Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Phát triển kinh tế tỉnh đắk lắk trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM T.P. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NHẤT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

TP. Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM T.P. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NHẤT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã số: 62.31.05.01
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:

Phản biện 1: PGS-TS. Nguyễn Ngọc Khánh
Phản biện 2: PGS-TS. Hoàng Văn Chức
Phản biện 3: TS. Mai Hà Phương
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS- TS. Nguyễn Minh Tuệ


2. TS. Phạm Thị Xuân Thọ
Thành phố Hồ Chi Minh


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, từ đáy lòng mình em, xin chân thành cảm ơn PGSTS. Nguyễn Minh Tuệ, TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án
Tác giả luận án tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy cô khoa Địa lí,
phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; GS-TS. Lê Thông, GSTS. Nguyễn Viết Thịnh, GS-TS. Đỗ Thị Minh Đức, TS. Trần Văn Thông, PGS- TS. Đặng
Văn Phan, PGS- TS. Nguyễn Kim Hồng, PGS-TS. Phạm Xuân Hậu, TS. Vũ Như Vân … đã
giúp đỡ và có những góp ý quý báu cho tác giả hoàn thành luận án
Xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã cung
cấp nguồn tư liệu quý giá cho tác giả hoàn thành luận án
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk, các đồng
chí trong Cấp ủy và Ban Giám hiệu trường, tập thể Giáo viên, nhân viên Trường THPT
Buôn Đôn cùng gia đình, người thân đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lê Văn Nhất


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS-TS. Nguyễn Minh Tuệ và TS. Phạm Thị Xuân Thọ. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
NGHIÊN CỨU SINH


LÊ VĂN NHẤT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT
CCN
CN – XD
CNH, HĐH
CSHT
CSVC
ĐKTN
GDP
GTVT
GTSX
KDL
KCN
KT- XH
LLSX
NGTK
N-L-TS
NXB
NSLĐ
PTKT
TCLTNN
TCLT
TCSX
TP
TTKT
VQG
Vùng TN


: Cơ cấu kinh tế
: Cụm công nghiệp
: Công nghiệp – xây dựng
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cơ sở hạ tầng
: Cơ sở vật chất
: Điều kiện tự nhiên
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Giao thông vận tải
: Giá trị sản xuất
: Khu du lịch
: Khu công nghiệp
: Kinh tế - xã hội
: Lực lượng sản xuất
: Niên giám Thống kê
: Nông - lâm - thủy sản
: Nhà xuất bản
: Năng suất lao động
: Phát triển kinh tế
: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
: Tổ chức lãnh thổ
: Tổ chức sản xuất
: Thành phố
: Tăng trưởng kinh tế
: Vườn Quốc gia
: Vùng Tây Nguyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ............................. 10
3.1. Mục tiêu .................................................................................................... 10
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 10
3.3. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 10
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 11
4.1. Các quan điểm nghiên cứu ........................................................................ 11
4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN.......................... 14
6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ................................................................................... 15
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .......................... 16
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................. 16
1.1.1. Về phát triển kinh tế ................................................................................... 16
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự PTKT (vận dụng cho cấp tỉnh) ........................... 22
1.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................... 27
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 32
1.2.1. PTKT Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH ................................................ 32
1.2.2. Phát triển kinh tế Tây Nguyên trong thời kì CNH, HĐH .......................... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 45
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .... 46
2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ................... 46
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ................................................................ 46
2.1.2. Tự nhiên ..................................................................................................... 48
2.1.3. Kinh tế – xã hội .......................................................................................... 59
2.1.4. Đánh giá chung .......................................................................................... 71



2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ
CNH, HĐH .............................................................................................................. 73
2.2.1. Khái quát chung ......................................................................................... 73
2.2.2. Thực trạng PTKT theo ngành .................................................................... 77
2.2.3. PTKT theo lãnh thổ. ................................................................................. 117
2.2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 140
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 142
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK
LẮK ĐẾN NĂM 2020. ......................................................................................... 143
3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất định hướng và giải pháp........................ 143
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế ................................... 146
3.2.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 146
3.2.2. Mục tiêu PTKT chủ yếu (phương án chọn). ............................................ 146
3.2.3. Định hướng phát triển. ............................................................................. 147
3.3. Các giải pháp phát triển ................................................................................... 156
3.3.1. Nhóm giải pháp chung ............................................................................. 156
3.3.2. Các giải pháp mang tính đột phá .............................................................. 164
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 168
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 170


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1991-2011 (%) ...............................32
Bảng 1.2: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế thời kỳ 1995 – 2011 ...................36
Bảng 1.3: Tốc độ TTKT vùng TN giai đoạn 2001 – 2011 .....................................37
Bảng 1.4: GTSX và cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản vùng Tây Nguyên
giai đoạn 2005 – 2011 ............................................................................39

Bảng 2.1: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2011..................68
Bảng 2.2: GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Đắk Lắk
giai đoạn 2004-2011 ...............................................................................73
Bảng 2.3: CCKT Đắk Lắk, vùng TN và cả nước năm 2004-2011 (%) ..................75
Bảng 2.4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2004-2011 ............................................................................76
Bảng 2.5: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông- lâm- thủy sản tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 ...............................................................77
Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2004- 2011 ............80
Bảng 2.7: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây
giai đoạn 2004-2011 ................................................................. 81
Bảng 2.8: Diện tích gieo trồng và sản lượng các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu
của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 ................................................ 82
Bảng 2.9: Xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2004- 2011 ...................84
Bảng 2.10: Sản lượng xuất khẩu một số cây công nghiệp lâu năm
giai đoạn 2004 – 2011 ........................................................................87
Bảng 2.11: Năng suất cây lương thực có hạt giai đoạn 2004 – 2011 (tạ/ha) .................90
Bảng 2.12: Diện tích và sản lượng lúa giai đoạn 2004 – 2011 ...............................91
Bảng 2.13: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011 ............................................................................93
Bảng 2.14: Số lượng gia súc và gia cầm của tỉnh (nghìn con) ...............................94
Bảng 2.15: GTSX và cơ cấu GTSX lâm nghiệp giai đoạn 2004 – 2011 ................97


Bảng 2.16: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2004 – 2011 ........................................................................97
Bảng 2.17: Diện tích mặt nước, GTSX và sản lượng thủy sản
giai đoạn 2004- 2011 .........................................................................98
Bảng 2.18: GTSX và cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011 (tỉ đồng, giá hiện hành và %) ..........................103

Bảng 2.19: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011 ........................................................................106
Bảng 2.20: GTSX và cơ cấu GTSX ngành dịch vụ tỉnh Đắk Lắk và số cơ sở kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, năm 2011, phân theo huyện, thị xã, TP ...........109
Bảng 2.21: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
giai đoạn 2004 – 2011 .....................................................................111
Bảng 2.22: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ...................................................113
Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011 ..........................................................................114
Bảng 2.24: GTSX và cơ cấu GTSX vận tải Đắk Lắk, giá hiện hành,
giai đoạn 2004- 2011 ...........................................................................115
Bảng 2.25: Tình hình vận tải Đăk Lăk giai đoạn 2004 – 2011 .............................115
Bảng 2.26: Số lượng và cơ cấu trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2011 ................117
Bảng 2.27: Một số chỉ tiêu của Tiểu vùng Trung tâm so với toàn tỉnh năm 2011 ..........128
Bảng 2.28: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng phía Bắc so với toàn tỉnh 2011 .............133
Bảng 2.29: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng Đông Nam so với toàn tỉnh 2011…...137
Bảng 3.1: Vị trí của Đắk Lắk trong vùng Tây Nguyên năm 2011………....….145


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: GDP và GDP/người của Việt Nam thời kì 1991- 2011 .......................... 33
Hình 1.2: Cơ cấu GDP theo ngành thời kì 1990- 2011 ......................................... 34
Hình 1.3: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
thời kì 1995- 2011 (%), ........................................................................ 35
Hình 1.4: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của vùng Tây Nguyên
thời kì 2000- 2011 (%) .......................................................................... 38
Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk năm 2012 (%) ............................. 53
Hình 2.2: Qui mô và tỉ suất gia tăng dân số của Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011 ................................................................................. 59
Hình 2.3: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế (%) ......................... 64

Hình 2.4: Cơ cấu GDP của Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 (%).............................. 74
Hình 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Đắk Lắk
giai đoạn 2004- 2011(%) .......................................................................... 78
Hình 2.6: Giá trị sản xuất/1ha đất trồng trọt, giai đoạn 2004- 2011 ....................... 81
Hình 2.7: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành công nghiệp tỉnh Đăk
Lăk giai đoạn 2004- 2011 ........................................................................................ 101
Hình 2.8: Cơ cấu GTSX công nghiệp theo thành phần kinh tế(%) ........................ 101
Hình 2.9: Cơ cấu GTSX phân theo ngành công nghiệp của Đắk Lắk
năm 2004 và 2011 (%) ............................................................................... 102
Hình 2.10: Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2004- 2011 .................................................................................. 112
Hình 2.11: Cơ cấu loại hình trang trại của Đắk Lắk năm 2012 ...................................118


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk ................................................. ……………47
Bản đồ 2: Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk….
........................................................................................................................ ……..….….49
Bản đồ 3: Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk ........................................................... ……….…….52
Bản đồ 4: Bản đồ các nhân tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................. ……………60
Bản đố 5: Bản đồ phát triển và phân bố nông- lâm- thủy sản tỉnh Đắk Lắk .…………...79
Bản đồ 6: Bản đồ phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Đắk Lắk........... …………….100
Bản đồ 7: Bản đồ phát triển và phân bố dịch vụ tỉnh Đắk Lắk............................. …………..110
Bản đồ 8: Bản đồ tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đắk Lắk ...............................………….120


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên (TN), có diện tích tự
nhiên vào loại lớn nhất cả nước, Đắk Lắk có vị trí chiến lược quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội (KT – XH), đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường
sinh thái với tiềm năng to lớn về quỹ đất cho phát triển nông, lâm nghiệp và công
nghiệp chế biến nông- lâm sản, dự trữ thủy năng cho công nghiệp điện, phát triển
thương mại và dịch vụ... Trong quá trình đổi mới kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), nền kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi cơ bản về cả phương diện
ngành và lãnh thổ. GDP năm 2010 tăng gấp 3,8 lần năm 2004 (năm chia tách tỉnh Đắk
Lắk thành Đắk Lắk và Đắk Nông), đạt 25.353,8 tỉ đồng, đứng đầu vùng TN và thứ
7/63 tỉnh, thành phố (TP); tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai đoạn
2004 - 2010 là 11,3%/năm, cao hơn mức trung bình của cả nước và vùng Tây Nguyên.
Bình quân GDP/người/năm liên tục tăng, từ 4,1 triệu đồng lên 14,5 triệu đồng. Cơ cấu
GDP có sự chuyển dịch nhưng khu vực I vẫn chiếm ưu thế với 53,1%. Cơ cấu kinh tế
(CCKT) theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến tích cực, đã xuất hiện các hình thức tổ
chức lãnh thổ gắn với CNH, HĐH như vùng chuyên canh cà phê lớn nhất Tây Nguyên
và cả nước, vùng ngô quy mô lớn; các Cụm và Khu công nghiệp; các Khu du lịch quốc
gia (Yok Đôn) và Điểm du lịch quốc gia (Hồ Lắk), Cụm du lịch (Buôn Ma Thuột và
phụ cận),....
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng kinh tế Đắk Lắk đang đối
mặt với nhiều thách thức: nền kinh tế vẫn trông cậy nhiều vào nông, lâm nghiệp (tỉ
trọng cao thứ 2 ở vùng TN và thứ 3 cả nước), khu vực công nghiệp còn nhỏ bé (18,5%
năm 2010), chuyển dịch CCKT còn chậm, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất
(CSVC) kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH; GDP/người còn thấp (đứng
thứ 4/5 tỉnh ở vùng TN và thứ 47/63 tỉnh, TP cả nước. Tỉ lệ hộ nghèo, nhất là hộ dân
tộc ít người còn cao (chiếm 21,9% năm 2010, cao hơn mức trung bình cả nước 14,2%).
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV, nhiệm kỳ 20102015 đã xác định phương hướng chung: “…Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp
CNH, HĐH; chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất
nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện tốt an


1


sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự - an toàn xã hội. Xây
dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên và đóng vai trò quan trọng đưa
Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước”.[80]
Để thực hiện thành công những mục tiêu trên ngoài sự nỗ lực to lớn của Đảng
bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk, việc phân tích, đánh giá đầy đủ và toàn diện
các nguồn lực sẵn có trên lãnh thổ và xác định CCKT hợp lý là rất quan trọng và cần thiết.
Với mong muốn được vận dụng những lý luận vào thực tiễn nghiên cứu khoa
học, và góp một phần nhỏ bé vào thành công chung của sự phát triển bền vững nền
kinh tế của tỉnh, nơi đang sinh sống và công tác, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
Phát triển kinh tế (PTKT) là một vấn đề được các quốc gia trên thế giới quan
tâm. Các vấn đề về PTKT và CCKT nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa không còn
là mới. Nhiều nước trên thế giới nhờ nắm bắt được thời cơ, khai thác các thế mạnh và
có chính sách phát triển đúng đắn đã nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và trở thành
nước công nghiệp phát triển. Về PTKT trên thế giới từ trước tới nay đã có nhiều công
trình nghiên cứu.
Học thuyết kinh tế của C. Mác khẳng định PTKT do bốn yếu tố nguồn lực
quyết định là tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động và công nghệ. Đồng thời, ông còn
nhấn mạnh về sở hữu các nguồn lực, động lực khai thác các nguồn lực và vấn đề sử
dụng các lợi thế để PTKT [103, tr 28]. C. Mác (1818- 1883) không chỉ là nhà chính trị
học, xã hội học, lịch sử và triết học, mà còn là nhà kinh tế học xuất sắc. C. Mác đăng
quyển I bộ Tư Bản [dẫn theo 50, trang 73, 74] đã chi hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực:
sản xuất vật chất và phi sản xuất. Theo ông, chỉ có sản xuất vật chất mới sáng tạo ra
sản phẩm xã hội. C. Mác cũng là người đưa ra khái niệm Tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế.

Trong hệ thống lý thuyết PTKT, lý luận về giai đoạn PTKT [50] là cơ sở lí
thuyết quan trọng, do nhà lịch sử kinh tế người Mỹ, Walter W. Rostow đưa ra. Trong
cuốn “Các giai đoạn PTKT”, ông đã nêu lên một cách tổng hợp theo lịch sử về những
bước khởi đầu về quá trình PTKT hiện đại. Theo mô hình Rostow, quá trình PTKT của
mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: xã hội truyền thống, giai đoạn tạo tiền đề để

2


cất cánh, giai đoạn cất cánh, giai đoạn trưởng thành và mức tiêu dùng cao, giai đoạn
theo đuổi chất lượng sống và ứng với mỗi giai đoạn là một CCKT đặc trưng thể hiện
bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Trong đó, then chốt nhất là giai đoạn “cất cánh”.
Để chuẩn bị điều kiện cất cánh kinh tế, theo Rostow phải có một hoặc nhiều ngành làm
chủ đạo cho “cất cánh”. Sự chuyển giai đoạn PTKT biểu hiện ở sự thay đổi tuần tự các
ngành chủ đạo. Mô hình W. Rostow mặc dù còn có hạn chế về cơ sở của sự phân đoạn
trong PTKT cũng như sự nhất quán về đặc trưng của mỗi giai đoạn so với thực tế; tuy
nhiên mô hình này đã chỉ ra một sự lựa chọn hợp lí về cơ cấu ngành tương ứng với
mỗi giai đoạn phát triển nhất định ở mỗi quốc gia, địa phương và cũng là những gợi ý
quan trọng để nghiên cứu sinh phân tích về CCKT và sự chuyển dịch CCKT ở tỉnh
Đắk Lắk.
Học thuyết Keynes: do John Maynard Keynes (1883- 1946), nhà kinh tế học
người Anh trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”,
xuất bản năm 1936, trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới 19291933. Keynes cho rằng nền kinh tế của một quốc gia có thể đạt tới và duy trì một sự
cân đối ở một mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi
người, tại nơi mà những khoản chi tiêu mới cho đầu tư được hình thành từ các khoản
tiết kiệm đang được đưa vào hệ thống. Ông cũng đánh giá cao vai trò của tiêu dùng
trong việc xác định sản lượng. Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu dùng
giảm và đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự trì trệ trong
hoạt động kinh tế. Trong tác phẩm của mình, Keynes cũng cho rằng, đầu tư đóng vai
trò quyết định đến quy mô việc làm. Ông sử dụng lí luận về việc làm và sản lượng do

cầu quyết định để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp cao kéo dài trong
những năm 30 ở hầu hết các nước công nghiệp phương Tây. Lý thuyết này gọi là
thuyết trọng cầu. Học thuyết Keynes có ảnh hưởng rất lớn đến đường lối kinh tế của
nhiều nước TBCN phát triển, đặc biệt là nước Mỹ. Các nước đang phát triển trong thời
kì CNH, HĐH cũng đã vận dụng học thuyết Keynes ở những lí luận về đảm bảo sự cân
bằng cho nền kinh tế, ở những khuyến cáo phát triển nhiều hình thức hoạt động để
nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội, ở vai trò của Chính phủ đối với quá trình
tăng trưởng kinh tế như sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư, trợ cấp
vốn cho các doanh nghiệp…nhờ đó có thể hạn chế mức độ lạm phát và thất nghiệp,

3


tăng mức sản lượng tiềm năng…( J. M Keynes: Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất
và tiền tệ, 1995, Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương).
Lý thuyết phát triển các điểm trung tâm của W. Christaller [dẫn theo 101]
Vào đầu những năm 1930, W. Christaller (Mỹ) đưa ra lí thuyết phát triển các
điểm trung tâm (1933). Ông đã góp phần to lớn vào việc tìm ra quy luật phát triển của
toàn bộ hoạt động sản xuất vật chất và phi sản xuất theo không gian, là ý tưởng cho
việc nghiên cứu tổ chức không gian kinh tế - xã hội (KT – XH) sau này.
W. Christaller cho rằng, không có nông thôn nào lại không chịu sự tác động của
một cực hút, đó là TP. TP là trung tâm đối với tất cả các điểm dân cư còn lại trong
vùng, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho chúng. Các trung tâm tồn tại theo nhiều cấp, từ
thấp đến cao. Các trung tâm cấp cao có khả năng lựa chọn hàng hóa và dịch vụ. Ông
cho rằng, TP có vai trò như những cực phát triển và là hạt nhân cho sự phát triển. Nó
trở thành đối tượng để đầu tư, trên cơ sở sức hút và mức độ ảnh hưởng đến các vùng
xung quanh thông qua bán kính tiêu thụ các sản phẩm.
Lý thuyết trung tâm của W. Christaller đã được A. Losch bổ sung và phát triển.
Công lao của W. Christaller và A. Losch ở chỗ đã khám phá ra quy luật phân bố không
gian từ tương quan giữa các điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán trong sự

phân bố các TP và nông thôn. Điều đó được áp dụng khi quy hoạch các điểm dân cư
trên những lãnh thổ mới khai phá, hoặc nghiên cứu các hệ thống không gian, hay làm
cơ sở xác định các nút trọng điểm trong một lãnh thổ nhất định. Về mặt thực tiễn, lý
thuyết này là cơ sở để bố trí các điểm đô thị mới cho những vùng còn trống vắng đô thị.
Lý thuyết phát triển các cực [101] của nhà kinh tế học người Pháp FranÇoi Perroux
được đưa ra vào những năm 1950. Ông phát hiện ra rằng, một vùng không thể PTKT đều đặn
ở tất cả các điểm trên lãnh thổ vào cùng một thời gian. Xu hướng chung là có một hoặc một
vài điểm phát triển mạnh nhất, trong khi đó các điểm khác lại chậm phát triển hay bị trì trệ.
Tất nhiên, các điểm phát triển nhanh là các điểm có lợi thế so với toàn vùng. Ông đã đưa ra
khái niệm về cực tăng trưởng. Đó là các trung tâm mới hình thành và đang phát triển; nó là
một hệ thống hay một phức hợp những hoạt động mang nhiều tính thụ động; chịu ảnh hưởng
thúc đẩy từ bên ngoài. Nhịp độ phát triển cực tăng trưởng thường là mạnh, bởi chúng phản
ứng mạnh và nhanh đối với những sức thúc đẩy, sức lôi cuốn từ các cực phát triển. Trên cơ sở
lực hút và lực đẩy của mỗi trung tâm mà hình thành nên vùng ảnh hưởng của nó tới xung
quanh. Từ triển vọng phạm vi ảnh hưởng của mỗi trung tâm người ta có thể xác định được

4


khu vực lãnh thổ để xây dựng điểm đô thị mới, làm cho tất cả các lãnh thổ đều có đô thị hạt
nhân, hay nói cách khác không để lãnh thổ nào trống vắng đô thị.
Lý thuyết cực tăng trưởng được áp dụng tương đối rộng rãi ở châu Á, nhất là
các nước ASEAN. Nhiều kinh nghiệm đã được tích lũy và có giá trị đối với các quốc
gia cần huy động vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là lý thuyết giải thích sự cần thiết
của việc PTKT theo lãnh thổ theo hướng phát triển có trọng điểm.
Lý thuyết phát triển phi cân đối: vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, người
Trung Quốc đề xướng chủ trương phát triển vùng ven biển để tạo động lực. Đó là ý
tưởng của lý thuyết phát triển phi cân đối để lựa chọn không chỉ các ngành mũi nhọn,
mà còn nhằm lựa chọn những lãnh thổ có vai trò động lực để tập trung đầu tư phát
triển đối với chúng. Lý thuyết này cho rằng, đối với mỗi nền KT quốc dân sẽ có những

ngành, lĩnh vực có lợi thế phát triển thành những ngành, lĩnh vực mũi nhọn; có những
lãnh thổ do hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi, nếu tập trung đầu tư sẽ trở thành
lãnh thổ động lực làm đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung. Theo quan điểm đầu tư tập
trung có trọng tâm, trọng điểm trước hết tập trung sức lực phát triển những ngành, lĩnh
vực, lãnh thổ có ý nghĩa động lực để tạo đột phá cho sự phát triển chung [26, tr26].
Về hội nhập kinh tế quốc tế: trên thế giới ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế đã mở ra một thời kì mới cho sự phát triển. Các hoạt động KT không
còn đóng khung trong phạm vi một quốc gia, mà đã vượt ra khỏi những ranh giới cứng
nhắc, để lan tỏa thâm nhập vào nhau, chi phối ràng buộc lẫn nhau thông qua các thể
chế KT quốc tế song phương và đa phương. Hội nhập là xu thế tất yếu đã được dự
đoán và khái niệm hội nhập xuất phát từ phương Tây, được sử dụng nhiều từ giữa thập
niên 90 trở lại đây.
Hội nhập KT được hiểu là sự gắn kết nền KT của một nước vào các tổ chức hợp
tác KT khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo những quy
định chung. Hiện nay, nội dung của hội nhập KT quốc tế gồm nhiều khía cạnh khác
nhau với nhiều hình thức đa dạng. Quá trình hội nhập diễn ra ở nhiều cấp độ và một
nước có thể đồng thời tham gia nhiều hình thức từ tổ chức hợp tác song phương giữa
hai nước đến hợp tác đa phương để hình thành các tổ chức tiểu vùng, các tổ chức khu
vực, liên châu lục và các tổ chức toàn cầu.

5


Vì thế, khi nghiên cứu về PTKT của một nước, một tỉnh phải nghiên cứu sự tác
động của xu thế trên. Để PTKT, bên cạnh phát huy nội lực, tranh thủ nguồn ngoại lực
từ bên ngoài là điều hết sức cần thiết.
2.2. Ở Việt Nam
Vấn đề PTKT trong giai đoạn hiện nay rất được quan tâm. Trong các văn kiện
của Đại hội Đảng toàn quốc, chiến lược phát triển KT - XH của Chính phủ và hội nghị
chuyên đề của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các hội thảo khoa học, nghiên cứu

độc lập của các nhà khoa học được nhắc đến với nhiều khía cạnh khác nhau của
PTKT.
Trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX,
X, XI, đều coi trọng việc PTKT, CCKT hiện đại và hợp lý ở mỗi địa phương và trong
cả nước phù hợp với tiến trình CNH, HĐH là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
PTKT của Việt Nam.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học Việt Nam. Cho đến nay, hàng loạt các công trình nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn về PTKT đã được công bố.
Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ trong cuốn “Chuyển dịch CCKT trong
điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” [49] ngoài việc phân tích thực trạng CCKT
theo một số vùng và thành phần kinh tế thời kỳ 1991- 1997, đã làm rõ luận cứ khoa
học của PTKT và CCKT theo hướng hội nhập.
Tăng trưởng và phát triển là vấn đề hàng đầu, luôn được các nhà lãnh đạo đất
nước, các nhà quản lý, các nhà khoa học ở trong nước cũng như trên thế giới quan tâm,
nghiên cứu, tìm hiểu. Tìm được con đường phát triển đúng đắn sẽ làm đất nước hưng
thịnh, giàu mạnh và ngược lại, sẽ dẫn đất nước đến nghèo khổ, yếu kém nếu con
đường phát triển sai trái, không phù hợp quy luật. Trong quá trình phát triển của loài
người, nhất là trong hai thế kỷ gần đây, các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu,
hoàn thiện và đưa ra các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển.
Giáo trình Kinh tế phát triển do GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên [50] đã làm rõ
những vấn đề lí luận đã được áp dụng cho hoạt động kinh tế ở Việt Nam, những sáng tạo
của Việt Nam trong việc lựa chọn đường lối PTKT phù hợp với điều kiện thực tế của đất
nước và môi trường kinh tế quốc tế. Đặc biệt trong giáo trình này, các tác giả đã phân tích

6


các mô hình, lí thuyết tăng trưởng và PTKT. Đây là cơ sở quan trọng giúp tác giả nắm vững
và vận dụng vào nghiên cứu PTKT ở tỉnh Đắk Lắk.

Nhóm tác giả PGS. TS Ngô Doãn Vịnh (chủ biên), TS. Nguyễn Xuân Thu, TS.
Nguyễn Văn Thành trong cuốn sách "Bàn về PTKT (Nghiên cứu con đường dẫn tới
giàu sang)" [103] đã đề cập đến các tư tưởng, lý thuyết, quan điểm cơ bản về TTKT,
những vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu TTKT của nước ta, mối quan hệ giữa TTKT với
phát triển bền vững và cơ cấu của nền kinh tế. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến
những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển con người và nguồn nhân lực để phát triển
đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế, giới thiệu các vấn đề cơ bản về tổ chức
không gian KT - XH nhằm phát triển đất nước một cách có hiệu quả, bền vững cho
Việt Nam khi bước vào thế kỷ XXI.
Cùng tác giả, cuốn “Phát triển: điều kỳ diệu và bí ẩn” [102] đã tuyển chọn các
công trình nghiên cứu về phát triển KT - XH ở nước ta, với những vấn đề mang tính
tổng quan, lý luận như chiến lược phát triển, chủ thuyết phát triển, tư duy chiến lược...
và những vấn đề gắn với mô hình phát triển, phát triển chất lượng, quan hệ giữa đổi
mới, ổn định và phát triển... Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến một số định hướng phát
triển cụ thể của đất nước như phát triển đội ngũ trí thức, PTKT biển...
Cuốn “Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược
2011-2020’’ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [6] đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu của hai thời kỳ Chiến lược (1991- 2000 và 2001- 2010) đã qua; nhận định,
phân tích, dự báo tình hình trong nước và quốc tế trong thời kỳ thực hiện chiến lược
tới. Đây cũng là cơ sở để nhận diện những cơ hội, thách thức, từ đó xác định nội dung
và những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng chiến lược phát triển KT - XH của đất nước.
“Phát triển bền vững ở Việt Nam. Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng”
của Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007) [58], tập trung phân tích những tiềm
năng để PTKT, thành tựu PTKT sau hơn 20 năm đổi mới nền KT - XH của Việt Nam;
thời cơ phát triển cũng như nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm phát triển kinh tế.
Một số công trình khác như: “Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam”[62] Ngô Đăng Thành (chủ biên), Trần Quang Tuyến,
Mai Thị Thanh Xuân, 2010, NXB Chính trị quốc gia, “Việt Nam đổi mới và phát
triển”, [92] Tuyển tập các tác giả, 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội... đề cập đến


7


những vấn đề mang tính thực tiễn PTKT ở Việt Nam và đưa ra những chiến lược phát
triển cụ thể, những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình PTKT, thực
hiện chiến lược CNH, HĐH đất nước.
* Dưới góc độ địa lý học, cũng có nhiều công trình, giáo trình về địa lí KT –
XH có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đó là: “Địa lý KT - XH đại cương”, (2005),
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [89]
Giáo trình “Địa lý KT - XH Việt Nam”, (2011), tái bản lần thứ 5; Lê Thông (chủ
biên) cùng nhóm tác giả [72] đề cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn của Việt Nam về các
lĩnh vực kinh tế (nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), và 8 vùng
kinh tế. Ngoài ra, giáo trình còn chú trọng các khía cạnh xã hội của Địa lí học.
Một số vấn đề như lao động, việc làm, tình trạng thất nghiệp và chất lượng cuộc
sống của nhân dân xét dưới góc độ một số tiêu chí chủ yếu (GDP bình quân đầu người;
giáo dục; y tế và chăm sóc sức khỏe; nhà ở...). Vấn đề TCLT của các ngành và các
vùng cũng được đề cập đến...
“Việt Nam, các tỉnh và TP”, (2010), Lê Thông (chủ biên) [71], đã phác họa bức
tranh tương đối hệ thống về thiên nhiên, con người và các hoạt động kinh tế ở mỗi đơn
vị hành chính cấp tỉnh. Cuốn sách có giá trị thực tiễn rất lớn trong việc nghiên cứu sự
PTKT xã hội của các vùng và các ngành của nước ta.
“Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam”, (2009), Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [86]
và “Việt Nam- các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” do Lê Thông và Nguyễn
Quý Thao (đồng chủ biên) (2012) [74], đã cụ thể hóa thực tế PTKT theo 7 vùng và 4
vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. Các vùng này được trình bày theo một cấu trúc
thống nhất với các chủ đề về nguồn lực, thực trạng phát triển KT - XH và định hướng
phát triển. Cuốn sách này đã đem lại nhiều thông tin khoa học hữu ích và cập nhật về
các vùng kinh tế của nước nhà và là tư liệu hữu ích cho nghiên cứu sinh khi nghiên
cứu về Tây Nguyên.

“Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam thời kì hội nhập”, năm 2006, của Đặng Văn
Phan và Nguyễn Kim Hồng [45] trình bày các nguồn lực phát triển KT - XH Việt
Nam; Địa lí một số ngành kinh tế của Việt Nam cũng như các vấn đề phát triển KT XH của các vùng,... giúp tác giả có cách nhìn nhận về cách tổ chức không gian kinh tế,
nghiên cứu chiến lược PTKT vùng trong xu thế hội nhập hiện nay.

8


Đối với vùng Tây Nguyên (TN), cũng có một số công trình khoa học nghiên
cứu các khía cạnh khác nhau của vùng, như: “Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH
vùng TN đến năm 2010 (1995) và đến năm 2020” ( 2012) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
[3],[8], của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 1996’’.
“PTKT và vấn đề bảo vệ môi trường vùng TN trong tình hình mới” đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (2006) [88]. Trong nội
dung nghiên cứu, tác giả tổng quan cơ sở lý luận về PTKT và môi trường để vận dụng
vào vùng TN; phân tích, đánh giá thực trạng PTKT Tây Nguyên và tác động của nó
đến môi trường toàn vùng. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác: Nghiên cứu sự
biến động và chuyển đổi diện tích các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng,
[52] Luận án Tiến sĩ địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội của tác giả Mai Hà Phương; Nghiên cứu
nội dung hợp lý tài nguyên đất và nước để phát triển nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên,
[84] Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp Hà Nôi của tác giả Đào Trọng Tứ…
2.3. Nghiên cứu về Đắk Lắk
Nghiên cứu về Đắk Lắk có một số tài liệu và luận án tiến sĩ đã bảo vệ về các
điều kiện và sự PTKT nói chung và các ngành kinh tế nói riêng, tiêu biểu là:
Nguyễn Xuân Độ,(2003)[18] Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ
phát triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắk Lắk. Luận án Tiến sĩ địa lí, Viện Địa lí,
Hà Nội; hoặc tác giả Nguyễn Thị Bích Hà [23] Phân tích thực trạng di dân đến Đắk
Lắk và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội, Luận án Tiến sĩ địa lí,
trường ĐHSP Hà Nội;
UBND tỉnh Đắk Lắk, trong “Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm giai đoạn

2006-2010 tỉnh Đắk Lắk'' và “Quy hoạch tổng thể KT - XH tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020” (2008)[95] đã đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm
2001-2005 và đưa ra kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2006-2010 và đến năm
2020 nhằm tiếp tục đường lối đổi mới của Đảng, đưa kinh tế Đắk Lắk phát triển toàn
diện với nhịp độ nhanh hơn trong các lĩnh vực KT - XH, xây dựng vững chắc quốc
phòng toàn dân, củng cố hệ thống chính trị, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp Đắk Lắk đến năm 2010,
có tính đến năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2005) [96]. Các dự án quy hoạch phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng như quy hoạch tổng thể phát triển KT XH của tỉnh được thực hiện theo các giai đoạn nhất định.

9


Các tài liệu trên đây có ý nghĩa rất lớn để tác giả tham khảo trong quá trình
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn PTKT của Việt Nam cũng như vùng TN và của tỉnh
Đắk Lắk.
Dưới góc độ địa lí, việc nghiên cứu về “PTKT tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ CNH,
HĐH” là khá mới mẻ. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài này với mong muốn nghiên cứu hiện
trạng sự PTKT theo ngành và theo lãnh thổ một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất.
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT để làm căn cứ khoa học cho việc
đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng PTKT trong quá trình CNH, HĐH, cũng như
các định hướng và giải pháp PTKT ở tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ địa lí học.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có cơ sở lý luận và thực tiễn PTKT, CNH, HĐH và vận dụng nghiên
cứu vào tỉnh Đắk Lắk.
- Đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk trong quá trình
CNH, HĐH.
- Phân tích thực trạng PTKT ở Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 dưới góc độ địa lí học.

- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển ổn định, bền vững nền kinh tế tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng 2030.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Về nội dung:
- Tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk
- Đề tài giới hạn nghiên cứu PTKT theo ngành và theo lãnh thổ ở tỉnh Đắk Lắk dưới
góc độ địa lí học:
+ Về PTKT theo ngành, tập trung phân tích theo 3 nhóm ngành (Nông – Lâm Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ), trong đó đi sâu vào 2 ngành thế mạnh là
nông nghiệp và lâm nghiệp (của nhóm ngành Nông – Lâm - Thủy sản); công nghiệp
(của nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng) và thương mại, du lịch (của nhóm ngành
Dịch vụ)
+ Về PTKT theo lãnh thổ, đề tài tập trung nghiên cứu một số hình thức của
TCLT theo ngành: trang trại, vùng chuyên canh (Nông- Lâm- Thủy sản); cụm công

10


nghiệp, khu công nghiệp (công nghiệp); điểm du lịch, tuyến du lịch (Dịch vụ) và các
tiểu vùng kinh tế.
3.3.2. Về phạm vi lãnh thổ:
Luận án nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk, có đi sâu tới các TP
(TP Buôn Ma Thuột ), thị xã (thị xã Buôn Hồ) và 13 huyện. Luận án còn chú ý so sánh
với các tỉnh trong vùng TN và cả nước.
3.3.3. Về thời gian:
Luận án nghiên cứu từ năm 2004 (năm Đắk Lắk tách tỉnh) đến năm 2011 và
định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp-lãnh thổ
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lý nói chung. Tính tổng hợp

được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị khoa học của các công trình
nghiên cứu về các địa tổng thể. Trong nghiên cứu địa lý, tính tổng hợp được hiểu như sau:
Tổng hợp là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các hợp phần của tổng thể địa lý
trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng để tạo ra sự phân dị lãnh thổ.
Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và
toàn diện các hợp phần của các địa tổng thể, đồng thời phát hiện và xác định những
đặc điểm đặc thù của chúng.
Vận dụng quan điểm tổng hợp, luận án đã chú trọng phân tích đồng bộ các yếu
tố tự nhiên và KT - XH trong mối quan hệ lẫn nhau, ảnh hưởng đồng thời đến tăng
trưởng và PTKT của Đắk Lắk.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm cho quá trình nghiên cứu đề tài trở nên logic, thông suốt và
sâu sắc. Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi một ngành kinh tế là một bộ
phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các phân hệ
còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống (ĐKTN, thị
trường,…)
Bản thân các ngành kinh tế cũng là một hệ thống ở cấp thấp hơn của hệ thống
kinh tế quốc dân, được hình thành bởi các phần tử khác nhau (theo ngành, lãnh thổ
hoặc thành phần kinh tế,…). Các phần tử cấu thành nên hệ thống này không hoạt động

11


đơn lẻ mà có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau và có quan hệ với các hệ thống
khác và ngày càng được mở rộng trong quá trình phân công và hợp tác lao động. Bất
cứ một thành tố nào của hệ thống thay đổi đều ảnh hưởng đến các thành tố còn lại và
làm thay đổi cả hệ thống. Khi một ngành, một lĩnh vực thay đổi, nó sẽ kéo theo sự thay
đổi của hệ thống các ngành kinh tế khác.
Như vậy, mặc dù luận án nghiên cứu về sự PTKT của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu tập
trung vào việc phân tích thực trạng PTKT theo ngành và theo lãnh thổ, nhưng căn cứ

vào quan điểm hệ thống, nó lại được đặt trong quan hệ hệ thống với các ngành kinh tế
và với các lãnh thổ xung quanh.
Bởi vì nếu xét trên hệ thống lớn hơn, thì tỉnh Đắk Lắk được coi là một bộ phận
của vùng TN và không gian kinh tế TN- DHNTB. Nếu xét cấp thấp hơn thì Đắk Lắk là
một tập hợp bao gồm các hệ thống con (các huyện, thị xã TP) có mối quan hệ tương
tác mật thiết với nhau. Vì vậy, luận án đã nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ qua
lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống
để đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu đó là những tiềm năng và thực trạng
PTKT của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
4.1.3. Quan điểm lịch sử- viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lý dù lớn, nhỏ đều có sự phát sinh, phát triển riêng
của nó. Sự PTKT luôn luôn thay đổi trong các thời kỳ và luôn luôn ở trạng thái vận
động, biến động không ngừng theo sự phát triển của LLSX và quan hệ sản xuất. Vận
dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu luận án để thấy được những biến đổi của các
yếu tố kinh tế qua từng giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó đánh giá chính xác
các triển vọng phát triển của các ngành kinh tế cũng như sự phân hóa lãnh thổ sản
xuất. Vận dụng quan điểm này cho ta thấy được quá trình hình thành và phát triển của
các ngành kinh tế trong quá khứ, hiện tại cũng như đề xuất những giải pháp mới nhằm
mục đích PTKT bền vững và khai thác lãnh thổ có hiệu quả hơn trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đang là một quan điểm bao trùm
PTKT, đặc biệt trong điều kiện của cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa.
Vận dụng vào luận án thì việc PTKT của tỉnh Đắk Lắk phải mang lại hiệu quả cao, hài
hòa và bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

12


Những giải pháp cho sự phát triển KT - XH phải dựa trên quan điểm phát triển
bền vững. Phát triển nền KT - XH phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên

nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa PTKT với tiến bộ và công bằng xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Việc phát triển hôm nay không làm
ảnh hưởng đến tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu
Vấn đề PTKT trên phạm vi cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng là
một vấn đề lớn, phức tạp. Vì vậy việc thu thập tài liệu phải thông qua nhiều nguồn, từ
đó phân tích, tổng hợp, chọn lọc để có những tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
của luận án. Trong quá trình triển khai nghiên cứu, tác giả đã thu thập, sử dụng các
nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo có liên quan của Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Đắk Lắk), các kết quả đã công bố tại các hội
nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, các đề tài nghiên cứu khoa học,… Các nguồn số liệu
sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra, khảo sát thực địa và của các chuyên gia,
người dân địa phương.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học Địa lý, thông qua đó sẽ kiểm tra
được độ tin cậy của lượng thông tin thu được. Phương pháp này giúp người nghiên
cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động. Để hoàn thành luận án, tác giả đã tiến hành
khảo sát thực địa tại hầu hết các huyện, thị xã Buôn Hồ và TP Buôn Ma Thuột trong
nhiều đợt. Nội dung các hoạt động thực địa của tác giả đã thực hiện bao gồm: quan sát,
điều tra, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, ghi hình, gặp gỡ trao đổi với lãnh đạo các Sở, ban
ngành, các chuyên gia, cán bộ quản lí về các vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó, tác giả
đã thu thập và xử lí được nhiều thông tin về quan điểm, chủ trương, chính sách liên
quan đến PTKT trong thời kỳ CNH, HĐH định hướng đến năm 2020.
4.2.3. Phương pháp bản đồ và GIS
Sử dụng phần mềm Map Info để thành lập cơ sở dữ liệu địa lý và xây dựng các
bản đồ chuyên đề để mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến PTKT, phân tích thực trạng
PTKT, sự phân bố các hiện tượng kinh tế, mối liên quan đến không gian lãnh thổ và xu
hướng PTKT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa; định hướng đến năm 2020
và tầm nhìn sau 2020. Một số bản đồ được biên vẽ :


13


Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến PTKT tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ các nhân tố KT – XH ảnh hưởng đến PTKT tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ phát triển và phân bố nông- lâm- thủy sản tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ phát triển và phân bố dịch vụ tỉnh Đắk Lắk
4.2.4. Phương pháp phân tích thống kê
Tác giả đã dùng phương pháp này thông qua các bảng số liệu để phân tích các dãy
số biến động theo thời gian và không gian; các loại biểu đồ, đồ thị…nhằm nêu lên một cách
tổng hợp bản chất và tính quy luật của các hiện tượng và quá trình KT- XH trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được tác giả đã tính toán các chỉ tiêu cần
thiết, so sánh và rút ra những nhận định và kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và từ đó
đề xuất một số biện pháp giải quyết.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành gặp gỡ, trao đổi ý kiến
với các nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí học, kinh tế học, lãnh đạo các Sở, ban
ngành của tỉnh Đắk Lắk, các chuyên gia của Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó có
thêm sự hiểu biết và đánh giá về thực tiễn PTKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở
đó củng cố những nhận định, đề xuất về giải pháp trong luận án.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về PTKT trong
thời kỳ CNH, HĐH và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Đắk Lắk
- Đánh giá được các nhân tố tác động đến PTKT, các lợi thế so sánh và khó

khăn thách thức đối với PTKT ở tỉnh Đắk Lắk
- Nhận diện và làm rõ được thực trạng PTKT của Đắk Lắk theo khía cạnh
ngành và lãnh thổ trong quá trình CNH, HĐH có căn cứ khoa học.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị PTKT ổn định và bền vững nền kinh tế của
tỉnh trong tương lai.

14


×