Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần tập đoàn ntt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.92 KB, 70 trang )

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN 
NHÂN LỰC TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY 
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTT

Giáo viên hướng dẫn : Trương Tử Nhân
Sinh viên thực hiện : Võ Quyết Tiến
Lớp

: Du lịch 45B

HÀ NỘI ­ 2007


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTT

: Tên của Công ty.

XHCN : Xã hội chủ nghĩa.


CNTB : Chủ nghĩa tư bản.
NV

: Nhân viên.

QTNS : Quản trị nhân sự.
HĐQT : Hội đồng quản trị.
HDV : Hướng dẫn viên.

2
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU

1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

3

1. Khái niệm, vai trò và một số mô hình quản lý nguồn nhân lực

3

1.1 Khái niệm:


3

1.2 Vai trò.

3

1.3 Một số mô hình quản lý:

5

2. Công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành.11
2.1 Đặc điểm chung về lao động trong kinh doanh du lịch:

11

2.2 Đặc điểm về sử dụng lao động trong kinh doanh lữ hành:

13

2.2.1 Quy định sử dụng lao động của nhà nước:

13

2.2.2 Đặc điểm công tác quản lý lao động trong kinh doanh lữ hành 13
2.3 Các yêu cầu đối với công tác tổ chức và quản lý lao động trong kinh 
doanh lữ hành.

16


2.3.1 Các yêu cầu

16

2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và tổ chức lao động:

18

3. Nội dung tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành.
19
3.1 Nội dung công tác tổ chức nguồn nhân lực.

19

3.1.1 Tuyển chọn nhân sự

19

3.1.2 Bố trí, sử dụng lao động

22

3.1.3 Đào tạo và phát triển nhân sự:

25

3.2. Công tác quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành.

28


3.2.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành

28

3.2.2. Nội dung của kinh doanh lữ hành.

29

3.2.3. Các nguyên tắc quản trị nhân lực trong kinh doanh lữ hành

29

3
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
4. Các tiêu thức để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp 
du lịch.

30

5. Ý nghĩa của công tác tổ chức quản lý lao động trong kinh doanh lữ hành.
32
CHƯƠNG II: CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG KINH 
DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTT

1. Vài nét về Công ty cổ phần tập đoàn NTT:
1.1. Sự hình thành


33

33
33

1.1.1 Công ty cổ phần tập đoàn NTT:

33

1.1.2 Công ty cổ phần tập đoàn NTT:

33

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.

34

1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

34

2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

35

2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:

39


2.1 Công tác tuyển dụng nhân sự ở Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:

40

2.2 Công tác bố trí và sử dụng lao động:

41

2.3 Công tác đào tạo và phát triển lao động

44

2.4 Công tác đãi ngộ lao động

45

3. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý nguồn nhân lực trong kinh 
doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT:

47

3.1 Công tác tuyển dụng

47

3.2 Công tác bố trí và sử dụng lao động

48

3.3 Công tác đào tạo và phát triển lao động.


49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KINH 
DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTT

50

1. Thực trạng và dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực tới năm 2007­2010 50
2. Nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.

51

4
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
2.1 Những thuận lợi và khó khăn:

51

2.2 Mục tiêu của công ty trong năm 2007:

52

3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh 
doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT.


54

3.1 Về tuyển chọn lao động

54

3.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

55

3.3 Sắp xếp và bố trí lao động.

56

4.1. Những giải pháp khả thi trong đào tạo nguồn nhân lực của Công ty 
cổ phần tập đoàn NTT.

57

4.2. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế.

59

KẾT LUẬN

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO


62

5
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, đất nước con 
người là nhân tố hàng đầu chiếm giữ vai trò quyết định, đến sự tồn tại và phát 
triển nền kinh tế của từng quốc gia, cũng như mỗi doanh nghiệp. Có thể nói 
hiệu quả kinh tế và xã hội của mọi chế độ xã hội đều phụ thuộc hoàn toàn bởi 
sức mạnh con người và sức mạnh của cả cộng đồng. Con người ở đây được 
đánh giá bởi các yếu tố tài, đức và sức khoẻ hay nói cách khác là “Hồng và 
Chuyên “.
Trong  lĩnh  vực  kinh  doanh  du  lịch  thì  công  tác  tổ  chức  và  quản  lý 
nguồn nhân lực luôn được đánh giá là một nhiệm vụ khó khăn phức tạp nhất 
của  các  nhà  quản  lý  vĩ  mô  và  vi  mô.  Công  tác  quản  lý  nhân  lực  là  đi  sâu 
nghiên cứu mọi khả năng tiềm tàng trong mỗi đơn vị lao động, trong từng con 
người là thành viên để tạo điều kiện kích thích sự lao động sáng tạo của một 
người nhằm mục đích đưa lại hiệu quả cao trong công việc.
Công  tác  quản  lý  nhân  lực  lao  động  trong  kinh  doanh  lữ  hành  có  đặc 
điểm chung của kinh doanh du lịch, nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt 
của loại hình kinh doanh này. Đặc điểm khác biệt trong công tác quản lý nhân 
lực  lao  động  trong  kinh  lữ  hành  là  xuất  phát  từ  đặc  điểm  của  ngành  kinh 
doanh lữ hành
Trải qua quá trình nghiên cứu lý luận tại nhà trường về công tác quản lý 
nhân lực trong kinh doanh lữ hành và kết hợp với quá trình thực tập tại Công 
ty Cổ phần tập đoàn NTT.  Em đã chọn đề tài.

“Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong kinh 
doanh  lữ  hành  tại  Công  ty  Cổ  phần  tập  đoàn  NTT”.  Cho  chuyên  đề  tốt 
nghiệp của mình.
 Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần 
sau:

6
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản trị nguồn nhân lực
Chương II: Công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ 
hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả 
công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ 
hành tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần tập đoàn NTT, em đã được 
Ban giám đốc Công ty và thầy giáo hướng dẫn Trương Tử Nhân giúp đỡ để 
hoàn thành chuyên đề của mình.
Em  xin  chân  thành  cảm  ơn  sự  giúp  đỡ  của  Công  ty  Cổ  phần  tập  đoàn 
NTT và thầy giáo hướng dẫn Trương Tử Nhân. 
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Võ Quyết Tiến

7
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788



Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
 NGUỒN NHÂN LỰC
1. Khái niệm, vai trò và một số mô hình quản lý nguồn nhân lực
1.1 Khái niệm:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về quản trị nguồn nhân lực, mỗi tác giả, 
mỗi quốc gia, mỗi lĩnh vực đều có quan niệm khác nhau và đưa ra các định 
nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu, quan điểm và cách nhìn từ 
thế giới chủ quan ra yếu tố khách quan, nhưng đều chung quy lại là đưa ra các 
biện pháp để quản lý con người lao động, sự quản lý đó mang lại hiệu quả về 
kinh tế, xã hội và có thể cả lợi ích chính trị của chủ thể quản lý.
Đối với nước ta, mới chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang 
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và định hướng XHCN thì vấn đề 
Quản trị nguồn nhân lực là sử dụng hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt 
động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một 
tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
1.2 Vai trò.
Mục  đích  cơ  bản  của  quản  trị  nguồn  nhân  lực  là  đảm  bảo  cho  nguồn 
nhân  lực  của  doanh  nghiệp  được  quản  lý  và  sử  dụng  có  hiệu  quả  nhất.  Tuy 
nhiên, trong thực tiễn, bộ phận chuyên trách về quản trị nguồn nhân lực có thể 
có  nhiều  tên  gọi,  phải  thực  hiện  các  chức  năng  khác  nhau  và  có  vai  trò  rất 
khác biệt trong các doanh nghiệp. Thông thường, vai trò của Phòng quản trị 
nguồn nhân lực được thể hiện rõ trong các lĩnh vực sau:
 Thiết lập hoặc tham gia thiết lập các chính sách nguồn nhân lực:
Cán  bộ  phòng  nhân  lực  đề  xuất  hoặc  cùng  với  các  lãnh  đạo  trực  tuyến 
soạn thảo ra các chính sách, thủ tục cần thiết, liên quan đến vấn đề quản trị 
nguồn  nhân  lực  trong  tổ  chức.  Các  chính  sách  này  nên  được  viết  thành  văn 


8
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
bản và được thông báo cho tất cả các quản trị gia và cán bộ phòng quản trị 
nguồn nhân lực, nhân viên của Công ty biết. Chính sách nguồn nhân lực trong 
các  doanh  nghiệp  thể  hiện  đặc  thù  cho  doanh  nghiệp  và  rất  khác  nhau,  phụ 
thuộc  vào  ngành  hoạt  động,  quy  mô,  đặc  điểm,  tính  chất  của  doanh  nghiệp, 
trình độ, năng lực và quan điểm của cán bộ lãnh đạo. 
Chính sách nguồn nhân lực đề cập đến những vấn đề quyền lực, quyền 
hạn  và  trách  nhiệm,  quy  chế  hoạt  động  của  các  phòng  ban,  nhân  viên.  Đến 
những  chính  sách  liên  quan  đến  quy  chế  tuyển  dụng,  chế  độ  lương  bổng, 
chính sách đào tạo và các quy chế về kỹ thuật lao động, về phúc lợi, y tế, an 
toàn vệ sinh lao động.
 Thực  hiện  hoặc  phối  hợp  với  các  lãnh  đạo  trực  tuyến  hoặc  các 
phòng ban khác thực hiện các chức năng, hoạt động quản trị nguồn 
nhân lực trong doanh nghiệp.
Các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp rất đa dạng, 
bao  gồm  các  hoạt  động  hoạch  định  nguồn  nhân  lực,  định  hướng  công  việc, 
đào tạo, huấn luyện công nhân…Các hoạt động này được thực hiện bởi phòng 
quản trị nguồn nhân lực hoặc phòng quản trị nguồn nhân lực phối hợp với các 
lãnh đạo trực tuyến hoặc các phòng ban khác cùng thực hiện. Ở Việt Nam, bộ 
phận chuyên trách này thường có tên gọi là phòng tổ chức, phòng tổ chức cán 
bộ hoặc phòng nhân sự…
 Cố vấn cho các lãnh đạo trực tuyến về các kỹ năng quản trị nguồn 
nhân lực.
Vấn đề quản trị con người trở nên rất phức tạp. Trong mấy thập kỷ gần 
đây cán bộ quản trị nguồn nhân lực thường phải giúp các lãnh đạo trực tuyến 

giải quyết các vấn đề khó khăn như:
­ Sử dụng có hiệu quả nhất là chi phí quản trị nguồn nhân lực như thế 
nào?

9
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
­ Làm thế nào để khuyến khích nhân viên nâng cao lòng trung thành và 
gắn bó với doanh nghiệp.
­  Điều  tra  tìm  hiểu  quan  điểm,  thái  độ  của  nhân  viên  đối  với  một  số 
chính sách mới, dự định sửa đổi hoặc sẽ áp dụng trong doanh nghiệp
Rất nhiều vấn đề liên quan đến nhân viên trong doanh nghiệp, khó lường 
trước được, thường xuyên xảy ra đòi hỏi cán bộ nguồn nhân lực phải có hiểu 
biết và kinh nghiệm mới có thể đưa ra những chỉ dẫn, giải pháp thực hiện có 
hiệu quả giúp các lãnh đạo trực tuyến. Do vậy, người ta thường đo lường khả 
năng của bộ phận nhân sự qua khả năng đưa ra các lời khuyên hoặc khuyến 
khích cao thích hợp với những nảy sinh một cách có hiệu quả.
 Kiểm tra, giám sát, đôn đốc về thực hiện các chính sách và thủ tục 
nguồn nhân lực.
Phòng  nhân  lực  là  bộ  phận  chịu  trách  nhiệm  chính  trong  doanh  nghiệp 
nhằm  đảm  bảo  cho  các  chính  sách,  thủ  tục  về  nguồn  nhân  lực  của  tổ  chức 
doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ, chính xác. Để thực hiện tốt chức năng 
này phòng nhân lực cần phải làm những công việc sau:
­ Thu thập thông tin và phân tích tình hình tuyển dụng, lựa chọn, thay thế 
và đề bạt nhân viên nhằm đảm bảo mọi vấn đề đều được thực hiện đúng theo 
quy   định.
­ Phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân viên nhằm đưa ra các 

điều chỉnh hoặc kiến nghị cải tiến phù hợp.
­  Phân  tích  các  số  liệu  thống  kê  về  tình  hình  vắng  mặt,  đi  trễ,  thuyên 
chuyển, kỷ luật và các tranh chấp lao động để tìm ra các vấn đề tồn tại trong 
doanh nghiệp và các biện pháp khắc phục.
1.3 Một số mô hình quản lý: 
Các mô hình quản trị nguồn nhân lực được chia ra làm hai chiều: “Tiện 
ích thời gian” và “mức độ hoạt động”

10
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 

Dài hạn

Bậc 2:

Bậc 4:

Hoạt động nhân sự là nhiệm 

Quản trị nhân sự tổng thể và định 

vụ tham mưu 

hướng viễn cảnh 

Giai đoạn thể chế hóa


Giai  đoạn  sự  nghiệp  doanh  nghiệp 
mang tính tổng thể

Bậc 1:
Ngắn hạn

Tiện ích thời gian

            Hình1.1: Những bậc hoạt động phát triển của quản trị nhân sự

Bậc 3:

Hoạt  động  nhân  sự  làm  Hoạt động nhân sự có nhiệm vụ 
nhiệm vụ hành chính

sửa, chữa cho các cấp quản trị trực 

Giai  đoạn  hành  chính  quan  tuyến 
liêu

Giai đoạn tùy cơ ứng biến 
Thụ động

Chủ động

Mức độ hoạt động

(Nguồn: Tác giả Martin Hilb)
Theo mô hình trên, quản trị nhân lực được chia làm 4 bậc như sau:

Bậc 1: Hoạt động nhân sự chỉ giới hạn trong nhiệm vụ điều hành.
Bậc  2:  Trưởng  bộ  phận  nhân  sự  áp  dụng  những  phương  thức  doanh 
nghiệp, nhưng không tạo được ảnh hưởng hậu thuẫn đối với cấp quản trị trực 
tuyến kiêm luôn công vụ điều chỉnh bổ sung những thiếu xót.
Bậc 3: Các cấp quản trị nhân sự đã ở bậc cao. Trưởng bộ phận nhân sự 
là những đối tác chiến lược và là thành viên của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Bậc 4: Nơi đây, các trưởng bộ phận nhân sự đại diện cho toàn thể nhân 
viên  trong  doanh  nghiệp  trực  tiếp  làm  việc  cùng  ban  ban  lãnh  đạo  doanh 
nghiệp nhằm thiết kế, kiểm nghiệm và ứng dụng những mô thức quản trị nhân 
sự định hướng viễn cảnh vào sách lược phát triển doanh nghiệp. Qua đó, các 

11
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
chức năng quan trọng trong ngành quản trị nhân sự được kết hợp vào mô thức 
doanh nghiệp.
Trong thực tế, mức độ phát triển của ngành quản trị nhân sự có sự khác 
biệt rất lớn giữa các quốc gia, các ngành, và văn hóa doanh nghiệp. Nếu tiếp 
cận quản  trị nhân sự theo quan điểm tổng thể và định hướng viễn cảnh thì mô 
hình được thể hiện như sau:

Hình1.2: Tiếp cận quản trị nhân sự theo quan điểm tổng thể 
và định hướng viễn cảnh
Tuyển dụng
nhân sự

Nhân viên 

Cổ đông 

Khách hàng

Phát triển 
nhân sự

Đánh giá thành 
tích

Môi trường

Định mức 
lương bổng

(Nguồn: Tác giả Martin Hilb)

12
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
Mô hình trên cho chúng ta thấy:
1. Viễn  cảnh  doanh  nghiệp  tổng  thể  là  cơ  sở  quan  trọng  nhất  của  quản  trị 
nhân sự. 
2. Mô hình tuần hoàn của việc tuyển dụng, đánh giá, định mức lương bổng 
và phát triển nhân sự định hướng viễn cảnh.
3. Việc  trao  đổi  thông  tin,  hợp  tác  và  đánh  giá  kết  quả  của  nội  bộ  doanh 
nghiệp mang tính liên kết (được ký hiệu bởi các mũi tên). 

Nhưng mô hình trên có một số hạn chế đó là một hệ thống phức tạp, khi 
một phần các nhân tố bị rút ra khỏi hệ thống sẽ dẫn đến việc cách ly và làm 
biến chất nội dung của nó. Để mô hình được xem là có tính khoa học, để có 
thể tác động đến toàn bộ phương thức hoạt động và tư duy tổng thể đối với 
các  đối  tượng  chính  của  doanh  nghiệp,  viễn  cảnh  doanh  nghiệp  cần  được 
hướng theo 4 đối tượng
Hình1.3: Mô hình kim tự tháp bằng thủy tinh
Doanh nghiệp đang
trên đà phát triển
Nhân viên
Khách hàng

Môi trường

Cổ đông

(Nguồn: Tác giả Martin Hilb)

13
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
Một doanh nghiệp cần phải phục vụ cho cả 4 đối tượng
­Khách hàng
­Nhân viên 
­Cổ đông 
­Môi trường
Bốn  nhân  tố  của  quản  trị  tổng  thể  ở  trên  tác  động  tương  hỗ  lẫn  nhau 

được tạo dựng nên từ nhiều phương và được mọi người tham gia soạn thảo sẽ 
giúp doanh nghiệp đứng vững được trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt 
của môi trường và có thể chủ động được trong các biến đổi của môi trường 
kinh doanh. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được thành công. 
Mô hình quản trị nguồn nhân lực của đại học Michigan áp dụng vào điều 
kiện của Việt Nam. Mô hình nguồn nhân lực sẽ có 3 nhóm chức năng thành 
phần: Thu hút, đào tạo ­ phát triển, và duy trì nguồn nhân lực. Mô hình này 
nhấn mạnh rằng ba nhóm hoạt động chức năng có mối quan hệ qua lại, không 
phải  là  quan  hệ  chỉ  huy.  Mỗi  một  nhóm  trong  số  ba  nhóm  chức  năng  của 
nguồn nhân lực đều có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp ảnh hưởng đến hai chức 
năng còn lại, tạo thành thế chân kiềng khép kín, phục vụ cho mục tiêu quản trị 
nguồn  nhân  lực.  Phác  thảo  mô  hình  quản  trị  nguồn  nhân  lực  của  Việt  Nam 
(trong hình 1.4).
Trong đó, mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực với môi trường được 
thể  hiện  trong  mô  hình  1.4a:  Mối  quan  hệ  giữa  các  yếu  tố  thành  phần  chức 
năng  trong  mô  hình  quản  trị  nguồn  nhân  lực  của  Việt  Nam  hiện  nay  được 
trình bày trong mô hình 

14
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
                  Hình1.4a:  Quản  trị  nguồn  nhân  lực  và  các  yếu  tố  của  môi 
trường
Cơ chế tổ chức

Chính trị 
pháp luật


Kinh tế 
 xã hội

Sứ mạng mục tiêu của 
doanh nghiệp 

Quản trị nguồn nhân 
lực

Văn hóa tổ chức

Công nghệ tự nhiên

Hình1.4b: Các yếu tố thành phần chức năng
Thu hút nguồn nhân lực

Mục tiêu của quản trị nguồn 
nhân lực

Đào tạo, phát triển 
nguồn 
nhân lực

Duy trì nguồn nhân 
lực

(Nguồn: Tác giả Martin Hilb)

15

SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 

2. Công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành.
2.1 Đặc điểm chung về lao động trong kinh doanh du lịch:
Trong bất kỳ một lĩnh vực sản xuất nào dù công nghiệp, nông nghiệp 
hay thương mại dịch vụ, để tạo ra được sản phẩm không thể thiếu được yếu tố 
con người. Du lịch với đặc điểm là ngành kinh doanh tổng hợp, sẽ tạo ra sản 
phẩm dịch vụ vì vậy lao động trực tiếp là chủ yếu. Chính vì thế tỷ trọng lao 
động trong việc tạo ra sản phẩm du lịch là rất lớn và chất lượng của lao động 
là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của sản phẩm. 
Lao động trong kinh doanh du lịch là bộ phận cấu thành của lao động 
xã hội hóa nói chung, nó hình thành và phát triển trên cơ sở sự phân công lao 
động xã hội. Do vậy nó mang đầy đủ đặc điểm chung nhất của lao động xã 
hội nói chung:
­Đáp ứng yêu cầu của xã hội về lao động
­Tạo ra của cải cho xã hội. 
­Thúc đẩy xã hội phát triển.
­Phụ thuộc vào hình thái kinh tế. 
Tuy  nhiên,  kinh  doanh  du  lịch  là  một  lĩnh  vực  có  những  nét  đặc  trưng 
riêng cho nên lao động trong du lịch cũng có những nét đặc thù riêng.
Lao động trong kinh doanh du lịch bao gồm: Lao động sản xuất vật chất 
và  lao  động  sản  xuất  phi  vật  chất.  Trong  đó  sản  xuất  phi  vật  chất  chiếm  tỷ 
trọng lớn hơn. lao động trong du lịch chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ, 
các điều kiện thuận lợi cho khách tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế các dịch vụ 

16

SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
này không có hình dạng vật chất cụ thể nên lao động tạo ra chúng là lao động 
sản xuất phi vật chất.
Mức độ chuyên môn hóa trong kinh doanh du lịch rất cao. Tính chuyên 
môn hóa tạo ra nhiệm vụ của từng khâu, từng bộ phận khác nhau, chuyên môn 
hóa tạo ra sự thuần thục, khéo léo trong tay nghề do vậy nâng cao được chất 
lương phục vụ, tiết kiệm chi phí thời gian tạo ra năng xuất lao động cao, hiệu 
quả kinh tế cao. Mỗi bộ phận đều có ảnh hưởng dây truyền đến các bộ phận 
khác trong toàn hệ thống làm cho các bộ phận trở nên phụ thuộc vào nhau. Do 
vậy, rất khó khăn cho việc thay thế lao động một cách đột xuất giữa các bộ 
phận và có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Đặc điểm này đòi 
hỏi tổ chức lao động phải bố trí phù hợp. Đối với những đối tượng lao động 
đặc biệt cần có sự dự phòng về mặt nhân sự thay thế bằng việc xây dựng hệ 
thống cộng tác viên và phải thực hiện tốt thông tin giữa các bộ phận để có sự 
kết hợp đồng bộ trong hoạt động.
Thời gian lao động của lao động trong du lịch phụ thuộc vào thời gian, 
đặc điểm tiêu dùng của khách, không hạn chế về mặt thời gian. Vì vậy phải tổ 
chức thành ca để đảm bảo lao động có điều kiện nghỉ ngơi khôi phục lại sức 
lao động, đồng thời đảm bảo duy trì được điều kiện phục vụ thường xuyên, 
đáp ứng mọi yêu cầu của khách ở bất kỳ thời gian nào khi khách yêu cầu. 
Cường  độ  làm  việc  không  cao  nhưng  phải  chịu  áp  lực  tâm  lý  lớn  và 
môi trường phức tạp. So với một số lao động vật chất và phi vật chất khác thì 
lao động trong du lịch có cường độ không cao nhưng họ phải chịu  áp lực tâm 
lý cao vì thường xuyên phải tiếp xúc nhiều đối tượng khách có đặc điểm, thói 
quen tiêu dùng, trình độ học vấn, quốc tịch…khác nhau. Ngoài ra, lao động 
trong du lịch và đặc biệt là lao động nữ trong khách sạn còn phải chịu áp lực 

về dư luận xã hội do trình độ hiểu biết của nhân dân về hoạt động kinh doanh 
du lịch còn chưa cao. Vì thế để phục vụ có chất lượng cao, người lao động 

17
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
trong du lịch phải luôn tìm tòi học hỏi để biết tâm lý của từng loại khách, qua 
đó  có  thái  độ  phục  vụ  ứng  xử  cho  phù  hợp,  lao  động  trong  du  lịch  đòi  hỏi 
người lao động phải nhanh nhẹn ứng xử khéo léo trong mọi tình huống, mọi 
hoàn cảnh để làm hài lòng khách, đưa lại chất lượng cao trong quá trình phục 
vụ.
Tóm lại tất cả những đặc điểm trên của lao động trong kinh doanh du 
lịch nói lên tính phức tạp trong quản lý và khó đo lường chất lượng của sản 
phẩm du lịch vì nó tác động trực tiếp đến việc tổ chức quản lý và sử dụng lao 
động trong mỗi doanh nghiệp du lịch dẫn đến chất lượng của lao động, chất 
lượng phục vụ.
2.2 Đặc điểm về sử dụng lao động trong kinh doanh lữ hành:
2.2.1 Quy định sử dụng lao động của nhà nước:
Nhà  nước  đã  ban  hành  Bộ  luật  lao  động  với  đầy  đủ  những  luật  định 
nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động, quy định về tiền lương tối thiểu 
cho người lao động đảm bảo cho họ đủ sức chi trả những nhu cầu cần thiết 
của  mình,  tránh  tình  trạng  bóc  lột  lao  động,  quy  định  về  thời  gian  làm  việc 
trong một ngày không quá 8 tiếng, số ngày nghỉ phép, nghỉ đẻ…. Việc chấp 
hành    các  qui    định,  nguyên  tắc  trong  bộ  luật  là  yêu    cầu  bắt  buộc  đối  với 
doanh  nghiệp  tư  nhân,  doanh  nghiệp  có  tổ  chức  công  đoàn  và  phòng  hành 
chính  nhân  sự,  làm  nhiệm  vụ  bảo  đảm  quyền  lợi  và  lợi  ích  của  người  lao 
động, tạo điều kiện cho người lao động còn có nghĩa vụ đối với doanh nghiệp 

của mình về việc chấp hành những điều lệ qui định  của nhà nước và doanh 
nghiệp.
2.2.2 Đặc điểm công tác quản lý lao động trong kinh doanh lữ hành
 Bất cứ một đơn vị tổ chức kinh doanh nào, đối tượng quản lý cũng tác 
động đến chủ thể quản lý. Trong thực tiễn quản lý có một số loại cơ cấu tổ 

18
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
chức quản lý khác nhau. Mỗi một kiểu chứa đựng những ưu điểm và nhược 
điểm. Nó được áp dụng trong những điều kiện nhất định.
­ Quản lý trực tuyến
  Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất. Thực chất là mối quan hệ về 
mặt quản lý được thực hiện theo một đường  thẳng, người thừa hành chỉ nhận 
và thi hành mệnh lệnh của những người cán bộ quản lý cấp trên trực tiếp của 
họ,  kiểu này khá phổ biến trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, chủ yếu áp 
dụng  trong  các  doanh  nghiệp  nhỏ,  sản  phẩm  không  phức  tạp­  tính  sản  xuất 
không liên tục.
 Hình1.5: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến đơn giản
Giám đốc

Nhân viên 1

Nhân viên 2

Nhân viên 3
(Nguồn: Quản trị doanh nghiệp)


      * Ưu điểm:
+ Các mệnh lệnh và quyết định quản lý được truyền ra một cách nhanh 
chóng do đó ít bị sai lệch.
+ Kiểu này xác định rõ trách nhiệm cá nhân, tạo điều kiện để thực hiện 
chế độ một thủ trưởng trong quản lý.
+ Về cơ bản là tinh giảm  và gọn nhẹ.
     * Nhược điểm:
+ Đòi hỏi cán bộ quản lý đứng đầu mỗi cấp phải có sự am hiểu biết nhất 
định  nhiều  lĩnh  vực  kinh  doanh,  phải  có  kiến  thức  tổng  hợp  toàn  diện.  Hạn 
chế việc sử dụng chuyên gia có trình độ cao về từng mặt quản lý.
+ Áp dụng để vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý.

19
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
­ Quản lý theo chức năng (tham mưu)
Mở rộng quyền ra các quyết định và các mệnh lệnh cho cán bộ làm  công 
tác  chức năng trong phạm vi thẩm quyền được phân công.
Kiểu cơ cấu này được áp dụng tương đối rộng rãi trong thời kỳ chuyển 
giao từ giai đoạn đầu CNTB  sang thời kỳ CNTB hiện đại.
Hình1.6: Sơ đồ tổ chức quản lý chức năng
Lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo doanh nghiệp


Các cấp dưới
    (Nguồn: Quản trị doanh nghiệp)
* Ưu điểm:
+  Có  thể  thu  hút  các  chuyên  gia  có  trình  độ  cao  làm  việc  nghiên  cứu 
chuẩn bị và quyết định  các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh 
doanh.
+ Quán triệt được nguyên tắc tập trung trong quản lý.
+  Giảm  bớt  được  gánh  nặng  về  quản  trị  cho  người  lãnh  đạo  doanh 
nghiệp.
* Nhược điểm
+ Nhiều người được ra quyết định nên dễ xảy ra tình huống về một vấn 
đề trong quản lý nhưng có những quyết định khác nhau thậm chí trái ngược 
nhau làm cho người thừa hành khó có thể thực hiện được.

20
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
+ Nếu quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm không được quy định rõ ràng 
thì khi áp dụng kiểu này dễ xảy ra trường hợp lạm dụng quyền hạn trong quản 
lý.
+ Dễ xảy ra tình huống hình thành các ốc đảo thuộc phạm vi trách nhiệm 
của một số cán bộ quản lý theo từng việc khác nhau.
    ­ Quản lý trực tuyến ­  chức năng: 
  Bộ máy quản lý được chia thành hai hệ thống rõ rệt:
+  Hệ  thống  những  người  đứng  đầu  các  cấp  quản  lý  kinh  doanh  trong 
doanh  nghiệp  là  những  người  có  thẩm  quyền  ra  các  mệnh  lệnh,  quyết  định 

quản lý, trình cán bộ trực tuyến đứng đầu từng cấp, đồng thời thực hiện việc 
hướng dẫn kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện các quyết định quản lý.
+ Kiểu cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong tất cả các công ty, các 
doanh nghiệp ở nước ta. 
+ Mục đích của việc hình thành cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm phát 
huy những ưu điểm của hai kiểu cơ cấu quản lý trên, đồng thời hạn chế đi đến 
khắc phục những khuyết điểm của hai hiện tượng đó.
Hình1.7: Sơ đồ cơ cấu quản lý trực tuyến – chức năng
Người lãnh đạo 
doanh nghiệp

Người lãnh đạo 
tuyến 1
NV

NV

Người lãnh đạo 
tuyến 1
NV

NV

Tham mưu

Người lãnh đạo 
tuyến 1
NV

NV


(Nguồn: Quản trị doanh nghiệp)
­ Quản lý nhiều chiều: 

21
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
Người ta thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý này dựa trên cơ sở của nguyên 
tắc song song cùng quản lý.
2.3 Các yêu cầu đối với công tác tổ chức và quản lý lao động trong kinh 
doanh lữ hành.
2.3.1 Các yêu cầu
­ Đảm bảo nguyên tắc và quy chế quản lý lao động của Nhà nước
Trong kinh doanh lữ hành cũng như các ngành kinh doanh khác thì vấn 
đề  quản  lý  lao  động  bắt  buộc  phải  tuân  theo  các  quy  định  trong  bộ  luật  lao 
động của nhà nước.
Mọi nhân viên đều có chế độ lương, thưởng theo bậc lương mà nhà nước 
đang  áp  dụng.  Ngoài  ra  vấn  đề  tiền  lương  còn  phụ  thuộc  vào  sự  thỏa  thuận 
giữa nhân viên với cán bộ quản lý. 
Mọi  nhân  viên  đều  phải  được  hưởng  chế  độ  khen  thưởng,  kỷ  luật  theo 
qui định. Ví dụ một năm được hưởng bao nhiêu ngày phép, khi ốm đau phải 
có bảo hiểm xã hội, khi vi phạm nội qui của công ty thì phải chịu trách nhiệm 
kỷ luật, lần đầu có thể cảnh cáo phạt hành chính. Nhưng nếu vi phạm có hệ 
thống lặp đi lặp lại nhiều lần mang hậu quả nghiêm trọng đối với công ty hay 
tập thể nhân viên của Công ty thì có thể bị buộc thôi việc.
     ­ Nâng cao chất lượng phục vụ bằng trình độ chuyên môn và tinh thần 
lao động.

Đây  là  yếu  tố  rất  quan  trọng  đối  với  mọi  công  ty,  mọi  loại  hình  kinh 
doanh vì nó quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm của công ty. Để 
thực hiện tốt điều này thì đầu tiên phải kể đến đội ngũ lãnh đạo vì nếu đội ngũ 
này ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, sắp xếp tổ chức lao động  một 
cách  hợp lý thì hoạt động kinh doanh của  công ty sẽ đạt được kết quả tốt và 
ngược  lại.  Vì  vậy  đội  ngũ  lãnh  đạo  quản  lý  có  trình  độ  chuyên  môn  cao  có 
kinh nghiệm trong công tác và phải có các quyết định kịp thời sáng tạo trong 

22
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
công việc. Còn đối với nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, có trình 
độ chuyên môn. Tôn trọng lãnh đạo, bên cạnh đó có thể sáng tạo đóng góp ý 
kiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. Về chất lượng phục vụ 
ngoài hai yếu tố tác động trực tiếp là đội ngũ lãnh đạo cán bộ công nhân viên 
thì cơ sở vật chất cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất 
lượng dịch vụ của công ty.
­ Đảm bảo hiệu quả kinh tế và tiết kiệm chi phí lao động thì điều đầu tiên 
là phải sắp xếp và bố trí lao động một cách hợp lý. Nhân viên phải được sắp 
xếp  đúng với vị trí chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể điều nhân 
viên có tay nghề  cao, phải có chương trình đào tạo nâng cao tay nghề tránh 
tình trạng sử dụng nhiều lao động một cách không cần thiết.
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và tổ chức lao động:
Nhân tố khách quan:
­ Nhu cầu khách hàng:
Trong vấn đề tổ chức lao động khi chịu tác động trực tiếp từ phía khách 
hàng. Nếu khách hàng quá đông thì chúng ta có thể điều thêm nhân viên từ bộ 

phận khác bổ sung hay nếu khách hàng có yêu cầu thì cũng phải bố trí nhân 
viên  theo  đúng  yêu  cầu  của  họ.  Không  để  tình  trạng  khi  khách  yêu  cầu  mà 
công  ty  không  đáp  ứng  được  hay  để  khách  chờ  quá  lâu  vì  như  vậy  sẽ  ảnh 
hưởng đến uy tín của công ty.
­ Nhân tố pháp luật:
Việc tổ chức lao động cũng phải tuân theo qui định của pháp luật. Ví dụ 
trong công ty lữ hành hay khách sạn đôi khi bắt buộc phải có các nhân viên y 
tế hay các tổ chức công đoàn, bảo vệ… Với các qui định như vậy công ty phải 
tổ chức bố trí bộ máy lao động sao cho phù hợp với yêu cầu của công việc 
kinh doanh và của pháp luật doanh nghiệp.
Nhân tố chủ quan:

23
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
­ Đặc điểm lao động:
Ngoài các nhân tố khách quan trên thì việc tổ chức lao động còn phụ 
thuộc tính chất của đội ngũ công nhân viên. Tùy thuộc vào trình độ, độ tuổi, 
giới tính của đội ngũ này mà sắp xếp cho phù hợp. Bên cạnh đó nó còn chịu 
ảnh hưởng của tính chất công việc như: công việc có đòi hỏi phải làm ca hay 
phải trực không. 
­ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây là yếu tố tác động đáng kể đến công tác quản lý của công ty. Nếu 
công ty trang bị nhiều thiết bị hiện đại trợ giúp trong công việc thì số lượng 
lao động có thể giảm bớt đi nhưng hiệu quả công việc lại tăng mà chi phí cho 
lao động lại giảm xuống. Hiện nay các công ty đều cố gắng trang bị cho mình 
các cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một hiện đại hơn và điều đó chắc chắn sẽ ảnh 

hưởng đến việc tổ chức đội ngũ lao động.
3. Nội dung tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ 
hành.
3.1 Nội dung công tác tổ chức nguồn nhân lực.
3.1.1 Tuyển chọn nhân sự
     ­  Sự cần thiết:
Mỗi công việc, bộ phận đều có những đặc thù riêng có của nó do đó cần 
phải  lựa  chọn  trong  số  những  người  được  tuyển  dụng  để  sắp  xếp  họ  vào 
những vị trí phù hợp sao cho công việc mà họ đảm nhận có thể giảm bớt được 
chi phí đào tạo.
Trong quá trình sử dụng nhân sự, nhà quản trị phải nắm bắt được những 
tâm  tư,  tình  cảm…..của  mỗi  người  để  có  hướng  tác  động,  sao  cho  họ  hòa 
đồng vào  công việc chung cũng như công việc của mình nhằm đạt mục tiêu 
đề ra của đơn vị. 
      ­ Dự đoán nhu cầu tuyển dụng nhân sự:

24
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


Khoa   : QTKD DL&KS                                             Chuyền Đề Thực Tập       
GVHD: Trương Tử Nhân                                                    Tốt Nghiệp                 
Trong mọi thời kỳ kinh doanh của tổ chức, đơn vị QTNS phải luôn đáp 
ứng nhu cầu về lực lượng lao động. Do đó, nhà quản trị cần dựa vào khả năng 
về nguồn nhân sự để có những dự báo, dự tính để đáp ứng nhu cầu của tương 
lai. Có thể dựa vào một số căn cứ sau:
 Xu hướng phát triển hay thay đổi về số lượng, chất lượng nhân sự 
trong những năm qua.
 Mối quan hệ tương quan giữa nhân sự và chỉ tiêu khác trong đơn vị 
(qui mô sản xuất, năng suất lao động, tốc độ áp dụng khoa học kỹ 

thuật – công nghệ mới vào sản xuất…) 
 Dự  báo  của  các  chuyên  gia  khi  phân  tích  ảnh  hưởng  của  các  biến 
đổi thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Tuyển dụng nhân sự mới là một công việc phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn 
về thời gian và tài chính…do đó sau khi dự báo được nhu cầu về nhân sự nhà 
quản  trị  nên  tính  toán  mọi  khả  năng  về  nguồn  lực  hiện  có  và  tiềm  tàng  của 
doanh nghiệp nếu không có kết quả thì khi đó mới tiến hành tuyển nhân viên 
mới.
 ­ Tuyển dụng nhân sự:
 Xác định nguồn cung cấp nhân sự:
* Nguồn nội bộ: Khi có vị trí trống, thông thường các Công ty thường 
hay có xu hướng đưa người có thể đảm nhận thay thế họ trong phạm vi nội bộ 
Công ty. Dựa vào những kế hoạch, dự định về nhân sự của đơn vị, nghiên cứu 
hồ sơ cán bộ công nhân viên trong đơn vị thông báo để mọi người cùng biết 
nhu cầu tuyển dụng, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng cần tuyển. 
* Nguồn bên ngoài: Khi mà trong nội bộ không tìm được người có khả 
năng đáp ứng yêu cầu đặt ra thì phải tiến hành tuyển ở một số nguồn chủ yếu 
sau:

25
SV Thực hiện: Võ Quyết Tiến                                                        CQ 452788


×