Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.73 KB, 35 trang )

1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần thép Việt - Ý giai đoạn 2004 – 2007
1. Tổng quan về công ty cổ phần thép Việt – Ý.
1.1. Thông tin chung về công ty và những mốc phát triển quan trọng.
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT Ý
- Tên tiếng Anh : Viet Nam - Italy Steel Joint Stock Company
- Tên viết tắt tiếng Anh: VISCO
- Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Phố Nối A, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại : 0321-942.427
- Fax : 0321-942.226
- Tài khoản : 46610000003420 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phố Nối,
tỉnh Hưng Yên
Hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm:
- Quyết định số 1748/QĐ-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ngày
26/12/2003 về việc chuyển đổi (cổ phần hoá) doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Công ty cổ phần Sông Đà 12 - Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0503000036 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 20/02/2004, đăng ký thay đổi lần thứ sáu
ngày 29/08/2006.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hải Hưng cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 06 lần, lần
lượt như sau:
 Lần 1 (29/06/2004): Tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 75 tỷ đồng;
Đăng ký văn phòng đại diện Công ty cổ phần Thép Việt Ý tại Hà Nội;
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
1
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp


 Lần 2 (18/11/2004): Đăng ký chi nhánh Công ty cổ phần Thép Việt Ý
tại Sơn La; Đăng ký lại địa chỉ văn phòng đại diện Công ty cổ phần
Thép Việt Ý tại Hà Nội;
 Lần 3 (01/06/2005): Tăng vốn điều lệ từ 75 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng;
 Lần 4 (10/02/2006): Thay đổi chữ ký của Tổng Giám đốc;
 Lần 5 (04/04/2006): Bổ sung chi nhánh Công ty cổ phần Thép Việt Ý
tại Đà Nẵng;
 Lần 6 (29/08/2006): Thay đổi tên chi nhánh Công ty cổ phần Thép
Việt Ý tại Sơn La thành chi nhánh Tây Bắc.
Điểm lại quá trình hoạt động của Công ty cổ phần Thép Việt Ý có thể kể
đến một số cột mốc tiêu biểu như sau:
Năm 2002: Ngày 02/01/2002, Tổng Công ty Sông Đà Tổng Công ty
quyết định đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị cán thép hiện đại với công
suất 250.000 tấn/năm do tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ sản xuất
thiết bị cán thép Danieli (Ý) cung cấp.
Năm 2003: Ngày 14/06/2003, Công ty Sông Đà 12 tổ chức lễ gắn biển
Nhà máy thép Việt Ý. Nhà máy ra đời đã mở ra một cái nhìn mới về thép
xây dựng chất lượng cao, là minh chứng cụ thể về sự lớn mạnh của Tổng
Công ty Sông Đà.
Năm 2004: Ngày 10/02/2004, Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VISCO)
chính thức được thành lập. VISCO ra đời trong bối cảnh thị trường thép
ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên, với lợi thế là dây chuyền thiết bị
đồng bộ với những tính năng vượt trội do tập đoàn hàng đầu thế giới Danieli
(Ý) cung cấp cùng với sư hậu thuẫn của Tổng Công ty Sông Đà, sản phẩm
thép của Nhà máy đã khẳng định vị thế trên thị trường. Ngay trong năm thứ
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
2
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2 sản xuất, thị phần sản lượng thép tiêu thụ của VISCO đã chiếm tới 8,3%

sản lượng thép tiêu thụ toàn miền Bắc và chiếm hơn 5% sản lượng thép tiêu
thụ toàn quốc. Cũng trong năm này, VISCO đã thành lập chi nhánh tại Sơn
La và mở văn phòng đại diện tại Hà Nội.
Năm 2005: Năm 2005 là năm VISCO tiếp tục khẳng định vị thế của mình
trên thị trường. Thị phần sản lượng thép tiêu thụ toàn miền Bắc của VISCO
năm 2005 tiếp tục tăng trưởng và đạt khoảng 10%. Năm 2005 cũng là năm
VISCO thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh và chuyên môn hóa hoạt
động:
- Thực hiện sáp nhập bộ phận Xuất nhập khẩu với bộ phận Vật tư để thành lập
phòng Hợp tác Quốc tế với chức năng tham mưu các vấn đề liên quan đến
việc nhập, mua và bán phôi thép, xăng dầu, các vật tư thiết bị phụ tùng nhập
khẩu; quản lý kho…
- Thành lập bộ phận quan hệ cộng đồng (PR) chuyên làm công tác xây dựng và
quảng bá thương hiệu, quan hệ khách hàng, xây dựng văn hóa doanh nghiệp;
- Thành lập xuởng sản xuất phụ chế biến phế liệu để sản xuất ra các sản phẩm
dân dụng như sản phẩm đúc, thép vuông, góc, đinh, lưỡi thép, dây buộc…
nhằm tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng nguyên liệu đầu vào và đồng thời tăng
doanh thu cho Công ty;
- Thành lập ban quản lý dự án sản xuất phôi thép để thực hiện dự án đầu tư
công trình nhà máy sản xuất phôi tại Hải Phòng với công suất 400.000
tấn/năm.
Năm 2006. Năm 2006, VISCO tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế
của mình trên thị trường thép trong tình hình thị trường thép và phôi thép trên
Thế giới có nhiều biến động lớn
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
3
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Thành lập phòng Quản lý dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng.

- Thành lập chi nhánh Đà Nẵng trực thuộc công ty và đại diện bán hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh để tiếp thị và bán sản phẩm tại thị trường miền
Trung và miền Nam.
- Bổ nhiệm 2 Phó Tổng giám đốc, 7 trưởng phòng, Quản đốc, Giám đốc
chi nhánh, Ban quản lý dự án, 8 cấp phó phòng, 3 phó quản đốc.
Năm 2007. Năm 2007 VISCO đã khẳng định được thương hiệu trên thị
trường, được người tiêu dùng cả nước biết đến là loại thép chất lượng cao
nhất hiện nay tại thị trường Việt Nam.
- Thành lập Công ty TNHH một thành viên luyện thép Hải Phòng.
- Bổ nhiệm một số chức danh còn thiếu như: Phó TGĐ phụ trách kinh
doanh, Trợ lý TGĐ, Trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh, Quản đốc…
- Bước đầu xâm nhập thị trường miền Nam với hơn 400 hộ tiêu thụ thép
Việt – Ý bao gồm các Nhà phân phối, đại lý ký gửi, Cửa hàng, các đơn vị sản
xuất bê tông đúc sẵn…
- Thành lập và đưa trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ tại Hà Nam
trực tiếp bán hàng đến người sử dụng cuối cùng.
Với hơn 4 năm hoạt động và phát triển, công ty hoạt động và kinh doanh
trên những lĩnh vực chủ yếu như:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép có thương hiệu thép Việt - Ý
(VISCO);
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục
vụ cho ngành thép;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá.
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
4
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Công ty hoạt động theo hình thức tổ chức của công ty cổ phần và có sơ
đồ cơ cấu tổ chức sau:

Trong đó, bao gồm các bộ phận:
Hội sở chính của công ty được đặt tại khu công nghiệp Phố Nối A, xã
Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Hội sở chính là trung tâm điều
hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Tại Hội sở chính có các phòng ban như
sau:
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch đầu tư.
- Phòng thiết bị - công nghệ phát triển.
- Phòng tài chính kế toán.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng hợp tác quốc tế.
1.3. Cơ cấu quản lý:
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Bộ máy hoạt
động của Công ty được hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo sơ đồ
sau: (Xem sơ đồ trang sau)
Các cấp quản lý trong công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông của công ty. Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được
cổ đông uỷ quyền.
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
HỘI SỞ CÔNG TY
CÁC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN BQL DỰ ÁN SẢN
XUẤT PHÔI
5
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Hội đồng quản trị. Số thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 05
thành viên với nhiệm kỳ tối đa 05 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy
đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát. Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 03 thành
viên với nhiệm kỳ 05 năm. Ban Kiểm soát bao gồm những người thay mặt Cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất, kinh doanh
của Công ty.
Ban giám đốc. Ban Giám đốc gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
6
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ
Phòng tổ chức hành chínhPhòng thiêt bị - công nghệPhòng hợp tác quốc tế Phòng kế hoạch đầu tưPhòng kinh doanhPhòng tài chính kế toán
Chi nhánh Đà NẵngChi nhánh Tây BắcChi nhánh Hà Nội Xưởng sản xuất phụXưởng cơ điệnXưởng cán
BQL dự án sản xuất phôi
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
7
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2. Thực trạng các yếu tố sản xuất kinh doanh trong công ty.
2.1. Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ.
 Với công suất thiết kế 250.000 tấn/năm, thiết bị nhập khẩu đồng bộ 100%,
công nghệ Danieli Morgardshammar do tập đoàn hàng đầu Thế giới Danieli –
Italy cung cấp, có những tính năng vượt trội như sau:
- Lò nung kiểu Walking Hearth có đáy di động, có khả năng cung cấp
nhiệt từ nhều phía đến phôi thép, dễ điều khiển tốc độ nung trong phạm vi
công suất 50tấn/giờ đảm bảo thành phần hoá học của phôi không bị thay đổi,

giảm lượng vảy oxit sắt tạo ra trong quá trình nung.
- Block cán tinh cụm 10 giá cán bố trí thẳng đứng và nằm ngang xen
kẽ, được dẫn động trung tâm bởi các mô tơ điện một chiều, được bố trí từng
cặp theo chều vuông góc giúp đạt được trạng thái cán không xoắn, có tốc độ
cán và lực cán cao giúp làm tăng độ chính xác của sản phẩm về đường kính
và bề mặt thép cán.
- Hệ thống Quenching giúp đạt tốt các giá trị giãn dài và độ bền kéo
làm tối ưu hoá độ bền uốn, đạt độ thuần nhất của cơ lý tính. Giới hạn chảy cao
có thể đạt được trực tiếp trên dây chuyền cán mà không cần thêm chi phí đối
với các thành phần hợp kim. Thép vằn đã qua xử lý Quenching sẽ dễ dàng để
hàn và không tạo ra các vết nứt trong suốt quá trình hàn. Khả năng chịu áp lực
cao của lớp bề mặt đã xử lý bằng nhiệt kết hợp với trạng thái áp lực cao trong
lớp Mactenic cho phép sử dụng thép thanh đối với các kết cấu thép cần chịu
tải nặng.
- Tổ hợp máy công cụ CNC, phục vụ chế tạo trục cán và bánh cán đảm
bảo độ chính xác về hình học, chất lượng bề mặt và tính mỹ quan cao nhất
cho sản phẩm.
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
8
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Hệ thống đóng bó tự động giúp tăng năng suất và cải thiện điều kiện
lao động của công nhân khu vực thành phẩm.
- Hệ thống đếm thanh và cân sản phẩm trên dây chuyền cung cấp thông
tin kịp thời cho phép điều chỉnh ổn định dung sai về đơn trọng trong miền tiêu
chuẩn cho phép.
 Bên cạnh những máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất thép với những tính
năng vượt trội như trên, công ty cổ phần thép Việt - Ý còn có một đội vận chuyển và
xếp dỡ thép của riêng mình. Với khối lượng vận chuyển khoảng 8.500 tấn thép và
27000 tấn phôi trong năm 2007, các phương tiện vận tải này đã từng bước phát huy tác

dụng tốt, góp phần nâng cao năng lực phục vụ khách hàng.
Bảng 1: Phương tiện vận chuyển và xếp dỡ thép tính đến cuối năm 2007.
STT Loại phương tiện Số lượng Giá trị (triệu đồng)
1 Rơmooc 10 feet 02 361
2 Cần trục lốp Coles 25 tấn 01 560
3 Ô tô chở thép 02 590
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
2.2. Trình độ nhân lực.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cổ phàn thép Việt – Ý tận
tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ được dây chuyền công nghệ:
Năm 2004, công ty có 326 cán bộ công nhân viên, mỗi năm tăng
khoảng 10%. Tính đến cuối năm 2007 công ty có 460 cán bộ công nhân viên
bao gồm cả trình độ đại học và trên đại học. Cơ cấu trình độ lao động của
công ty được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2: Trình độ lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2007.
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
9
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trên Đại học 7 1,52
Đại học 129 28,04
Cao đẳng 8 1,74
Trung cấp 9 1,96
Sơ cấp, cán sự 3 0,65
Công nhân kỹ thuật 304 66,09
TỔNG 460 100
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
2.3. Nguồn vốn và đặc điểm về vốn.
 Đặc điểm về nguồn vốn.

Năm 2004,Với mức vốn điều lệ ban đầu mới thành lập chỉ là 30 tỷ
đồng (sau đó được tăng lên 75 tỷ đồng), cộng với yếu tố là một doanh nghiệp
mới được thành lập nên quan hệ tín dụng của công ty cổ phần thép Việt - Ý
với các ngân hàng thương mại chưa được thực sự thiết lập. Với đặc điểm như
vậy, trong năm 2004, công ty đã không có đủ vốn lưu động để chủ động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc nhập khẩu phôi thép vào
những thời điểm thích hợp. Công ty thường phải nhập khẩu phôi qua ủy thác,
thậm chí phải vay phôi. Đây một trong những nguyên nhân làm cho chi phí
thành phẩm của công ty năm 2004 cao.
Nhưng kể từ năm 2005, công ty đã có kế hoạch và chủ động được nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của mình. Ngoài sự
hỗ trợ của Tổng công ty Sông Đà, công ty cổ phần thép Việt - Ý luôn giữ vững
và tạo uy tín đối với các tổ chức tín dụng. Biểu hiện qua hạn mức vay của một số
ngân hàng dành cho công ty liên tục gia tăng theo các năm.
Bảng 3: Hạn mức vay của các Ngân hàng danh cho công ty qua các năm.
TT Ngân hàng
Hạn mức vay (tỷ đồng)
2005 2006 2007
1 CN Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương 200 250 270
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
10
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2 CN Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hưng Yên 210 240 290
3 CN Ngân hàng Nông nghiệp Nam Hà Nội 130 150 160
4 CN Ngân hàng Techcombank Hưng Yên 120 150 180
Tổng cộng: 660 790 900
Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán.
Nhìn vào bảng trên ta thấy hạn mức vay của các Ngân hàng dành cho công ty
cổ phần thép Việt - Ý hàng năm đều tăng. Chứng tỏ, uy tín của công ty với các tổ chức

tín dụng đang đựơc cải thiện rất nhiều. Đồng thời, điều đó cũng cho thấy hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
 Cơ cấu vốn của công ty.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của các năm 2005-2007.
Nội dung
2005 2006 2007
Tuyệt đối
(tỷ đồng)
%
Tuyệt đối
(tỷ đồng)
%
Tuyệt đối
(tỷ đồng)
%
VCĐ 234 32,45 227 29,14 222 28,16
VLĐ 487 67,55 552 70,86 567 71,84
Tổng vốn 721 100 779 100 789 100
Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán.
Từ biểu số liệu trên ta thấy cơ cấu vốn của công ty khá hợp lý.
Vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh nên tỷ lệ vốn cố định trên tổng số vốn
liên tục giảm (từ 32,4% năm 2005 xuống còn 28,16% năm 207), đến năm 2007 tỷ lệ
vốn cố định trên tổng số vốn chỉ chiếm 28,16% tức là có hơn một phần tư số vốn của
công ty nằm trong máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho bãi…Nếu tỷ lệ VCĐ chiếm quá
cao khi tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh thời gian thu hồi VCĐ
khá dài, tỷ lệ rủi ro cao.
Tỷ lệ VLĐ chiếm trong tổng số vốn tăng lên. Năm 2005 chỉ chiếm 67,55%
nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên đến 71,8% nghĩa là gần ba phần tư số
vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ nên thời
gian thu hồi vốn nhanh, kịp thời ứng phó trong những trường hợp như:

- Chủ động về trong thời điểm và khối lượng phôi nhập.
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
11
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Khách hàng nợ quá nhiều hay nợ quá lâu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý giai
đoạn 2004 – 2007.
3.1. Kết quả kinh doanh.
Trước hết xin đề cập tới kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được của
công ty cổ phần thép Việt - Ý trong giai đoạn 2004 -2007. Qua đó có thể thấy
được toàn cảnh về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ số liệu ở bảng trên cho ta thấy, tổng doanh thu tăng đều qua các năm.
Năm 2005 so với năm 2004 tổng doanh thu tăng 217495 triệu đồng, tương
ứng với 24,2%. Theo xu hướng tích cực này, năm 2006 và năm 2007 tổng
doanh thu vẫn tăng nhưng tăng chậm hơn so với năm 2005. Năm 2006, tổng
doanh thu tăng 151619 triệu đồng tương ứng 13,58%. Đến năm 2007 tỷ lệ
tăng này tuy không bằng năm 2005 nhưng đã khá hơn năm 2006 một chút,
tổng doanh thu tăng 201033 tương ứng 15,86%. Sở dĩ tỷ lệ tăng doanh thu
của hai năm gần đây giảm xuống là do trong hai năm này thị trường phôi
thép, thép trên Thế giới biến động rất phức tạp gây ảnh hưởng trực tiếp đến
việc sản xuất kinh doanh của công ty: Giá phôi tăng lên liên tục và khó dự
báo khiến nguồn cung cấp phôi bị hạn chế. Bên cạnh đó, thép Việt – Ý đang
phải cạnh tranh khốc liệt với các nhà sản xuất đã có dây chuyền sản xuất phôi
trong nước (giá thấp hơn khoảng 30 – 50 USD một tấn so với phôi thép nhập
khẩu) như TISCO, Hoà Phát và các nhà sản xuất khác đã hết khấu hao như
Việt – Úc, VPS…
Doanh thu tăng đều và tăng nhiều hơn so với giá trị của tổng sản lượng là
rất tốt. Nó sẽ tốt hơn nếu lợi nhuận phát sinh có tốc độ tăng bằng tốc độ tăng

của doanh thu. Trong các năm 2006 và 2007 thì lợi nhuận phát sinh đều tăng
nhưng năm 2005 thì lợi nhuận lại giảm. Năm 2004, mức lợi nhuận là 11955
triệu đồng thì năm 2005 lại giảm xuống chỉ còn 6522 triệu đồng. Nguyên
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
12
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhân có thể do sang năm 2005 công ty cổ phần thép Việt - Ý tiếp tục phải đối
mặt với một loạt những khó khăn. Giá phôi thép trên thị trường tiếp tục có
biến động thất thường gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Cũng trong năm này, giá dầu F.O, một trong nhiên liệu
dùng trong hoạt động sản xuất cũng liên tục tăng giá. Thêm vào đó là tình
hình khủng hoảng điện năng vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 đã làm VISCO
phải ngưng sản xuất gần 1 tháng. Đến năm 2006, lợi nhuận tăng 7455 triệu
đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 114,31%. Mức tăng trưởng của lợi
nhuận năm 2006 là khá cao có thể do trong năm 2006 công ty cổ phần thép
Việt - Ý đã tìm kiếm được nhiều nguồn mua phôi, đặc biệt là nguồn từ Trung
Quốc nên đã giúp công ty hạn chế được sự phụ thuộc vào một số đối tác. Mặt
khác, công ty cổ phần thép Việt - Ý là một thành viên của Tổng công ty Sông
Đà. Trong năm 2006 Tổng công ty Sông Đà đã triển khai và tiếp tục thực hiện
các công trình xây dựng có quy mô lớn, đặc biệt là các công trình thuỷ điện
như Sơn La, Nậm Chiến ... và đã có chính sách ưu tiên sử dụng thép Việt – Ý
vào các công trình của Tổng công ty. Năm 2007, xu hướng tăng vẫn tiếp tục
như vậy. Lợi nhuận năm 2007 tăng 7935 triệu đồng, tương ứng tăng 56,77%
so với năm 2006.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong hai năm 2006 và 2007 đều
tăng chứng tỏ tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí, điều này
chứng tỏ hiệu quả sản xuất đã từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, doanh thu
tăng trong hai năm này không nằm ngoài khả năng do giá bán sản phẩm trên
thị trường tăng lên. Ngoài những nguyên nhân như lạm phát, tăng cầu về thép

xây dựng... thì cũng không tránh khỏi tình trạng đầu cơ làm tăng giá thép của
các nhà sản xuất.
Lý do là vì trong hai năm này, thị trường thép xây dựng trở nên khan
hiếm do giá phôi nhấp khẩu cao. Một số doanh nghiệp lợi dụng tình hình đó
đã đầu cơ tích trữ thép làm cho thị trường đã khan hiếm nay lại càng khan
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
13
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hiếm hơn. Chính vì thế mà trong 2 năm này, có một số nhà sản xuất mua
nguyên liệu với giá cao mà vẫn có lãi.
Như thế thì sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả cao mặc dù
doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao.
3.2. Hiệu quả kinh doanh.
3.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm
2005 giảm so với năm 2004 là 0,75% , từ 1,33% xuống còn 0,58%. Năm
2006, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bắt đầu tăng và tăng so với năm 2005
là 0,52% ( tăng từ 0,58% lên 1,1%). Năm 2007, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng
nhưng không cao như năm 2007, chỉ tăng 0,16%.
Năm 2005, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm xuống và còn ở mức
thấp nhất trong 4 năm có thể là do các nguyên nhân như:
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2005, không những giá nguyên
vật liệu chủ yếu cho sản xuất thép ( phôi thép) tăng cao mà còn do trong năm
này giá dầu FO một trong những nguyên liệu phục vụ sản xuất đột ngột tăng
mạnh. Thêm vào đó là tình hình khủng hoảng điện năng vào cuối tháng 5 và
đầu tháng 6 làm công ty phải ngưng sản xuất 1 tháng. Tất cả những tác động
trên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên do đó làm cho
tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm xuống.
Trước tình hình như vậy, công ty đã triển khai áp dụng đồng loạt các

biện pháp đổi mới, sắp xếp lại tổ chức và nhân sự nhằm kiện toàn bộ máy
hoạt động của Công ty. VISCO cũng liên tục đề ra những biện pháp quản lý
mới nhằm giảm thiểu tối đa tiêu hao nguyên, nhiên liệu trong quá trình sản
xuất. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp như vậy đã cho một số kết quả
nhất định vào năm 2006. Trong năm 2006, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
SV: Vò Thuý Quúnh Líp: KÕ ho¹ch 46A
14

×