Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Quang Thuận – huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.32 KB, 92 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐỨC MẠNH



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN - HUYỆN BẠCH THÔNG
TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


\
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014


Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀ ĐỨC MẠNH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN - HUYỆN BẠCH THÔNG
TỈNH BẮC KẠN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


\
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Đỗ Hoàng Sơn
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với kiến
thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so với những

gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động hiện nay và hoàn
thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng Sơn, tôi đã
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Quang Thuận –
huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn ”
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn thiện.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng
Sơn, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài
này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các bác, các anh chị công tác tại Ủy ban nhân dân
Xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông và người dân tại xã Quang Thuận đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Hà Đức Mạnh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
BQ Bình Quân
CN Công Nghiệp

CP Chính Phủ
CNH Công nghiệp hóa
DV Dịch vụ
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GDP Thu nhập bình quân đầu người
Ha Hec-ta
HĐH Hiện đại hóa
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTXH Kinh tế xã hội
LĐ Lao động
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SL Sản lượng
TH - THCS Tiểu học – Trung học cơ sở
TTCN Tiểu thủ công nghiệp

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3

4. Bố cục khóa luận 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5


1.1. Cơ sở lý luận 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5

1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 6

1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ 7

1.2 . Cơ sở thực tiễn 12

1.2.1. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ tại một số nước trên thế giới 12

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và xã Quang Thuận nói riêng 17

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 20

2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 20

2.3. Nội dung nghiên cứu 20

2.4. Phương pháp nghiên cứu 20

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 20

2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin 24


2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đề tài 24

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 24

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ 24

2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 24

2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 25


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội, trên địa bàn xã Quang Thuận 27

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 27

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại xã Quang Thuận 32

3.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở 41

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Quang Thuận 43

3.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Quang Thuận 44

3.2.1. Các chính sách, chương trình dự án có liên quan đến phát triển kinh tế tại xã 44

3.2.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân tại địa bàn xã Quang Thuận 46

3.2.3. Các dạng mô hình kinh tế hộ chủ yếu trên địa bàn xã 48


3.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra 52

3.3.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 52

3.3.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 55

3.3.3. Kết quả thực tế từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013 61

3.4. Kết quả nghiên cứu của một số mô hình điển hình tại xã QuangThuận 65

3.4.1. Mô hình trồng cây ăn quả 65

3.4.2. Mô hình cánh đồng 70 triệu/ha 67

3.4.3. Mô hình chăn nuôi lợn thịt 68

3.5. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Quang Thuận. 70

3.5.1. Các yếu tố về tự nhiên 70

3.5.2. Trình độ văn hóa của chủ hộ 71

3.5.3. Về thị trường 72

3.5.4. Về khoa học công nghệ 73

3.5.5. Về cơ sở hạ tầng và quản lý của các cấp chính quyền địa phương 74


CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN 75

4.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ xã Quang Thuận 75

4.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ xã Quang Thuận 76


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80

1. Kết luận 80

2. Kiến nghị 81

2.1. Đối với Nhà nước 81

2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương 81

2.3. Đối với người dân 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất xã Quang Thuận giai đoạn 2011- 2013 30

Bảng 3.2: Tình hình sử dụng lao động của xã trong 3 năm 2011 - 2013 33


Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Quang Thuận 36

Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã 39

Bảng 3.5: Số lượng vật nuôi của xã trong 3 năm 2011-2013 40

Bảng 3.6: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra. 53

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra 55

Bảng 3.8: Tình hình lao động bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 57

Bảng 3.9: Số lượng công cụ lao động chủ yếu của các nhóm hộ 59

Bảng 3.10: Tình hình sử dụng vốn của các nhóm hộ điều tra 60

Bảng 3.11: Tổng doanh thu từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013 61

Bảng 3.12: Tổng hợp chi phí từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ điều tra 62

Bảng 3.13: Thu nhập từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013 63

Bảng 3.14: Chi phí chăn nuôi cho một con lợn thịt đến khi xuất chuồng 69



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


Hình 3.1: Cơ cấu giá trị các ngành sản xuất giai đoạn 2011 - 2013 38

Hình 3.2: Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra 56

Hình 3.3. Doanh thu từ các hoạt động sản xuất của nhóm hộ 61

Hình 3.4. Chi phí cho các hoạt động sản xuất bình quân của nhóm hộ 63

Hình 3.5. Thu nhập cho các hoạt động sản xuất bình quân của nhóm hộ 64



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, Nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn nhất,
có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế của đất nước. Nông nghiệp cung cấp
đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu đồng thời, sử
dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ… Bên cạnh đó, nông nghiệp
còn liên quan mật thiết đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị trường trong
nước. Với 50% lực lượng lao động cả nước đang làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp và 70% dân số sống ở nông thôn, mức thu nhập trong nông nghiệp sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến sức cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đầu tư dài hạn. Nông
nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng 70% dân cư, là nhân
tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định
chính trị - xã hội của đất nước [15].
Trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đặc biệt là nông thôn miền núi vai
trò của hộ gia đình rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn
vị sản xuất và bảo đảm sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ

thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh
tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có thêm
những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho
kinh tế hộ phát triển [13].
Tuy nhiên trong những năm vừa qua, so với những kết quả và thành tựu đạt
được thì những tồn tại yếu kém của kinh tế hộ gia đình nông thôn ở vùng núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số còn bị tác động nhiều yếu tố làm ngăn cản sự phát triển
như trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún nhỏ lẻ, mang tính chất tự cung tự cấp
là chủ yếu, sinh kế phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, tiếp cận
với thông tin thị trường yếu do địa hình vùng núi hiểm trở chia cắt, hệ thống giao
thông kém phát triển [2].


2
Quang Thuận là một xã miền núi thuộc chương trình 135 của huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn, trong những năm đầu mới tách lập tỉnh Bắc Kạn, cùng với
khó khăn chung của một tỉnh thuần nông. Tuy nhiên sau 17 năm tách tỉnh được sự
đầu tư quan tâm của Đảng, nhà nước bộ mặt kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn nói
chung và xã Quang Thuận nói riêng đã có chuyển biến tích cực. Năm 1995, xã
Quang Thuận có số hộ nghèo, đói chiếm 50% và thuộc xã đặc biệt khó khăn. Đến
năm 2005, xã vươn lên không còn là xã đặc biệt khó khăn và hiện nay chỉ còn
khoảng 7,8% hộ nghèo, không còn hộ đói, nhiều hộ khá và giàu nhờ trồng cam,
quýt. Hiện có gần 10% số hộ có mức thu nhập mỗi năm từ 250 triệu đồng trở lên;
hơn 20% số hộ có thu nhập từ 100 triệu đồng trở lên, còn lại đa số là thu nhập hàng
năm trên 30 triệu. Năm 2012, chỉ riêng diện tích trồng quýt, xã Quang Thuận thu
hoạch được hơn 2.000 tấn… Toàn xã Quang Thuận đã có hạ tầng cơ sở tương đối
tốt như: Hệ thống giao thông, giáo dục, y tế, trật tự xã hội cũng ngày càng phát triển
và tăng cường phát huy [8].
Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh có những cơ hội thách thức trong hội nhập,
mở cửa thị trường của nền kinh tế đất nước, thực hiện chủ trương phát triển nông

nghiệp theo hướng hàng hóa, bên cạnh định hướng hỗ trợ của chính quyền các cấp
trong phát triển thương hiệu nâng cao giá trị sản xuất cho nông sản địa phương, thì
hiện nay tình hình sản xuất của các hộ tại xã Quang Thuận còn nhiều khó khăn
thách thức. Sản xuất của các hộ phần nhiều vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ manh
mún, dựa vào chất lượng đất đai là chính, chưa tham gia sâu rộng vào thị trường,
chi phí sản xuất cao do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu hiểu biết về đầu tư mở rộng
sản xuất, trong khi giá bán nông sản thấp, không ổn định. Khả năng áp dụng khoa
học kỹ thuật hạn chế dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm không cao, khả năng
cạnh tranh trên thị trường kém. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi diễn ra
phức tạp như dịch cúm trên đàn gia cầm, dịch tai xanh trên đàn lợn, lở mồm long
móng trên đàn trâu bò, sâu bệnh phá hoại trên cây lúa, hoa màu, tình trạng cây ăn
quả đã già cỗi thoái hóa, do người dân trên địa bàn chưa chú ý đến việc chủ động
trong phòng trừ dịch bệnh, đầu tư để phát triển bền vững, nên kết quả sản xuất và


3
đời sống của các hộ chưa cao, chưa thực sự bền vững. Nghiên cứu thực trạng kinh
tế hộ nông dân ở xã Quang Thuận, là vấn đề cấp thiết nhằm tìm ra những yếu tố
thuận lợi, khó khăn, chưa bền vững trong phát triển kinh tế hộ, trên cơ sở đó đưa ra
những đề xuất giải pháp sinh kế bền vững phù hợp, giúp hộ nông dân phát triển sản
xuất, thích ứng kịp thời với thay đổi của thị trường và những điều kiện sản xuất
thực tế. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Quang Thuận - Huyện Bạch
Thông - Tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ bức tranh về thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn của xã
Quang Thuận. Nhằm đánh giá tồn tại, những tiềm năng, thuận lợi khó khăn trong quá
trình phát triển kinh tế của nông hộ. Qua đó đề xuất được những tồn tại, những tiềm
năng, giải pháp cơ bản cho phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương hiệu quả và bền

vững hơn trên cơ sở tận dụng lợi thế so sánh vùng, phát huy những thành công đã đạt
được, khắc phục tốt những tồn tại trong sản xuất của các nông hộ trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Quang Thuận -
Huyện Bạch Thông - Tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm từ năm 2011- 2013.
Phân tích cụ thể những tiềm năng, những tồn tại và những nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế nông hộ, làm cơ sở đề xuất hướng và giải pháp phát triển.
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế hộ tại xã Quang
Thuận trong các năm tiếp theo hướng hiệu quả và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho bản thân tôi có những hiểu biết sâu sắc về thực tế công việc phát
triển kinh tế của các hộ. Rèn luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu các vấn đề
thực tế.


4
- Giúp cho tôi có cơ hội liên hệ những lý thuyết được trang bị trên giảng
đường với thực tiễn đời sống, công việc.
- Có cơ hội được học hỏi người dân và rèn luyện các kỹ năng trong tiếp cận
làm việc với người nông dân. Từ đó tạo tiền đề kinh nghiệm trong hoạt động công
tác sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo,
các cơ quan quản lý trên địa bàn nghiên cứu. Qua đó, họ xem xét và chọn lọc những
ý kiến tham mưu mới có giá trị, có thể áp dụng vào quá trình phát triển kinh tế nông
hộ trên địa bàn xã Quang Thuận nói riêng và cho các địa phương khác trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn nói chung.
4. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo, khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã
Quang Thuận - Huyện Bạch Thông - Tỉnh Bắc Kạn.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ
là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.[5]
Theo Giáo sư T.G.Mc Gee (1989)[10], khi khảo sát “kinh tế hộ trong quá
trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước Châu Á hầu
hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ”.
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis(1993)[4], định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình

làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao"
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993)[7] cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997)
cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa


6
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm
2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và
thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp".
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ
Theo giáo sư Trần Văn Hà[1] thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản
xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố lao
động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Theo tiến sĩ Trần Công Quân (1999)[1] thì: “Kinh tế hộ nông dân là một hình
thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại
trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình mình là chính”.
Tại Điểm 1, mục II của Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000:
“Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản

xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.
- Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp không phải chỉ có trong nông nghiệp Việt Nam mà đã và đang
tồn tại, phát triển ở nhiều nước trên thế giới đóng góp một phần vào quá trình sản
xuất vật chất và đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội do đó hiện nay có rất nhiều
những quan điểm khác nhau về kinh hộ sản xuất.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Sau 25 năm được công nhận là hình thức kinh tế tự chủ, hình thức sản xuất hộ
gia đình đã có rất nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế ở mỗi thời kỳ hoàn cảnh
lịch sử của đất nước. Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp


7
nguồn nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến,
đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia đình
(chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối
tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn
miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ). Sau đó vai trò của kinh tế
hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao động sản xuất, nhất là kể từ
khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát triển [1].
Theo tác giả Nguyễn Văn Huân ( 1993)[5]. Có thể khẳng định một điều trong
hoàn cảnh mới, đất nước tiến hành mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức để phát triển kinh tế đất nước. Kinh tế
hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ sản xuất. Hộ là
nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp dụng công nghệ mới
vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện cạnh tranh thị trường,
hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá
rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm
truyền thống từ lâu đời.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ

1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần đường giao
thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung
tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền
với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá
trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có
liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản
phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.


8
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học,
nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản
xuất thấp kém.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng.

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Theo tác giả Phạm Vân Đình (1998)[3]. Người lao động phải có trình độ học
vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ
quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người
dám làm kinh doanh.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa


9
- Công cụ sản xuất
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng công cụ phù
hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không
ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật
nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp ,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân,
thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông dân
có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
1.1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu
giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông


10
nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao
động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo
ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những tiến
bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.3.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước

Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can
thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát
triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có thể
khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá
vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và chính
sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.4. Văn bản pháp luật tạo điều kiện để phát triển kinh tế hộ và phát triển kinh tế
nông thôn
Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông
dân đã thực sự được trao quyền tự chủ trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều


11
nguồn lực và tiềm năng để kinh tế hộ gia đình phát triển; người nông dân gắn bó với
ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, ruộng đất được sử dụng
tốt hơn Nghị quyết Trung ương 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trương tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nhất là CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả
trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt,
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định kinh tế hộ
gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992.
- Luật Doanh nghiệp (2005) đã khẳng định: Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về

vốn và kết quả kinh doanh của mình, mặt khác Nhà nước cũng có những chính sách tạo
điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với quy mô để hộ gia đình có
thể chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo pháp luật.
Theo đó, kinh tế hộ gia đình thích ứng với cơ chế thị trường ngày càng góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn. Xuất hiện nhiều
hộ gia đình sản xuất theo phương thức trang trại gia đình, trong các lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản bên cạnh đó là những chính sách hỗ trợ người nông dân vùng núi
vùng đồng bào khó khăn trong phát triển kinh tế như:
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối tượng được miễn
giảm học phí là học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo. Như vậy, những gia đình thuộc hộ nghèo nhưng
không phải hộ dân tộc thiểu số, có con là sinh viên, sẽ không thuộc đối tượng được
miễn học phí mà được vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên để trang trải chi phí học
tập và sinh hoạt.
- Nghị quyết số 30/A/2008/NQ-CP của Chính phủ: Về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo bao gồm các nhóm
hoạt động:


12
A. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo
D. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện [14].
- Chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi (hay đọc là: "chương trình một-ba-năm"), là một trong
các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai
từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình

này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình
sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến
năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006,
Nhà nước Việt Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai
đoạn 1997 - 2006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006 - 2010).
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Mà đối tượng là các hộ gia đình cá
nhân, doanh nghiệp hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực nông
nghiệp ở khu vực nông thôn [11].
1.2 . Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hộ tại một số nước trên thế giới
Hình thức hộ sản xuất nông nghiệp không phải là hình thức sản xuất mà chỉ
Việt Nam mới có, mà hình thức sản xuất này đã hình thành và có lịch sử phát triển
ở nhiều quốc gia trên thế giới, do đó trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu những kinh
nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp của nhiều nước có nền nông nghiệp phát
triển sẽ giúp cho nước ta có những bài học bổ ích thiết thực trong công tác phát
triển nông nghiệp nông thôn nói chung và tìm ra hướng đi đúng đắn cho phát triển
hình thức sản xuất hộ nông dân ở nước ta nói riêng.
Kinh nghiệm từ những chính sách “bảo vệ” hộ nông dân sản xuất của chính
phủ Hoa Kỳ


13
Từ năm 1932, Chính phủ Mỹ đã nhận định các khâu trung gian (doanh
nghiệp kinh doanh, chế biến nông sản, vật tư nông nghiệp và xuất khẩu lương thực)
chiếm lợi tức áp đảo, câu kết với các đối tác nước ngoài, khiến thu nhập của nông
dân Mỹ giảm sút. Điều này cũng rất đúng với hoàn cảnh của người nông dân Việt
Nam hiện nay khi mà trình độ tham gia thị trường của người nông dân chưa cao
thường xuyên bị thương lái ép giá tuy nhiên khi đến giá nông sản thường vẫn cao đó
là do các khâu trung gian.

Đạo luật Điều tiết nông nghiệp 1933 đã được chính phủ ban hành, đặt nền
móng cho chính sách khuyến nông. Kéo dài suốt 63 năm (1933-1996) là một
chương trình hỗ trợ nông dân thông qua hình thức cho trả nợ vay bằng sản phẩm.
Theo đó, chính phủ cho nông dân vay vốn canh tác tương ứng theo sản lượng thu
hoạch và “giá bán định trước” ghi vào hợp đồng vay vốn (gọi là “giá hợp đồng”).
Nông dân giữ quyền thanh lý hợp đồng bằng cách bán lúa mì lại cho chính phủ theo
giá hợp đồng [14].
Như vậy nông dân không sợ bị lỗ nặng nếu trúng mùa mà vẫn có quyền bán
lúa mì cho thương lái với giá cao hơn để tích lũy lợi tức nhiều hơn.
Điểm đặc biệt của chính sách này là nguồn kinh phí không lấy từ ngân sách
mà lấy từ một quỹ “bình ổn nguồn nông sản” do các công ty kinh doanh, chế biến
nông sản, vật tư nông nghiệp và xuất khẩu lương thực đóng góp hằng năm theo
công thức quy định cụ thể bằng luật. Chính sách này bị các doanh nghiệp kinh
doanh lương thực chống đối nên Chính phủ Mỹ buộc phải trưng cầu ý dân hằng
năm. Liên tiếp 63 năm luôn có trên 2/3 số hộ nông dân bỏ phiếu thuận cho thấy đây
là chính sách rất hợp lòng nông dân.
Để tránh lãng phí và lạm dụng, mỗi hộ nông dân chỉ được vay một số vốn tính
theo diện tích đất thực canh và năng suất bình quân ba năm gần nhất. Ngoài ra còn phải
tuân thủ quy hoạch về sản lượng canh tác hằng năm của Bộ Nông nghiệp. Công cụ
chính sách này giúp nhà nước quy hoạch kiểm soát sản lượng nông nghiệp, tránh tình
trạng thừa cung làm rớt giá, đồng thời đề cao vai trò chia sẻ, trách nhiệm ổn định nguồn
cung nông sản của các đơn vị kinh doanh trong chuỗi giá trị cung ứng.


14
Trước tình trạng dư thừa sản lượng đã khiến giá cả mất ổn định, chính sách
“bảo tồn, dưỡng đất dự trữ” (Conservation Reserve Program - CRP) ra đời với mục
đích chính nhằm đưa các vùng đất cằn cỗi, trồng trọt năng suất thấp nhưng chi phí
lớn vào diện không khai thác để bảo dưỡng, bảo tồn và dự trữ [14].
Chương trình này chi trả tiền trực tiếp cho hộ nông dân chủ đất với phần diện

tích đưa vào diện bảo tồn trong vòng 10 năm không được khai thác bất kỳ hình thức
nào để đổi lấy tiền hỗ trợ từ “quỹ bảo tồn, bảo dưỡng, dự trữ đất”.
Chính sách thay đổi luân phiên cây trồng hoặc quy định hạn mức diện tích
canh tác trước đây không hiệu quả. Do đó chính sách bảo tồn, dưỡng đất dự trữ đã
đáp ứng yêu cầu quản lý sản lượng nông nghiệp để ổn định nguồn cung hợp lý, đảm
bảo giá cả nông sản được duy trì cao, tạo thu nhập ổn định cho nông dân.
Suốt 40 năm, chương trình quy định một tổng số diện tích cụ thể các loại đất
kém năng suất để đảm bảo kinh phí chương trình bảo tồn, bảo dưỡng đất không bị
quá tải. Tiền hỗ trợ bảo tồn thường thấp hơn lợi tức canh tác ở vùng đất màu mỡ.
Khi Tổng thống J. F. Kennedy đắc cử, chính phủ nhận thấy nông dân cần
được hỗ trợ để ổn định thu nhập và chương trình chi trả trực tiếp cho nông dân để
họ giảm diện tích canh tác tốn kém quá nhiều ngân sách. Do đó chính phủ đã đề ra
chính sách cưỡng chế cắt giảm sản lượng toàn quốc nếu 2/3 số hộ nông dân đồng ý
trong cuộc trưng cầu ý dân hằng năm. Mục đích là giảm sản lượng để giữ giá nông
sản trong bối cảnh ngân sách còn hạn chế [14].
Thời gian đầu, chương trình này giúp giữ được giá nông sản ổn định ở mức
cao song khi ngày càng hội nhập quốc tế, mức giá này khiến nông sản của Mỹ khó
cạnh tranh và mất thị trường xuất khẩu. Sự cự tuyệt của thị trường đã tiếp lửa cho
những ý kiến chống đối chương trình này mà đỉnh điểm là nông dân sử dụng quyền
lực chính trị thông qua Quốc hội ra luật bãi bỏ quy định cưỡng chế giảm sản lượng.
Sau năm 1963, một chương trình tự nguyện được thay thế.
Chương trình hỗ trợ nông dân trực tiếp được triển khai khi đạo luật Lúa mì -
bông vải thông qua năm 1964. Theo đó, hộ nông dân nhận được một tín chỉ trị giá
75 xu Mỹ cho mỗi “thùng” lúa mì (giống như “giạ” ở VN). Sau khi tổng kết các hóa
đơn bán sản lượng cho nhà máy chế biến, hộ nông dân sẽ đổi các tín chỉ trên lấy


15
tiền mặt. Số tiền hỗ trợ này được trích từ một quỹ do các doanh nghiệp chế biến,
kinh doanh vật tư và nông sản đóng góp [14].

Như vậy các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị đã đóng góp hoàn toàn số tiền hỗ
trợ cho nông dân, thực chất là một hình thức tái phân phối lợi tức về lại cho nông dân.
Cơ chế thị trường điều tiết giá theo nguồn cung - cầu đã bị méo mó bởi các
chính sách hỗ trợ này. Hậu quả ngoài ý muốn là nông dân có xu hướng tăng sản
lượng thu hoạch khiến cho quỹ hỗ trợ ngày càng phình to và ngân sách phải bù lỗ.
Mục đích ban đầu là khống chế sản lượng đã bị chệch hướng.
- Mô hình thành công của nông nghiệp bền vững của Thái Lan
Thái Lan có điều kiện tự nhiên và khí hậu tương tự miền Nam Việt Nam
với nền nông nghiệp tiên tiến ứng dụng công nghệ cao trong SX. Khoảng 60% lực
lượng lao động phục vụ cho ngành nông nghiệp. Lúa là cây trồng quan trọng nhất
của Thái Lan. Là nước XK gạo lớn nhất thế giới, mang lại cho quốc gia này hàng tỷ
USD/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,8% (2010) giúp Thái Lan trở thành nền kinh
tế phát triển nhanh nhất ở châu Á. Việc tìm hiểu quá trình phát triển nông nghiệp
của Thái Lan có thể là một tài liệu tham khảo giúp Viết Nam có thể rút ra bài học
kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam [9].
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp Thái Lan đã áp dụng
một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của
từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết
lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái, giải quyết những mâu thuẫn


16

có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, Chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các
ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu,
thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000 - 2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên
cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm. Do đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được
người tiêu dùng ở các thị trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.

×