Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH của TRUNG tâm GIỐNG và PHÁT TRIỂN NÔNG – lâm NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 96 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị An Thuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn của các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, bộ môn chuyên ngành
quản trị kinh doanh Trường Đại học Hải Phòng;
Ban Giám đốc, các phòng ban kế toán, phòng kế hoạch thị trường,
phòng tiếp nhận và chuyển giao công nghệ thuộc Trung tâm Giống và phát
triển Nông - lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS Nguyễn Thị Mỵ – Khoa Kế
toán Tài chính trường Đại học Hải Phòng. Trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài luận văn, cô đã hết lòng dạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, tập thể
cán bộ công nhân viên Trung tâm Giống và phát triển Nông - lâm nghiệp
công nghệ cao Hải Phòng, nơi tôi may mắn đang được sống và làm việc, đã


tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công
tác, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại Trung tâm.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã hết sức giúp đỡ và luôn đồng hành bên cạnh động viên tôi hoàn thiện
luận văn này.
Hải Phòng, tháng 1 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị An Thuận


iii
MỤC LỤC
3.2.3. Chiến lược giá cả hợp lý, phù hợp với người tiêu dùng...............79
3.2.4. Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu
quả...........................................................................................................80


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
CNC
VSATP
NN
HP
PTNT
NSNN
TSCĐ
CBVC

NSNN
DN
VKD
CPKD
VLĐ
LNBQ
CP
DT
TSLN
NSLĐ

Giải thích
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ cao
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Nông nghiệp
Hải Phòng
Phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Cán bộ viên chức
Ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp
Vốn kinh doanh
Chi phí kinh doanh
Vốn lưu động
Lợi nhuận bình quân
Chi phí
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận

Năng suất lao động


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

2.1

Trình độ lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2015.

2.2
2.3
2.4
2.5

Cơ cấu nguồn vốn của trung tâm
Diện tích và sản lượng rau Hải Phòng phân theo huyện thị
Giá trị sản xuất doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của trung tâm qua các năm 2011-2015
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung

2.6
2.7
2.8
3.1


tâm qua các năm 2011-2015
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Dự kiến kết quả và hiệu quả của trung tâm trong năm tới 2016

Trang


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Tên biểu
Biểu đồ doanh thu mảng sản xuất kinh doanh rau tại Trung

tâm qua các năm 2011-2015
Biểu đồ lợi nhuận mảng sản xuất kinh doanh rau tại Trung tâm
qua các năm 2011-2015
Biểu đồ chi phí mảng sản xuất kinh doanh rau tại Trung tâm
qua các năm 2011-2015
Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tại Trung tâm qua
các năm 2011-2015
Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của Trung tâm
qua các năm 2011-2015
Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh tại Trung
tâm qua các năm 2011-2015
Biểu đồ sức sx của 1 đồng vốn, sức sx của 1 đồng CP của
Trung tâm qua các năm 2011-2015
Biểu đồ sức sản xuất của vốn cố định tại Trung tâm qua các
năm 2011-2015
Biểu đồ sức sinh lời của vốn cố định tại Trung tâm qua các
năm 2011-2015
Biểu đồ sức sản xuất của vốn cố định tại Trung tâm qua các
năm 2011-2015
Biểu đồ sức sinh lời của vốn lưu động tại Trung tâm qua các
năm 2011-2015
Biểu đồ số quay vòng của vốn lưu động của trung tâm qua các
năm 2011-2015
Biểu đồ số ngày luân chuyển của 1 vòng quay VLĐ của trung
tâm qua các năm 2011-2015
Biểu đồ năng suất lao động tại trung tâm qua các năm 20112015
Biểu đồ LNBQ tính trong 1 lao động tại trung tâm qua các
năm 2011-2015

Trang



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Sơ đồ nguồn cung ứng và thị trường tiêu thụ rau TP
Hải Phòng

Trang


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Việt Nam đã là thành viên của WTO, nền kinh tế nước ta đang trong thời
kỳ hội nhập với khu vực và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự phát triển,
nhưng cũng là thách thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong nước trên tất cả
các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ… Trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước các Công ty phải biết coi trọng vấn đề chất
lượng và hiệu quả. Các Công ty được quyền tự do kinh doanh, tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh, theo quy định của pháp luật của Nhà nước và phải chịu
sự quản lý của Nhà nước. Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên thương trường
đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công ty, phải tạo chỗ đứng với lợi thế
riêng khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình.

Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm của
nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp và
nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Điều đó nói lên vai trò to lớn của sản xuất
nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất nông sản
hàng hoá và chất lượng sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển nhiều ngành
kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống của người dân.
Trung tâm Giống và Phát triển nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải
Phòng là một trong những đơn vị đầu tiên trong cả nước được đầu tư chuyển
giao công nghệ sản xuất rau an toàn, rau sạch theo công nghệ nhà kính
Sawtooth của công ty Netafim Asia Pacific của Israel. Sau thời gian khoảng
10 năm, Trung tâm đã đạt được những kết quả tích cực trong sản xuất kinh
doanh rau công nghệ cao cũng như đã xây dựng được một hệ thống kênh phân
phối các sản phẩm này.
Trong hơn hai mươi năm đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị
trường, ngành nông nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các quan hệ
cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đó buộc


2
Trung tâm muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bởi đơn vị nào có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ nắm được quyền
chủ động trên thị trường, tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những
thách thức do nền kinh tế mang lại. Trung tâm Giống và Phát triển nông – lâm
nghiệp công nghệ cao Hải Phòng cũng đang phải đối mặt với những cơ hội và
thách thức đó. Mặc dù các sản phẩm của Trung tâm đã chứng tỏ được chất
lượng và năng suất vượt trội so với các sản phẩm khác ngoài thị trường do
được kiểm soát chặt chẽ về nguồn giống, quy trình sản xuất, chế biến nhưng
sau 10 năm, tỉ lệ tăng trưởng về quy mô sản xuất chưa cao do hiệu quả kinh
doanh còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm giống và

phát triển nông lâm - nghiệp công nghệ cao Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm đề xuất ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm Giống và Phát triển nông – lâm nghiệp Công nghệ cao
Hải Phòng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài
tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
+ Một là: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
của các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
+ Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
+ Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận
và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh, tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh
các sản phẩm nông – lâm nghiệp công nghệ cao của Trung tâm giống và phát
triển nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu:


3
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm giống và
phát triển nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian: Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ năm 2011 trở lại đây thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh
của Trung tâm giống và phát triển nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải
Phòng cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh hiện nay để đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung tâm
(do thời gian có hạn, tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số mặt hàng rau của
trung tâm).

5. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập dữ liệu tại các phòng chức năng của Trung tâm như Phòng kế
toán, Phòng kế hoạch thị trường, Phòng tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
trong Trung tâm để bổ sung thông tin, số liệu, kiểm chứng các số liệu thứ cấp
và thu thập ý kiến đánh giá cũng như định hướng hoạt động cho việc sản xuất
kinh doanh của Trung tâm.
6. Kết quả đạt được của đề tài:
Đề tài đã đạt được những kết quả chủ yếu như sau:
- Hệ thống hóa, cập nhật các kiến thức lý luận về hiệu quả kinh doanh
áp dụng cho ngành hàng sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
- Làm rõ hiệu quả kinh doanh đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Trung tâm giống và phát triển nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao tại Trung tâm giống và phát triển nông – lâm nghiệp
công nghệ cao Hải Phòng.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
sản phẩm của Trung tâm giống và phát triển nông – lâm nghiệp công nghệ
cao Hải Phòng.
Từ đó, luận văn có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo và vận dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cùng ngành dọc như Trung tâm.


4
7. Kết cấu đề tài:
Kết cấu nội dung nghiên cứu của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
giống và phát triển Nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung
tâm giống và phát triển Nông – lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng.



5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1. Cơ sở lý luận và hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và
mỗi thời kỳ khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả mục tiêu
của mọi doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?. Để hiểu về hiệu quả kinh doanh, trước
hết ta đi tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Từ trước đến nay, đã có nhiều cách
hiểu khác nhau về hiệu quả. Mỗi nhà kinh tế học khi đứng trên mỗi góc độ
khác nhau lại đưa ra một cách hiểu khác nhau về hiệu quả.
Theo P.Samerelson và W.Nordhous trong cuốn Kinh tế học xuất bản
năm 1991 thì: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng
một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác”.
Quan điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng nguồn
lực của nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi đó, sự phân
bổ là tối ưu, không có một sự phân bổ nào có thể mang lại cho nền kinh tế
một kết quả tốt hơn. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra là mức hiệu
quả lý tưởng và là mức hiệu quả cao nhất mà không có mức nào cao hơn.
Cũng trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991 thì nhà kinh tế học
Manfred Kuhn lại cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí”. Đây thực chất chỉ là một biểu
hiện về bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả kinh doanh. [3]
Ngành nông nghiệp cũng như tất cả các ngành sản xuất khác đều quan

tâm tới hiệu quả kinh doanh của mình. Do đó tổng hợp những khái niệm trên


6
có thể đưa ra một khái niệm phản ánh tương đối đầy đủ những khía cạnh của
hiệu quả kinh doanh được áp dụng trong cả ngành nông nghiệp và các ngành
sản xuất khác như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và chi phí các
nguồn lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của DN trong từng thời kỳ. Từ những khái niệm trên có thể hiểu về bản
chất của hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện
những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau: [3]
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa
chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được
hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì
không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn
lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào
để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào,
có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí
ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp

hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên
thương trường.


7
Đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh doanh đạt được trước hết được
thể hiện qua sản lượng và chất lượng những sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao sản xuất ra, với sự đa dạng về chủng loại và sự đảm bảo về chất lượng. Bên
cạnh đó, cũng cần phải sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý như các loại
giống tốt, vốn, chi phí khác (chi phí nhân công, chi phí quản lý…).
Xuất phát từ khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh như trên
thì vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các DN nói chung và các đơn vị về
lĩnh vực nông nghiệp nói riêng là gì?
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đựơc.
Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh cho DN đồng thời
cũng là cơ sở để mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong DN.
Đối với mỗi DN đặc biệt là DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì
hiệu quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của DN. Doanh nghiệp còn lấy hiệu quả kinh doanh làm căn
cứ để phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó có những điều chỉnh nhằm tiết kiệm
chi phí, nâng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên một mức cao hơn,
giúp DN ngày càng đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Đối với đơn vị về ngành nông nghiệp cũng vậy, tham gia trong một
ngành sản xuất đang có nhiều cơ hội phát triển trong điều kiện hiện nay đặc
biệt là khi Việt nam gia nhập WTO thì cơ hội phát triển cho ngành nông
nghiệp công nghệ cao lại càng nhiều. Nhưng cũng chính những cơ hội phát
triển đó lại làm cho tính chất cạnh tranh của ngành ngày càng khốc liệt hơn.
Điều đó buộc đơn vị phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nếu như
không muốn bị tụt hậu, không muốn bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương

trường. Do đó thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng trở nên quan
trọng hơn nhiều trong điều kiện hội nhập như hiện nay.


8
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh [3].
Ngày nay khi để cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được
một khái niệm thống nhất. Bởi mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc
độ khác nhau thì người ta có cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả và
thông thương khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn
ngay tên của lĩnh vực đó liền sau hiệu quả. Để hiểu rõ hơn vấn để hiệu quả thì
chúng ta xem xét vấn để hiệu quả trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Tương ứng với 3 lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả chính trị và hiệu quả xã hội.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đường trên từng yếu tố
riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và nếu xem xét vấn đề hiệu
quả trong phạm các DN thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của
một DN. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về
chỉ là kết quả phản ánh những kết quả tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận,
giá trị sản lượng…nếu ta xem xét từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là
thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong từng quá trình sản xuất kinh
doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham
gia vào quá trình kinh doanh. Cũng giống như một chỉ tiêu khác, hiệu quả là
một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong
quá trình sản xuất, đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa. Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao
hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt lượng

và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng DN riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu
hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản
ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một DN. Cụ thể là:


9
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở so sánh lợi ích thu
được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của DN. Dưới góc độ
này chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các
phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể
tính toán, so sánh được, lúc này phạm trù kinh tế hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh
thu….Ngoài ra có còn biểu hiện mức độ phát triển công ty theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu của công ty. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh
doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất.
Nói tóm lại ở tầm vi mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ
chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu
cầu sự phát triển của DN theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của DN trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các DN
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng
trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu

quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
quản lý, mức sống bình quân…thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã cho
thấy các công ty chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt hiệu quả chính


10
trị và xã hội kèm theo và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng hoảng có
tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá lớn…Chính vì
vậy Đảng và nhà nước ta có những đường lối, chính sách cụ thể để đồng thời
tăng hiệu quả kinh tế kèm với từng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên,
chúng ta không thể chú trọng thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã
hội, bài học từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại cho chúng ta thấy rõ điều đó.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối
quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các đơn vị buộc phải
chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà đơn vị đạt được sau một
quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu
cần thiết của đơn vị. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh

doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ


11
hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn đơn vị
mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như ở từng bộ phận
cấu thành của đơn vị.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Đơn vị phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của mình.

Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng
tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để
có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải.
Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ
là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của
mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.Ngoài những chức năng
trên của hiệu quả kinh doanh của đơn vị, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ
chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của đơn vị. Sự tồn tại của đơn vị được xác định bởi sự có


12
mặt của đơn vị trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các đơn vị hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn
vị đòi hỏi nguồn thu nhập của đơn vị phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá
trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi
hỏi các đơn vị phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
đơn vị.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của đơn vị được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
đơn vị đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi
phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn
tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng
của đơn vị mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của đơn vị luôn luôn
phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của đơn vị, đòi hỏi phải có sự tích lũy
đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
đơn vị phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng
phát triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng,


13
giá cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của đơn vị là
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho đơn vị mạnh lên nhưng ngược lại
cũng có thể là cho đơn vị không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì đơn vị phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trường. Do đó đơn vị cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải
thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho đơn vị trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi đơn vị.
1.2. Hiệu quả kinh doanh trong đơn vị sự nghiệp có thu.

1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị cung cấp dịch vụ công hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể
thao, môi trường, phát thanh truyền hình, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...
[10]
Trên góc độ điều hành quản lý, các đơn vị cung cấp dịch vụ công bao
gồm có những dịch vụ xã hội (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu khoa
học…) và dịch vụ công ích (sản xuất và cung cấp điện, nước sinh hoạt, gas,
vệ sinh môi trường,…) được gọi chung là các đơn vị sự nghiệp.
Dạy học, khám chữa bệnh, biểu diễn nghệ thuật, thể thao…là những hoạt
động tạo ra và cung ứng các hàng hoá công. Đối tượng phục vụ của các hoạt
động này chính là công chúng. Và các hoạt động này được gọi là hoạt động sản
xuất và cung ứng dịch vụ công, đó chính là nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị sự
nghiệp.


14
1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
Các đơn vị sự nghiệp có thu phân theo ngành là những đơn vị sự
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực:
- Giáo dục đào tạo
- Thể dục thể thao
- Y tế
- Sự nghiệp kinh tế
- Văn hoá thông tin
- Phát thanh truyền hình
- Khoa học công nghệ
- Dịch vụ việc làm
- Môi trường
Đơn vị sự nghiệp có thu giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp

dịch vụ công về giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học công
nghệ, sự nghiệp kinh tế trạm trại, nông lâm thủy lợi... đáp ứng nhu cầu về
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân,
đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt động
của đơn vị và quản lý tài chính và xã hội hóa nguồn lực để phát triển các sự
nghiệp giáo dục đào tạo,y tế, văn hóa, thể thao...
Trong quá trình hoạt động có thể được nhà nước cho phép thu một số
khoản phí hoặc thu từ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và
bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu được phép thu một
số khoản phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước, thu thông qua hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực (học phí, viện phí, lệ
phí, tiền vé xem biểu diễn,...) [10]


15
TT
CP =

x 100%

(1.1)

TC
TT: Tổng số nguồn thu sự nghiệp
TC: Tổng số chi hoạt động thường xuyên
CP : Mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp (%).
Căn cứ vào công thức trên đơn vị sự nghiệp có thu công lập được xếp

vào 2 mô hình sau :
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên bằng hoặc
lớn hơn 100%, NSNN không cấp kinh phí chi thường xuyên;
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường
xuyên NSNN cấp một phần, là đơn vị có mức tự đảm bảo chi hoạt động
thường xuyên nhỏ hơn 100%.
1.2.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu [10].
[10]
- Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội: Hoạt động sự nghiệp
là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác
động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính
quyết định đến năng suất lao động xã hội. Điều đó thể hiện thông qua hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp là cung ứng các dịch vụ công cho xã hội, đảm
bảo các nhu cầu cho người dân về các dịch vụ xã hội cơ bản. Điển hình như
lĩnh vực giáo dục - trang bị kiến thức và kỹ năng cho công dân, lĩnh vực y tế đảm bảo cho người dân có sức khỏe tốt...
- Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tếxã hội của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp góp phần quan trọng
trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn
vị có hoạt động sự nghiệp sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là
được cung ứng các dịch vụ công cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả.


16
Chẳng hạn như các nhu cầu về học tập để nâng cao kiến thức, trình độ, nhu
cầu được chăm sóc sức khỏe, đường sá đi lại, bưu chính viễn thông, thăm
quan, du lịch, danh lam thắng cảnh...
- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống nhân dân: Các đơn vị cung cấp dịch vụ công có vai trò quan trọng
trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho

đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Lượng hàng hoá công mà người
dân được hưởng chính là tiêu chí để đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia.
Do vậy, với hệ thống các dịch vụ công do các đơn vị sự nghiệp cung cấp ngày
càng được nâng cao về chất lượng và số lượng sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao đời sống nhân dân, tác động tích cực tới quá trình tăng năng
suất lao động, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân: Góp
phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các
tầng lớp nhân dân.
Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, Chính phủ đã đảm
bảo kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực này có khả năng cung ứng hàng hoá,
dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành viên trong xã hội, đặt biệt là các đối tượng chính sách được thụ hưởng
lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công được cung ứng.
1.2.3. Hiệu quả kinh doanh của đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 3 nguồn
chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ
các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà
biếu, tặng... [10]
1.2.3.1. Hiệu quả kinh doanh từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch
vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư


17
từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao...
Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị sự nghiệp
thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực hoạt động

sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình... Các
định mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu
dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong
độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế...
Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn,
việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều.
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện nghiên
cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ... đều là các đơn vị sự nghiệp công lập. Về văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa
nhằm thu hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được
hoàn thiện và còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu
tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự
nghiệp của cả nước.
Cụ thể, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị hoạt động trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin...bao gồm:
kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, hay thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng. NSNN còn cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp.
Như vậy, nguồn từ NSNN tạo điều kiện để khuyến khích sự đóng góp
từ nhân dân, các thành phần kinh tế... tạo cơ sở vật chất cho các đơn vị sự
nghiệp, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo đến đời
sống của người dân. Nguồn từ ngân sách nhà nước còn đảm bảo từng bước ổn


18
định đời sống của đội ngũ lao động nhằm đảm bảo hoạt động sự nghiệp được
thường xuyên, liên tục và chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó,
nguồn từ NSNN còn có vai trò điều phối cơ cấu lao động trong ngành. Thông

qua định mức chi ngân sách cho các lĩnh vực hoạt động hàng năm góp phần
định hướng sắp xếp cơ cấu mạng lưới các cấp cơ sở trong các lĩnh vực như cơ
cấu các cấp học, mạng lưới các trường phổ thông trong ngành giáo dục. Hay
tập trung ngân sách cho những mục tiêu chương trình quốc gia trong lĩnh vực
y tế, giáo dục, văn hoá...
Mỗi hoạt động sự nghiệp đều đã được xác định rõ mục tiêu phát triển
và để đạt được các mục tiêu này thì nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
giữ vai trò quyết định đến trên nguyên tắc đảm bảo cho các hoạt động sự
nghiệp ngày càng có chất lượng, đảm bảo quyền lợi cơ bản của người dân góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
1.2.3.2. Hiệu quả kinh doanh từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa
người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi đơn vị
sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự
nghiệp được quy định cụ thể. Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức khai
thác các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối với những ngành nghề khác nhau có những
nội dung thu, mức thu và chi phí để thu khác nhau.
Chẳng hạn như là học phí đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo, viện phí đối với các đơn vị sự nghiệp y tế... nhưng phải nằm trong khung
quy định của nhà nước.
Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù
đắp chi phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và
nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Thu phí từ hoạt
động sự nghiệp là một khoản thu tương đối nhạy cảm đối với các hoạt động
kinh tế xã hội nên việc quản lý, ban hành thống nhất được các loại phí này là


×