Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng trồng mỡ tại xã chu hương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐOÀN CAO SỸ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TRỒNG MỠ
(Manglietia conifera) TẠI XÃ CHU HƯƠNG, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa
Khóa học

: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐOÀN CAO SỸ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TRỒNG MỠ


(Manglietia conifera) TẠI XÃ CHU HƯƠNG, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: K43 - LN - N01
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:1 :Ths. Mai Quang Trường
2 : TS. Đỗ Hoàng Chung
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

ĐOÀN CAO SỸ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG TRỒNG MỠ

(Manglietia conifera) TẠI XÃ CHU HƯƠNG, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: K43 - LN - N01
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:1 :Ths. Mai Quang Trường
2 : TS. Đỗ Hoàng Chung
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường học đi đôi với
hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức
chuyên môn vững vàng cùng với những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Và
thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian cần thiết để mỗi người vận

dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học của
một kỹ sư nông lâm nghiệp.
Được sự giúp nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo
viên hưỡng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá đặc điểm cấu
trúc rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn”.
Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
khoa lâm nghiệp, UBND xã Chu Hương cùng với sự cố gắng của bản thân
khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
Th.S Mai Quang Trường và T.S Đỗ Hoàng Chung đã hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp cùng UBND xã Chu Hương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy tôi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực tập
Đoàn Cao Sỹ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ..................................... 26

Bảng 4.1: Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn .......................................... 29
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu mật độ cây gỗ ở các nhóm tuổi rừng ............. 30
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo cấp đường kính............................................. 33
Bảng 4.4: Kết quả mô hình hoá phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull cho lâm
phần rừng Mỡ theo nhóm tuổi ....................................................... 35
Bảng 4.5: Đặc trưng thống kê sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi .... 39
Bảng 4.6. Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao ...................................... 40
Bảng 4.7: Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao ................................... 42
Bảng 4.8: Độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ................................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Ảnh hoa, quả của cây Mỡ ............................................................. 11
Hình 3.1: Hiện trạng rừng Mỡ 3 tuổi tại xã Chu Hương ............................... 19
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí các ô đo đếm ............................................................. 22
Hình 3.3: Lập ô tiêu chuẩn ở tuổi 3 .............................................................. 23
Hình 3.4: Đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m bằng thước dây thợ may .......... 24
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố mật độ số cây/ha ................................................ 31
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính ................................ 33
Hình 4.3: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 3 OTC 1 có dạng lệch trái ............. 36
Hình 4.4: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 3 OTC 2 có dạng lệch trái ............. 36
Hình 4.5: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 3 OTC 3 có dạng lệch trái ............. 37
Hình 4.6: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 5 OTC 1 có dạng lệch trái ............. 37
Hình 4.7: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 5 OTC 2 có dạng lệch trái ............. 38
Hình 4.8: Quy luật phân bố N/D1.3 tuổi 5 OTC 3 có dạng lệch trái ............. 38



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

D

1.3

: Đường kính thân cây tại ví trí 1,3 m

H

dc

: Chiều cao dưới cành

A

: Tuổi cây

H/D

: Mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

N

: Mật độ cây

N/D1.3

: Mối quan hệ giữa mật độ cây và đường kính tại vị trí 1,3 m

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy

R

t

: Bán kính tán

THCS

: Trung học cơ sở

UBND


: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Điều kiện thực hiện khóa luận ................................................................. 3
1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
1.4.1. Về lý luận ............................................................................................. 4
1.4.2. Về thực tiễn .......................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................. 5
2.1. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan .............................................................. 5
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 7
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 8
2.2. Tìm hiểu vật hậu học và đặc điểm sinh thái học cây Mỡ
(Manglietia conifera) .................................................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm sinh học của cây Mỡ ........................................................... 10
2.2.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 12

2.2.3. Kỹ thuật thu hái và chế biến hạt giống ................................................ 12
2.2.4. Bảo quản hạt giống ............................................................................. 13


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

ThS. Mai Quang Trường

Đoàn Cao Sỹ

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)


viii


Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
4.1. Đặc điểm chung của lâm phần rừng Mỡ trồng thuần loài, khác tuổi ...... 27
4.1.1. Thực trạng và nguồn gốc rừng trồng Mỡ ở địa bàn nghiên cứu........... 27
4.1.2. Đặc điểm chung của lâm phần rừng Mỡ trên địa bàn nghiên cứu........ 28
4.2. Đặc điểm mật độ và đặc điểm cấu trúc cây gỗ ....................................... 30
4.2.1. Nghiên cứu mật độ cây gỗ Mỡ............................................................ 30
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc ngang .................................................................... 32
4.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính ................................................ 32
4.2.2.2. Quy luật phân bố đường kính thân cây (N/D1.3) ............................. 34
4.2.2.3. Đặc điểm tăng trưởng thân cây theo tuổi......................................... 39
4.2.3. Đặc điểm cấu trúc đứng ...................................................................... 41
4.3. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi ........................................................... 43
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật cho rừng trồng Mỡ trên địa bàn ....... 45
4.4.1. Biện pháp lâm sinh ............................................................................. 46
4.4.2. Biện pháp quản lý ............................................................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................ 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và
sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn
tài nguyên rừng luôn trở thành một yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là một thách
thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một
quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong
công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự
sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nguồn nước, chống xói mòn,
rửa trôi, bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và tàng trữ các
nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những diện tích
đất trống đồi núi trọc tăng là nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi,
lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Mặc dù
diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song rừng trồng
thường có cấu trúc không ổn định, vai trò bảo vệ môi trường, phòng hộ kém.
Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác động, sự tác động theo hai
hướng chính đó, là chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu cầu sử dụng). Đây là lối
khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Cách thứ hai là khai thác trắng như:
Phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công nghiệp, phá rừng tự nhiên
trồng rừng công nghiệp…). Trong hai cách này, cách thứ nhất rừng vẫn còn


2

tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ, rừng nghèo kiệt về trữ lượng và
chất lượng, nhưng vẫn còn khả năng phục hồi. Với cách khai thác thứ hai,

rừng hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả năng phục hồi.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện
tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11 triệu
ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8
triệu ha rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt
đới. Theo Phạm Hồng Ban (2000) [1] ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua
diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là
43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là
do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy.
Ở Việt Nam chúng ta, trong những năm cuối của thế kỷ XX, với hậu
quả của cuộc chiến tranh kháng chiến chống Mỹ, sức ép về điều kiện kinh tế,
sự gia tăng dân số, kiến thức về môi trường, năng lực quản lý... diện tích rừng
ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên rừng hầu như bị triệt phá hoàn toàn,
giá trị kinh tế, vai trò điều hoà khí hậu, điều hoà sinh thái của rừng suy giảm
nghiêm trọng, thậm chí mất cân bằng sinh thái, giảm khả năng điều hoà nguồn
nước bề mặt và nước ngầm, đã ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu, tới đời sống
người dân... Trong gần 20 năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước đã có những chủ
trương lớn nhằm phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên rừng thông qua các
chính sách liên quan đến rừng và các dự án, chương trình trồng rừng, khoanh
nuôi, bảo vệ rừng cũng như những chính sách đối với người dân có cuộc sống
gắn bó với rừng và nghề rừng như: Dự án 327, PAM, 661; các dự án trồng
rừng kinh tế, các chương trình trồng rừng ở các địa phương; các hoạt động
liên quan đến bảo tồn và phát triển rừng của các tổ chức phi chính phủ... Các
hoạt động trên đã góp phần quan trọng vào việc tăng diện tích đất có rừng ở


3

nước ta, cũng như từng bước đảm bảo cuộc sống người dân có cuộc sống gắn

bó với rừng.
Chu Hương là xã nằm ở phía Nam huyện Ba Bể. Tài nguyên rừng của
Chu Hương đa dạng và phong phú, có nhiều chủng loại cây gỗ với tổng diện
tích đất lâm nghiệp có rừng là 2.657,06 ha chiếm 74,19% tổng diện tích đất tự
nhiên. Phần lớn diện tích rừng hiện nay chủ yếu đã giao cho các hộ gia đình,
cá nhân quản lý. Diện tích rừng sản xuất là 2355,23 ha trong đó chủ yếu là
rừng trồng Mỡ, diện tích rừng trồng này đã đóng góp lớn trong tỷ lệ che phủ
rừng của địa phương, đóng góp cho nguồn sinh kế của người dân.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá giá trị môi trường và khả năng tích
luỹ các bon của rừng trồng Mỡ trên địa bàn xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn hiện nay, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng Mỡ và các phương
thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ
môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó, có những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính
quyền địa phương để có những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào
trồng rừng ở địa phương nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả
bảo vệ môi trường trong thời gian tới. Từ những điều kiện thực tiễn và nhu
cầu khoa học trên đây nên tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Đánh giá
đặc điểm cấu trúc của rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại xã Chu
Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ”.
1.2. Điều kiện thực hiện khóa luận
- Đã hoàn thành được chương trình học lý thuyết trên lớp và đủ điều
kiện làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Đã có kỹ năng điều tra rừng thông qua các học phần thực tập
nghề nghiệp.


4

1.3. Mục đích nghiên cứu

Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp lâm
sinh mang lại hiệu quả cho việc trồng Mỡ của người dân tại xã Chu Hương,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định được các quy luật kết cấu cơ bản, đặc điểm cấu trúc của lâm
phần Mỡ trồng thuần loài tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
+ Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với mục tiêu
kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
1.4.1. Về lý luận
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trồng Mỡ. Trên cơ sở các quy luật
cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất một số giải pháp nhằm phục
hồi rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng Mỡ thuần loài.
1.4.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề
xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng, nâng cao được năng suất và chất
lượng rừng trồng Mỡ thuần loài tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn để cải thiện, nâng cao đời sống người dân trong khu vực.


5

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
+ Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành
phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi,
hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã

và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau
giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng
(E.P. Odum 1971).
+ Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái
rừng. Đối với rừng nhiệt đới nói chung thành phần cây gỗ được chia thành 3
tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán. Dựa vào thành
phần và tỷ lệ giữa các loài mà người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng
hỗn loài. Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên
trên thực tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này
không vượt quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài
tương đối). Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài
người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và
chủ yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy
và trữ lượng lâm phần.
+ Thành phần cây bụi: Là những cây thân gỗ, song chiều cao không
quá 5m, phân cành sớm. Cây bụi là một thành phần quan trọng trong hệ sinh


6

thái rừng. Trong kinh doanh rừng hiện đại, lớp cây bụi mang lại rất nhiều lợi
ích - đó là những lợi ích phi gỗ (NTFPs).
+ Thành phần thảm tươi: Bao gồm những loài thực vật thân thảo
(không có cấu tạo gỗ), chúng thường sống dưới tán rừng. Cũng như cây bụi,
nhiều loài cây thảo đem lại lợi ích kinh tế khá cao. Đứng trên quan điểm sinh
thái, lớp cây bụi và lớp thảm tươi có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo
vệ đất, chống xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành,
cải tạo đất. Tuy nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây
những khó khăn trong công tác trồng rừng, phục hồi rừng.

+ Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện
tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một
quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành
chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết
thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình
Lý; 1995) [5]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: Phục hồi nhân tạo (trồng
rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc
tiến tái sinh).
+ Cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường học đi đôi với
hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức
chuyên môn vững vàng cùng với những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Và
thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian cần thiết để mỗi người vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học của
một kỹ sư nông lâm nghiệp.
Được sự giúp nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo

viên hưỡng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá đặc điểm cấu
trúc rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại xã Chu Hương, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn”.
Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
khoa lâm nghiệp, UBND xã Chu Hương cùng với sự cố gắng của bản thân
khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
Th.S Mai Quang Trường và T.S Đỗ Hoàng Chung đã hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp cùng UBND xã Chu Hương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy tôi kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực tập
Đoàn Cao Sỹ


8

sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Bên cạnh đó các công trình của các tác giả Richards; Baur; Catinot;
Odum; Van Stennis...; được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu
trúc rừng.
Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và

đường kính ngang ngực, Tourin, A.V đã rút ra kết luận: "Đường cong chiều
cao thay đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên". Kết luận này
cũng được Vagui, A.B (1935) khẳng định. Prodan, M (1965); Haller, K.E
(1973) cũng phát hiện ra quy luật: "Độ dốc đường cong chiều cao có xu
hướng giảm dần khi tuổi tăng lên".
Kennel (1971) đã đề nghị: "Để mô phỏng sự biến đổi của quan hệ chiều
cao với đường kính theo tuổi trước hết tìm phương trình thích hợp cho lâm
phần, sau đó xác lập mối quan hệ của các tham số theo tuổi".
Như vậy, để biểu thị chiều cao và đường kính thân cây có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình, việc sử dụng dạng phương trình nào cho đối tượng
nào là thích hợp nhất thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu thị
đường cong chiều cao thì phương trình parabol và phương trình logarit được
dùng nhiều nhất.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh
doanh rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa
được gây trồng thành công như: Mỡ, tre luồng, thông nhựa...; thì một số loài
cây mọc nhanh như: Keo, bạch đàn với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào
cơ cấu cây trồng trong lâm nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đạt
được nhiều thành tựu khác nhau:


9

Theo Vũ Đình Phương (1987) [6] quy luật cấu trúc bao gồm nhiều quy
luật tồn tại khách quan trong lâm phần nhưng quan trọng nhất là các quy luật:
Cấu trúc đường kính, cấu trúc chiều cao lâm phần, quan hệ giữa đường kính
tán (Dt) và đường kính ngang ngực (D1.3).
Đồng Sỹ Hiền (1974) khi nghiên cứu cho đối tượng rừng tự nhiên đã

thử nghiệm 5 dạng phương trình tương quan thường được nhiều tác giả nước
ngoài sử dụng là:
h= a + b.d + c.d

2

(1)
2

h = a + b.d + c.d + e.d

3

(2)

h = a + b.d + c.logd

(3)

h = a + b.logd

(4)

logh = a + b.logd

(5)

Tác giả đã kết luận rằng phương trình (4) thích hợp nhất với đối tượng
nghiên cứu trên.
Những năm 1973 - 1975, Phạm Quang Minh và các cộng sự đã có

những khảo nghiệm về làm đất và bón phân cho bạch đàn Liễu ở Đại Lải Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu đã rút ra những kết luận ban đầu về làm đất và
bón phân cho bạch đàn Liễu ở Đại Lải, tiếc rằng sau đó không được tiếp tục
theo dõi và tổng kết đầy đủ.
Nguyễn Hải Tuất (1986) [9] đã sử dụng phân bố khoảng cách mô tả
phân bố thực nghiệm của dạng hình chữ J có một đỉnh ngay sát cỡ đường kính
bắt đầu đo.
Với thông đuôi ngựa ở khu vực Đông Bắc, kết quả nghiên cứu bước
đầu của Vũ Nhâm (1988) về việc xây dựng mô hình chiều cao lâm phần.
Phạm Ngọc Giao (1995) đã khẳng định tương quan H/D của những lâm
phần thông đuôi ngựa tồn tại chặt chẽ dưới dạng phương trình logarit một
chiều: h = a + b.logd.


10

Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định
hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Đào Công Khanh (1996) [3], Bảo Huy (1993) [2] đã căn cứ vào tổ
thành loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các
biện pháp lâm sinh.
Lê Sáu (1996) [7] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết
hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng
thành 6 trạng thái.
2.2. Tìm hiểu vật hậu học và đặc điểm sinh thái học cây Mỡ (Manglietia conifera)
Theo “Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập bảo tồn và sử
dụng một số nguồn gen loài cây gỗ bản địa ở Việt Nam và Trung Quốc” về
đặc điểm vật hậu học và sinh thái học cây Mỡ:
2.2.1. Đặc điểm sinh học của cây Mỡ
- Đặc điểm hình thái:

Cây gỗ cao 20 - 25m. Thân thẳng, tròn, tán hình chóp. Vỏ màu xám,
bạc, có nhiều lỗ bì nhỏ, thịt vỏ màu trắng. Cành non có nhiều sẹo còn lại của
lá rụng .
Lá đơn mọc cách, phiến hình trứng ngược hoặc trái xoan, đầu nhọn
hoặc thành góc tù, thuôn nhọn dần về phía gốc. Gân nổi rõ ở cả hai mặt.
Cuống lá mảnh, dài. Lá kèm rụng để lại vết sẹo. Hoa lưỡng tính, to, màu trắng
phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành. Bao hoa 9 cánh xếp thành 3 vòng. Nhị
đực nhiều, chỉ nhị ngắn và to. Lá noãn nhiều xếp trên một cuống dài hình
thành một khối hình trứng, vòi nhụy ngắn. Quả kép hình trụ, đại không có
mỏ, nứt bụng. Mỗi đại có 5 - 6 hạt, màu đỏ, nhẵn (Ảnh 2.1).


11

Hình 2.1: Ảnh hoa, quả của cây Mỡ
- Đặc điểm vật hậu học:
Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh trên các lập địa còn tốt. Theo số liệu
thống kê trên nhiều loại lập địa, sinh trưởng trung bình về chiều cao của cây
Mỡ trồng bình quân từ 1,4 đến 1,6 m/năm, đường kính tăng từ 1,4 đến 1,6
cm/năm. Cây Mỡ có đặc điểm về sinh trưởng là giai đoạn đầu, rừng non từ
tuổi 1 đến tuổi 20 cây Mỡ sinh trưởng nhanh sau đó cây bắt đầu có xu hướng
sinh trưởng chậm dần. Mỡ là cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá
nhiều từ tháng 11, 12 đến tháng 2, 3 năm sau.
Mùa hoa tháng từ tháng 2 đến tháng 4. Quả chín từ tháng 9 đến tháng
10. Cây 5 đến 6 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa lưỡng tính. Hoa to màu trắng
phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành, dài 6-8 cm. Đài và tràng không phân
biệt, gồm 9 cánh xếp thành 3 vòng. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn và to. Lá noãn
nhiều xếp xít nhau trên một cuống dài thành một khối hình trứng, vòi nhuỵ
ngắn và nhọn. Quả kép hình trụ, do nhiều đại hợp thành, đại không có mỏ, nứt
bụng. Mỗi đại có 5-6 hạt. Hạt màu đỏ, nhẵn bóng, có mùi thơm nồng. Mỡ là

loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cần che bóng nhẹ, là cây tiên phong, phân bố rải rác


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ..................................... 26
Bảng 4.1: Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn .......................................... 29
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu mật độ cây gỗ ở các nhóm tuổi rừng ............. 30
Bảng 4.3: Phân bố số cây theo cấp đường kính............................................. 33
Bảng 4.4: Kết quả mô hình hoá phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull cho lâm
phần rừng Mỡ theo nhóm tuổi ....................................................... 35
Bảng 4.5: Đặc trưng thống kê sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi .... 39
Bảng 4.6. Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao ...................................... 40
Bảng 4.7: Phân bố số cây (cá thể) theo cấp chiều cao ................................... 42
Bảng 4.8: Độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ................................................. 44


13

ra hoa có thể đạt 80% đến 90%, số cây đậu quả 45-55%, ở những năm mất
mùa, tỷ lệ này chỉ đạt 5-10%. Sản lượng trung bình của lâm phần 15 tuổi là 5
kg hạt/ha/năm.
Thời gian thu hái hạt giống: thường từ 30 tháng 8 đến 15 tháng 9, các tỉnh
Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang có thời gian quả chín sớm hơn 5-7 ngày.
Chỉ thị độ chín: Khi quả chín vỏ quả có màu xám, với các đốm trắng, ở
một số mắt quả nứt để lộ hạt đỏ ra ngoài, hạt bên trong màu đen và cứng.
Thời điểm thu hái hạt giống tốt nhất vào lúc trong lâm phần có 20 đến
30% số cây có quả nứt để lộ hạt đỏ ra bên ngoài.

Cách thu hái:
Trèo lên cây hoặc đứng dưới đất dùng cù nèo, móc giật từng quả chín,
không được bẻ cành.
- Kỹ thuật chế biến hạt giống:
Sau khi thu hái quả tại rừng, quả được phân loại, những quả chưa chín
được ủ lại thành đống trong 2 đến 3 ngày cho quả chín đều. Đống ủ không
cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại một lần. Khi quả chín đem
rải đều phơi dưới nắng nhẹ để tách hạt ra, những hạt chưa tách ra được có thể
dùng que tre để tách lấy hạt. Hạt đỏ sau khi được tách ra mang ngâm vào
nước lã 2-3 ngày, khi thấy vỏ ngoài trương lên thì vớt ra đãi sạch thu lấy hạt
đen. Hạt được hong khô ở nơi râm mát, khi hạt đã ráo nước cho vào bảo quản.
Một số thông số cơ bản của hạt Mỡ như sau:
• Tỷ lệ chế biến: 18-20kg quả/1 kg hạt
• Khối lượng 1000 hạt: 39,9g
• Số lượng hạt trên 1kg: 25.000 hạt
• Tỷ lệ nẩy mầm:>90%
2.2.4. Bảo quản hạt giống
Bảo quản trong cát ẩm ở nhiệt độ bình thường . Độ ẩm của hạt khi đưa
vào bảo quản từ 24-25%. Hạt được trộn đều với cát có độ ẩm từ 15-16% theo


14

tỷ lệ 1 hạt + 2 cát (theo thể tích). Hạt bảo quản được đánh thành từng luống,
cao không quá 20 cm, bề rộng luống từ 80-100cm. Không để luống hạt bị
chiếu nắng hoặc mưa dột, trong quá trình bảo quản 3-5 ngày đảo lại 1 lượt
nếu cát bị khô phải bổ sung thêm nước (phải sàng tách riêng hạt và cát khi
tưới nước). Phương thức bảo quản này có thể duy trì sức sống của hạt 1 năm
với tỷ lệ nảy mầm suy giảm từ 15-20%. Bảo quản trong túi PE, ở nhiệt độ
thấp 240C

Độ ẩm của hạt khi đưa vào bảo quản từ 15-20%. Hạt đựng trong túi PE
hàn kín và được giữ ở nhiệt độ ổn định 5-100oC, sau 1 năm tỷ lệ nảy mầm
suy giảm không đáng kể, phương thức này có thể duy trì sức sống của hạt
được vài ba năm.
Kiểm nghiệm hạt giống:
- Xử lý hạt ngâm trong nước lạnh trong 48 giờ
- Nền kiểm nghiệm: trên cát hoặc giấy thấm
- Nhiệt độ 20-300oC
- Ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng điện
- Thời gian nảy mầm sớm nhất: 7 ngày sau khi gieo
- Thời gian kết thúc nảy mầm: 28 ngày sau khi gieo
Phương pháp xác định nhanh sức sống của hạt: mổ hạt, những hạt chắc
và nội nhũ mầu trắng là những hạt còn sống, những hạt nội nhũ mầu vàng
hoặc xám là những hạt đã chết.
2.3. Điều kiện của cơ sở, địa phương nơi triển khai thực hiện khóa luận
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Chu Hương là xã nằm ở phía Nam huyện Ba Bể, cách trung tâm huyện
Ba Bể khoảng 20 km; có trục đường 258 đi qua địa phận xã, đường liên xã
Chu Hương - Hà Hiệu dài 11km được nâng cấp và mở rộng, Có chợ Pù Mắt là


15

trung tâm giao lưu hàng hóa, thương mại và dịch vụ cụm Nam của huyện. Xã
có tổng diện tích đất tự nhiên là 3478,96; Trong đó diện tích đất nông nghiệp:
3303,97 ha; nghành nghề chủ yếu là phát triển nông - lâm nghiệp - chăn nuôi
và các dịch vụ khác. Có ranh giới hành chính tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Hà Hiệu huyện Ba Bể.
- Phía Nam giáp xã Mỹ Phương huyện Ba Bể.

- Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn.
- Phía Tây giáp xã Đồng Phúc và xã Yến Dương huyện Ba Bể.
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo.
Chu Hương là xã có địa hình đồi núi cao, bị chia cắt bỏi các thung lung,
các dãy núi cao, những núi thấp, thoải tạo thành những cánh đồng bậc thang
nhỏ hẹp. Xã có độ cao trung bình từ 400 đến 1200m so với mặt nước biển.
2.3.1.3. Khí hậu.
Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, xã Chu Hương
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt chia
hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
2.3.1.4. Thuỷ văn
Mạng lưới thuỷ văn của xã có 32 kênh mương, 25 phai đập cùng với hệ
thống ao hồ, đập lớn nhỏ là những nguồn nước quý phục vụ cho sinh hoạt và
sản xuất. Mặc dù có nguồn nước dồi dào như vậy nhưng do địa hình đồi núi
nên việc tưới tiêu cho cây trồng vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là những
khu ruộng bậc thang hay khu ruộng cao. Tuy nhiên, vào thời kỳ đầu năm, do
điều kiện thời tiết khắc nghiệt nên thường xảy ra tình trạng hạn hán nên
UBND xã kết hợp với trạm thuỷ nông huyện bơm nước chống hạn.


×