ngọc
Hưng, 2005) [9].
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con

người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong,
đốt lửa sưởi ấm, vv... Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động
của con người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên quá trình cháy không xảy ra, sự kết hợp
3 nhân tố này tạo thành một tam giác lửa. (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa,
2002) [7]


5

Nguồn lửa

Oxy

Vật liệu cháy
Hình 2.1: Tam giác lửa
Qua hình 2.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1, hoặc 2 cạnh thì “tam
gỉác lửa” sẽ thay đổi phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu hoặc bị
dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của của công tác PCCCR.
- Vấn đề PCCCR cũng cần lưu ý cả ba yếu tố trên:
Giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khô hanh.
Kiểm soát các nguồn lửa.
Ngăn sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới
Trên thế giới công tác dự báo cháy rừng được tiến hành cách đây hàng
trăm năm (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) đến nay đã đưa ra nhiều
phương pháp khác nhau và được áp dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc
gia và lãnh thổ (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim Tuyến, 2003).
Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương'pháp dự báo
cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng với các

yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp PCCCR. Họ cho rằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học vừa qua, được sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy, cô giáo
trong trường và sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nay em đã hoàn thành khóa học, để
đánh giá kết quả sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, nhằm vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp em thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp: “Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại hạt Kiểm lâm

huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2014”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề ngoài sự cố gắng của bản thân, luân nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của địa phương nơi em thực tập, các thầy cô giáo trong
khoa đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mạn đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt quá trình làm chuyên đề.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, UBND xã Long Đống
và nhân dân địa phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn, mặt khác đây là lần đầu tiên em làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên báo cáo chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu xót
nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và
các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm2015
Sinh viên


7


Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng
chỉ số Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng. Công thức tính như sau:
I = R/20 + (27-T) /10
Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng
R: Độ ẩm không khí tương đối thấp trong ngày (%).
T: Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày (oC)
Sau khi tính đưoc I tiến hành phân cấp khả năng cháy rừng như sau:
Bảng 2.3: Khả năng cháy rừng theo độ lớn I
Cấp nguy cơ
cháy rừng

Mức độ nguy cơ cháy rừng

Chỉ số I

Không có khả năng cháy rừng

I

I > 4,0

II

2,5 <1 <4,0

III

2,0 < I < 2,5 Có nhiều khả năng xảy ra cháy rừng


IV

I<2,0

ít có khả năng xuất hiện cháy rừng

Rât có khả năng xảy ra cháy rừng

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là
độ chính xác không cao. (Bộ tài liệu tập huấn công tác PCCCR)
Ở Đức Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy
và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ vói nhau từ đó ông
đã đưa ra mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng
cháy rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng.


8

Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ
nguy hiểm của cháy rừng
Mức độ nguy cơ
cháy rừng
Không phát sinh cháy

Cấp nguy cơ
cháy rừng
I

Hàm lượng nước


II

15-25%

Khó phát sinh cháy

III

13-15% '

Dễ phát sinh cháy

IV

10 -13 %

Nguy hiêm

V

< 10%

> 25 %

Cực kỳ nguy hiểm

Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi việc tiến hành tương đối
phức tạp vì vậy phương pháp này khó áp dụng để dự báo. (Lê Sỹ Trung, Đặng
Kim Tuyến, 2003).
Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như:

Phương pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương
pháp hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ) ... (Bế
Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002).
2.1.3.Tình hình nghiên cứu về PCCCR ở Việt Nam
Cháy rừng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng làm mất đi nhiều loại động
thực vật quý hiếm, làm ô nhiễm bầu khí quyển, ô nhiễm nguồn nước; cháy
rừng làm môi trường bị suy thoái, tăng khả năng xảy ra thiên tai lũ lụt; cháy
rừng làm mất đi tầng che phủ cho đất làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi, cằn
cỗi,,.. Đó là chưa kể tới hàng năm các vụ cháy rừng vẫn làm thiệt hại rất nhiều
về tài sản và tính mạng con người. Một số vụ cháy rừng gây thiệt hại lớn như:
vụ cháy rừng ở U Minh Thượng tháng 2 - 2002 làm cháy 3.212 ha rừng tràm,
cháy rừng tại vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai) tháng 2-2010 với diện tích
là 1.700 ha (Bộ tài liệu tập huấn công tác PCCCR).
* Thực trạng PCCCR ở Việt Nam

Nước ta hiện nay có 13.388.075 ha rừng, trong đó có 10.304.816 ha rừng
tự nhiên, 3.083.258 ha rừng trồng, (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy
chữa cháy rừng) các trạng thái rừng dễ cháy như:


9

- Rừng thông: phân bố tập ở các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh, Bắc

Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, .... Thông là loài cây có tinh dầu, về mùa khô
hạn dễ bắt lửa gây nguy cơ cháy rừng lớn.
- Rừng tràm: phân bổ ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Long An, Đồng

Tháp, An Giang, cần Thơ, .... Là loại rừng chịu 6 tháng khô, 6 tháng ngập
nước có tầng than bùn dầy từ 0,5 - 1 mét, lá có chứa tinh dầu, về mùa khô

nguồn than bùn, thảm tươi cây bụi khô nỏ là nguồn vật lỉệu cháy lớn dễ dẫn
tới cháy rừng lớn.
- Rừng tre nứa: tập trung ở các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc, Khu V, Khu IV
cũ, Tây Nguyên, .... về mùa đông lá tre, nứa rụng hàng loạt tạo lên nguồn vật
liệu cháy lớn.
- Rừng dầu lông: chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc... là

loài cây thường xuyên bị cháy vào mùa khô ở Tây Nguyên thường bị cháy từ
tháng 11 năm trước tới tháng 5 năm sau.
- Ngoài ra còn 1 số loại rừng trồng khác như: bồ đề, mỡ, bạch đàn, rừng
đặc sản và hàng triệu ha đất trống đồi núi trọc, cỏ tranh lau lách đến mùa khô
hanh cũng gây cháy rừng nghiêm trọng.
Ở nước ta công tác dự báo cháy rừng thực hiện từ năm 1981 nhưng vẫn
chưa thật đồng bộ (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002). Hiện nay nhà
nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu cho công tác PCCCR đạt được
những kết quả bước đầu.
* Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam

Nguyên nhân cháy rừng có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có một
số nguyên nhân chính sau đây:
- Nguyên nhân khách quan: do điều kiện khí hậu hàng năm có mùa khô

kéo dài, nhiều năm mùa khô tới sớm khô hạn kéo dài. Vì vậy tạo nên nguồn
vật liệu cháy khổng lồ, khô nỏ nên dễ xảy ra cháy và cháy lớn.
- Do loại hình thực bì: thực bì có liên quan tới loại vật liệu cháy, tính

chất và khối lượng vật liệu cháy do loại thực bì quyết định.


10


- Do địa hình: địa hình cũng là một nguyên nhân của cháy rừng. Nó có tác

dụng gián tiếp và chi phối cháy rừng, địa hình có tác dụng ngăn chặn các hệ thống
gió, hình thành các trung tâm khô hạn. Độ cao của địa hình cũng tạo ra các địa
hình khô hạn kéo dài, lượng mưa ít, nắng nhiều và dao động nhiệt độ lớn.
- Thời tiết và các nhân tố khí tượng là một điều kiện không thể thiếu cho

sự phát sinh, phát triển của cháy rừng. Nó bao gồm các yếu tố: gió, độ ẩm,
nhiệt độ.
- Con người là nguyên nhân chủ yếu gây nên nạn cháy rừng hiện nay.

Do người dân sống trong rừng, ven rừng, đồng bào di dân tự do còn nghèo
đói, ý thức người dân chưa cao đốt nương làm rẫy, tham quan du lịch, do thù
hằn cá nhân... đã gây nên các vụ cháy rừng.
- Cháy rừng do tự nhiên: nguồn gốc do núi lửa, động đất, sấm sét... cháy
rừng do tự nhiên xảy ra rất ít và chỉ xuất hiện trong điều kiện hết sức thuận lợi.
- Cháy rừng do nguyên nhân quản lý điều hành, việc chậm trễ, khó khăn
trong triển khai các văn bản, chủ trương của nhà nước, trang thiết bị, kinh phí
về PCCCR còn thiếu thốn chưa đầy đủ, chính sách đãi ngộ chưa rõ ràng,
không thỏa đáng nến thiếu tính động viên, khuyến khích mọi lực lượng tham
gia vào công tác PCCCR.
* PCCCR ở Việt Nam
* Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước

trên thế giới. Vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả
thì công tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy manh.
Dự báo cháy rừng là căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết, khí
hậu, thủy văn với vật liệu cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và có
các biện pháp phòng ngừa đạt được hiệu quả cao nhất. Các bước dự báo cháy

rừng ở nước ta: xác định mùa cháy rừng; dự báo theo phương pháp tổng hợp
(dự báo ngắn hạn, dài hạn, dự báo ẩm độ vật liệu cháy); thông tin cấp dự báo
cháy rừng.


11

- Xác định mùa cháy rừng: được xác định bằng biểu đồ giá trị trung bình

về lượng mưa tuần trong nhiều năm (10-20 năm) liên tục và sử dụng chỉ số
khô hạn của Thái Văn Trừng.
- Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng bao gồm ba con số đứng cạnh

nhau đặc trưng cho tháng khô, số tháng khô hạn, số tháng kiệt trong năm.
X = S,A,D
Trong đó:
s : Số tháng khô trong năm, với lượng mưa tháng khô Ps < 2t
t: Nhiệt độ bình quân của tháng khô
A : Số tháng hạn trong năm, với lượng mưa tháng hạn Pa < t’
t’ : Nhiệt độ bình quân tháng hạn
D : Số tháng kiệt trong năm, với lượng mưa tháng kiệt p < 5mm
Dựa vào vào phương pháp này, mùa cháy rừng ở các vùng sinh thái nước
ta được xác định như sau:
Bảng 2.5: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái
Các tháng trong
STT

Vùng sinh thái
1


2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12

-

X

0

0

0

0

0


0

X

-

1 Tây Bắc

-

2 Đông Bắc

-

-

-

X X

0

0

0

0

0


0

-

3 Đồng Bằng Sông Hồng

-

-

-

X

0

0

0

0

0

0

0

-


4 Bắc Trung Bộ

0

0

0

X X

-

-

-

X

0

0

0

5 Duyên Hải Miền Trung

X X

-


-

-

-

X X

0

0

0

0

6 Tây Nguyên

X X

-

-

-

0

0


0

0

0

X X

7 Đông Nam Bộ

-

-

-

-

X X

0

0

0

0

0


8 Đồng Bằng Sông Cửu Long

-. -

-

-

X

0

0

0

0

X X

0

X

(Nguồn: Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng)


12

Trong đó:

Dấu (X) là tháng khô có khả năng xuất hiện cháy rừng
Dấu. (-) là tháng hạn, kiệt và cực kỳ nguy hiểm về cháy rừng trong mùa cháy
Dấu (0) là tháng ít có khả năng xảy ra cháy rừng
Dự báo cháy rừng tổng hợp: bao gồm các bước lập trạm để theo dõi vi
khí hậu rừng, chủ yếu lấy các số liệu cần thiết, đồng thời so sánh với số liệu
của đài khí tượng thủy văn quốc gia hoặc các tỉnh; xác định mùa cháy rừng;
tính các chi tiêu p, chỉ số ngày khô hạn liên tục H, xác định khối lưọng, độ ẩm
vật liệu cháy; thông tin cấp cháy một cách rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Căn cứ vào % số vụ cháy rừng từ 10 - 15 năm trong phạm vi p và H
Để xác định cấp cháy như sau:
Cấp I: Không có khả năng cháy (không có vụ cháy nào xảy ra)
Cấp II: ít có khả năng cháy (số vụ cháy < 15% tổng số vụ cháy)
Cấp III: Có khả năng cháy (số vụ cháy <25% tổng số vụ cháy)
Cấp IV: Nguy hiểm (số vụ cháy < 50% tổng số vụ cháy)
Cấp V : Rất nguy hiểm (số vụ cháy > 50% tổng số vụ cháy)
Hệ thống dự báo cháy rừng nước ta cần xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới
dự báo cháy rừng, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo
PCCCR từ TW tới địa phương, các chủ rừng, các tổ đội, đơn vị bảo vệ rừng ở
cơ sở. Phổ biến kết quả dự báo và thường xuyên báo cáo tình hình theo định
kỳ (tuần, tháng, quý, năm). Phương châm đưa ra là phòng cháy rừng là chính,
chữa cháy rừng phải khẩn trương, kịp thời, triệt để an toàn với phựơng châm
bốn tại chỗ là: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu
cần tại chỗ.
Những biện pháp chủ yếu trong PCCCR như: tuyên truyền giáo dục,
cảnh báo, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng các biện pháp lâm sinh,
quy hoạch các vùng sản xuất, xây dựng hệ thống cơ sơ hạ tầng phục vụ công
tác PCCCR.



13

VĂN PHÒNG
BAN CHỈ ĐẠO TW

UBND cấp
Tỉnh

Bộ nông nghiệp
và PTNT

Bộ quốc
phòng

Bộ công an

Cục kiểm
lâm

Bộ tổng

Cục cảnh sát
PCCC

Cơ quan kiểm lâm

tham mưu

Bộ tư lệnh quân khu
Tiểu đoàn

chữa cháy

Phối hợp tham gia chữa cháy khi cháy rừng lớn xảy ra vượt quá
tầm kiểm soát của địa phương

BAN CHỈ HUY PCCCR CẤP TỈNH
UBND CẤP
HUYỆN

CHI CỤC
KIỂM LÂM

BỘ CHỈ HUY
QUÂN SỰ TỈNH

CÔNG AN
TỈNH

Đội kiêm lâm
cơ động

Đại đội
chữa cháy

Đơn vị
PCCCR

Phối hợp tham gia chữa cháy khi cháy rừng lớn xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của
ban chỉ huy PCCCR
cấptài

Huyện,
xã. huấn công tác PCCCR)
(Nguồn:
liệu tập

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ phối hợp

Hình 2.2: Hệ thống tổ chức PCCCR


14

Ngoài ra năm 2003 Cục Kiểm Lâm đã cộng tác với nhóm nghiên cứu
của đề tài KC08.24 trường đại học Lâm Nghiệp xây dựng “ Phần mền cảnh
báo nguy cơ cháy rừng”. Đề tài khoa học cấp nhà nựớc “Nghiên cứu công
nghệ và thiết kế chế tạo các thiết bị chuyên dụng chữa cháy rừng”, mã số
KC07.13/06 “ 10 do tiến sĩ Dương Văn Tài, Phó chủ nhiệm Khoa Cơ điện và
Công trình Trường Đại học Lâm nghiệp làm chủ nhiệm, kết hợp với một số
cán bộ khoa học ở Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Kỹ thuật
Quân sự, Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Viện Lâm nghiệp, Công ty
ôtô Mê Kông,.. đã chế tạo thành công xe chữa cháy rừng đa năng.
2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý

-Ngân Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn có
toạ độ địa lý trong khoảng từ 22010'00" đến 22029'00" độ vĩ Bắc và từ
105050'10" đến 106001'10" độ kinh Đông.

Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng và tỉnh Lạng Sơn.
Phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì.
Phía Tây giáp huyện Ba Bể.
- Diện tích đất tự nhiên của huyện có 64.587,00 ha và được chia thành 11
đơn vị hành chính cấp xã (10 xã và 01 thị trấn).
- Xã Vân Tùng là trung tâm văn hoá, chính trị của cả huyện, cách trung
tâm thị xã Bắc Kạn khoảng 65km về phía Bắc theo Quốc lộ 3.
- Quốc lộ 3 là tuyến giao thông chính chạy xuyên suốt qua địa bàn huyện
theo chiều Tây Nam - Đông Bắc.
- Huyện Ngân Sơn có diện tích tự nhiên tương đối lớn, thuận lợi kết hợp
nông nghiệp với lâm nghiệp trong phát triển kinh tế, hình thành các vùng cây


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2: Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn p ............................................ 6
Bảng 2.3: Khả năng cháy rừng theo độ lớn I................................................... 7
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức
độ nguy hiểm của cháy rừng .......................................................... 8
Bảng 2.5: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ........................................... 11
Bảng 2.5: Khí hậu thời tiết của huyện Ngân Sơn ......................................... 17
Bảng 4.1: Một số văn bản liên quan tới công tác PCCCR ............................ 27
Bảng 4.3: Biện pháp tổ chức thực hiện PCCCR tại hạt Kiểm lâm
huyện Ngân Sơn........................................................................... 32
Bảng 4.4.. Thực trạng cháy rừng ở huyện Ngân Sơn (2012-2014) ............... 33
Bảng 4.5: Trang thiết bị PCCCR ở huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn năm
2012 ............................................................................................. 38



16

tháng 7 nhiệt độ trung bình là 26,100C, thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ trung
bình là 11,900C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 20C gây giá buốt ảnh hưởng rất
lớn đến cây trồng vật nuôi.
Lượng mưa trung bình năm là 1.248,2 mm, phân bố không đều giữa các
tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 5,6,7,8; vào tháng 11 lượng mưa
không đáng kể, hàng năm trên địa bàn huyện xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3 lần.
Độ ẩm không khí khá cao 83,0%, cao nhất vào các tháng 7,8,9,10 từ 8486% thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ ẩm không khí
trên địa bàn huyện không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm.
Chế độ gió trên địa bàn huyện xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió
mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió bình quân 1- 3 m/s, tháng 4
vào giai đoạn chuyển mùa gió thổi cả ngày với vận tốc trung bình từ 2- 3 m/s,
thời kỳ chuyển từ mùa Hạ sang mùa Đông tốc độ gió yếu nhất trong năm.
Bão ít ảnh hưởng đến Ngân Sơn vì nằm sâu trong đất liền và được che
chắn bởi các dãy núi cao, lượng mưa trong năm không lớn nhưng lại tập trung
nên xảy ra tình trạng lũ lụt ở một số vùng.
*Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn huyện được phân bố khá dày đặc, song
hầu hết đều ngắn, lưu vực nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn và có nhiều thác ghềnh.
Do cấu tạo địa hình cánh cung, dãy núi cao nên Ngân Sơn được coi là
ngôi nhà phân chia nước về các huyện trên địa bàn tỉnh nói riêng và các tỉnh
lân cận nói chung.
Sông Bằng Giang bắt nguồn từ dãy núi Khao Phan (Ngân Sơn) chảy
qua huyện Na Rì sang Lạng Sơn. Đoạn chảy qua huyện Ngân Sơn có chiều
dài 35km, rộng 50m - 70m.
Nhìn chung hệ thống sông ngòi trên địa bàn được chi phối trực tiếp bởi
cấu tạo địa hình trên địa bàn huyện, về mùa mưa địa hình dốc lớn gây ảnh

hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt, gây xói mòn rửa trôi.


×