Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng anh ở trường trung học phổ thông nguyễn trãi, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN HUÊ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRÃI,
TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016
i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, với tinh cảm chân thành, tác giả luận văn xin được
bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức - Hành chính, các
khoa, các trung tâm, thư viện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và sự giảng dạy
nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong thời gian học tập và nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
- Ban Giám hiệu, tổ Ngoại ngữ, các cán bộ quản lí, các anh chị đồng
nghiệp và các em học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận đã
ủng hộ, giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự trân trọng, lòng biết ơn sâu sắc đối với


TS. Bùi Đức Tú, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, động viên và
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn để
tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn chắc chắn khó
tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả kính mong nhận được sự
chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và ý kiến trao đổi của các
anh chị đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huê
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và dẫn chứng đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
không sao chép từ bất kì một công trình nào khác. Tài liệu tham khảo và nội
dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các qui
định về quyền sở hữu trí tuệ.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huê

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Câu hỏi .......................................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận ............................................... 4
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................... 4
9. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
10. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................. 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục ............................................................. 8
1.2.2. Quản lí nhà trường ........................................................................ 11
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học ............................................................ 13
1.3. Quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh ở trường THPT ........................... 15
1.3.1. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ............................................... 15
1.3.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học tiếng Anh ............................ 20
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động dạy học

tiếng Anh ở các trường THPT ......................................................................... 24
1.4.1. Những yếu tố chủ quan ................................................................. 24
1.4.2. Những yếu tố khách quan ............................................................. 24
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN
iv


TRÃI, NINH THUẬN ................................................................................... 28
2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận .................... 28
2.1.1. Lịch sử nhà trường ........................................................................ 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ..................................................... 29
2.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..................................................... 30
2.1.4. Chất lượng giáo dục toàn diện ...................................................... 30
2.1.5. Đặc điểm học sinh ......................................................................... 31
2.2. Thực trạng về hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh ở trường
THPT Nguyễn Trãi- Tỉnh Ninh Thuận ........................................................... 32
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh của
giáo viên ........................................................................................ 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học
sinh ................................................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy- học môn
Tiếng Anh ..................................................................................... 41
2.3. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy- học môn Tiếng Anh ở
trường THPT Nguyễn Trãi- Tỉnh Ninh Thuận ............................................... 44
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy môn Tiếng
Anh của GV .................................................................................. 44
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Tiếng Anh
của học sinh................................................................................... 56

2.3.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị dạyhọc môn Tiếng Anh ...................................................................... 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy - học
môn Tiếng Anh ở trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Ninh Thuận..................... 64
2.4.1. Điểm mạnh .................................................................................... 64
2.4.2. Điểm yếu ....................................................................................... 65
2.4.3. Thời cơ .......................................................................................... 65
2.4.4. Thách thức..................................................................................... 66
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN
TRÃI, NINH THUẬN ................................................................................... 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí................................................ 68
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống .............................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn .............................................................. 68
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả .............................................................. 68
3.1.4. Nguyên tắc tính đồng bộ ............................................................... 69

v


3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh ở
trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận ................................................. 69
3.2.1. Nhóm biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức của
GV, HS và cha mẹ HS về tầm quan trọng của Tiếng
Anh ................................................................................................ 70
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường quản lí hoạt động dạy
môn Tiếng Anh của GV ................................................................ 73
3.2.3. Nhóm biện pháp đổi mới quản lí hoạt động học môn
Tiếng Anh của HS......................................................................... 81
3.2.4. Nhóm biện pháp nâng cao năng lực cho GV Tiếng

Anh ................................................................................................ 85
3.2.5. Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy và học môn Tiếng Anh .................................................. 89
3.2.6. Nhóm biện pháp đầu tư và quản lí sử dụng có hiệu
quả CSVC, thiết bị phương tiện trong D- H Tiếng
Anh ................................................................................................ 93
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lí ........................................ 95
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh ở trường THPT
Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận ........................................................................ 96
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 101
1. Kết luận ..................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 102
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận ........................ 102
2.2. Đối với trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Ninh Thuận.................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ


1

BCH-TW

Ban chấp hành Trung ương

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CNH.HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hoa

4

CBGV

Cán bộ giảng viên

5

THPT

Trung học phổ thông


6

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

D-H

Dạy - học

9

PP D-H

Phương pháp dạy- học

10

GS.TSKH

Giáo sư tiến sĩ khoa học


11

GV

Giáo viên

12

CBQL

Cán bộ quản lí

13

HS

Học sinh

14

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15

KT-XH

Kinh tế, xã hội


16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17

CSVC

Cơ sở vật chất

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Chất lượng giáo dục toàn diện .................................................... 30
Bảng 2. 2: Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giảng dạy của
GV ............................................................................................... 34
Bảng 2. 3: Thực trạng giảng dạy 4 kỹ năng Tiếng Anh trên lớp của
GV ............................................................................................... 36
Bảng 2. 4: Thực trạng sử dụng PP D-H và phương tiện D-H của GV ......... 37
Bảng 2. 5: Khảo sát động lực học Tiếng Anh .............................................. 38
Bảng 2. 6: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp học tập của
HS ............................................................................................... 39
Bảng 2. 7: Khảo sát ý kiến của HS về hoạt động tự học môn Tiếng
Anh .............................................................................................. 40
Bảng 2. 8: Thực trạng CSVC, trang thiết bị D-H môn Tiếng Anh
trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận ............................. 42
Bảng 2. 9: Khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng

của những nội dung quản lí hoạt động D-H học môn
Tiếng Anh ................................................................................... 44
Bảng 2. 10: Thực trạng quản lí thực hiện chương trình giảng dạy của
GV ............................................................................................... 46
Bảng 2. 11: Thực trạng quản lí công tác chuẩn bị bài lên lớp của GV .......... 48
Bảng 2. 12: Thực trạng quản lí công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS ................................................................................... 50
Bảng 2. 13: Thực trạng quản lí nề nếp lên lớp của GV và vận dụng
các phương pháp, phương tiện dạy học ...................................... 52
Bảng 2. 14: Thực trạng quản lí hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ của GV .................................................. 55
Bảng 2. 15: Thực trạng quản lí hoạt động học môn Tiếng Anh trên lớp
của HS ......................................................................................... 57
Bảng 2. 16: Thực trạng quản lí hoạt động tự học môn Tiếng Anh ................ 59
Bảng 2. 17: Thực trạng quản lí các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ hoạt
động học Tiếng Anh của HS ....................................................... 61
Bảng 2. 18: Thực trạng quản lí CSVC, trang thiết bị D - H môn Tiếng
Anh .............................................................................................. 63
Bảng 3. 1: Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lí hoạt động D-H môn Tiếng Anh ...................................... 97

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hơn bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô cùng
to lớn của xã hội loài người với đặc trưng là: Toàn cầu hoá, công nghệ thông tin,
xã hội học tập. Có thể nói, sự toàn cầu hoá, sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức

lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đưa loài người đến một nền kinh tế trí thức,
bước vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này đang có những tác động không
nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo
nhiệm vụ đào tạo những công dân tốt cho đất nước, vừa đảm bảo đào tạo con
người trở thành những thành viên tốt của cộng đồng nhân loại.
Trong chiến lược phát triển con người toàn diện, Đảng và nhà nước ta
đã rất quan tâm đến chất lượng của việc dạy và học ở các cấp, ngành học và ở
các hình thức đào tạo. Với xu thế hội nhập, ngoại ngữ đóng một vai trò quan
trọng trong mọi lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch, thương mại và
đời sống hàng ngày…Ngoại ngữ là một môn văn hóa cơ bản, có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục. Ngoại ngữ không chỉ góp phần trang bị cho
học sinh, sinh viên những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức thế
giới khách quan thuộc các lĩnh vực chuyên ngành mà còn là một công cụ rất
quan trọng giúp cho họ nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành
khác, đồng thời giúp cho việc phát triển năng lực trí tuệ của họ được phát
triển hơn. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và
mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc những
tri thức văn hóa không những của riêng dân tộc đó mà còn của cả loài người.
Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, xã hội của đất nước
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, ngoại ngữ trở thành một công cụ,
phương tiện vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với mỗi công dân
và càng không thể thiếu được với những người lao động kỹ thuật chuyên
nghiệp. Chúng ta cần ngoại ngữ để tự chủ trong giao tiếp, kinh doanh, sản
1


xuất. Chính vì vậy, yêu cầu tất yếu đặt ra cho ngành giáo dục, đặc biệt các
trường THPT, Cao đẳng, Đại học là phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, có khả năng tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, sử
dụng thành thạo ngoại ngữ để học tập, nghiên cứu và làm việc. Nghị quyết số

14/2005/NQ-CP về đổi mới: “… Triển khai việc dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2006-2015…”, “…yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đang đặt ra những đòi hỏi bức xúc phải đổi mới căn bản quá trình dạy
và học ngoại ngữ cho thế hệ trẻ…”. Ngoại ngữ đã trở thành nhu cầu ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển đi lên của toàn xã hội. Chính vì vậy việc
dạy học Ngoại ngữ nói chung, dạy học Tiếng Anh nói riêng vừa là xu hướng tất
yếu, vừa là một nhiệm vụ của các nhà trường THPT hiện nay.
Thực tế hoạt động dạy học môn tiếng Anh đặc biệt được quan tâm ở trường
THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh thuận, song kết quả vẫn chưa khả quan. Thời
gian đầu tư cho dạy học và nghiên cứu tài liệu chưa hợp lí; Thiết bị cho dạy học
chưa được chú tâm nhiều, việc bảo quản và sử dụng chúng cũng không được
khoa học, hiệu quả; Việc quản lí các khâu trong quá trình dạy học bộ môn còn
lỏng lẻo. Việc dạy học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, môn tiếng
Anh thường bị coi là môn phụ, một số học sinh học tiếng Anh mang tính đối
phó. Do vậy, kết quả học tập ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, chỉ một số học
sinh, sau khi ra trường có khả năng giao tiếp, đọc hiểu được tài liệu sách báo
khoa học của ngành mình. Nguyên nhân quan trọng là từ hai phía người dạy
và người học. Đặc biệt là học sinh, họ chưa hiểu được tầm quan trọng của
ngoại ngữ đối với nghề nghệp, công việc của họ sau này. Xuất phát từ tình
hình thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng
Anh ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận” nhằm
phân tích rõ thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lí thích hợp đối với
hoạt động dạy học môn tiếng Anh của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn tiếng Anh đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển của đất nước.
2


2. Câu hỏi
Trước những thách thức, khó khăn của việc dạy học tiếng Anh ở trường

THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận nhà quản lí cần phải có những biện
pháp quản lí nào để quản lí tốt hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường này?
3. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở Trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh
Ninh Thuận đang gặp phải những khó khăn về nhiều mặt như: chương trình,
sách giáo khoa, trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy của giáo
viên, khả năng nhận thức của học sinh, môi trường học tiếng Anh, phương
tiện dạy học... Nếu nghiên cứu xác định được các nguyên nhân và có được
các biện pháp quản lí phù hợp thì sẽ cải thiện được tình hình dạy học tiếng
Anh và giúp chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở trường THPT Nguyễn Trãi,
tỉnh Ninh Thuận ngày một nâng cao.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh hiệu quả hơn cho Trường
trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường trung học
phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
- Đối tƣợng: Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường trung
học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận từ
năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014-2015 (đối tượng trực tiếp khảo sát
và nghiên cứu là Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn tiếng Anh, giáo viên
trực tiếp giảng dạy và học sinh của trường).
Tuy nhiên, để có được các giải pháp quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành
3



một phần quan trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lí dạy học nói
chung và thực trạng hoạt quản lí dạy học môn tiếng Anh nói riêng ở trường
trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học môn tiếng
Anh trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh ở
trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho
trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động dạy học môn tiếng Anh của nhà trường; Phân tích, phân
loại, xác định các khái niệm cơ bản; Đọc sách, tham khảo các công trình
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lí luận cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về hoạt động dạy học môn tiếng Anh, quản lí hoạt động dạy học nói chung và
quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh nói riêng ở trường trung học phổ
thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng khảo sát sẽ là học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lí nhà trường từ bộ môn đến Ban giám hiệu.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào GV bộ môn và CBQL.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận định hướng công tác quản lí cho hiệu trưởng trong hoạt
4



động dạy học của nhà trường.
- Về mặt thực tiễn là một yếu tố góp phần quyết định đến chất lượng
giáo dục của nhà trường, từng bước nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy
học tiếng Anh ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng tiếng Anh
ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3: Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học bộ môn Tiếng
tiếng Anh ở trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG
ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục
phát triển với những bước nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa
học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả
các lĩnh vực trong đó có quản lí, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời
sống, tinh thần của xã hội, thông tin, trí thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho
phát triển và lợi thế cạnh tranh của các nước. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế đã và đang là một xu thế phát triển khách quan trọng đó vừa diễn ra

quá trình cạnh tranh gây gắt giữa các nước vừa thúc đẩy sự phát triển của mỗi
nước trên thế giới.
Việt Nam ngày nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa. Mặt khác năm 2006, Việt Nam gia
nhập WTO là một bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực
con người. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo
dục hiện đại có chất lượng.
Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ thuật
cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo
dục luôn luôn phát triển, tiến bộ và không ngừng đổi mới để góp phần vào sự
phát triển, sự tiến bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
thế giới, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, ngoại ngữ
tốt để giao tiếp lại càng cần thiết và quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu này
của xã hội, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng và cần thiết trong việc giáo
dục toàn diện. Chính vì vậy mà trong Luật Giáo dục năm 2005 - Điều 7 đã đề
cập về vấn đề dạy ngoại ngữ: "Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo
dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức
6


dạy ngoại ngữ trong nhà trường cũng như các cơ sở giáo dục khác cần bảo
đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả".
Vấn đề kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới và
trong khu vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá chi tiết
trong “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020”. Hà Nội, 2008. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu
như: “Teaching English Cambridge University Press, 1995” của Adrian
Doff; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ” , NXB ĐHQG Hà Nội,
2005

Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, khoa học quản lí giáo dục
Việt Nam đang dần hoàn thiện, phát triển và tiếp cận với thế giới. Trong quá
trình đó, đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu quản lí giáo dục với các công
trình được viết dưới dạng sách tham khảo, giáo trình bài giảng với các tác giả
như: Đỗ Hoàng Toàn với giáo trình Khoa học quản lí, Trần Kiểm với Khoa
học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Bùi Minh Hiền (chủ
biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo với Quản lí giáo dục, Đặng Quốc Bảo
với Quản lí giáo dục, Đặng Bá Lãm - Phạm Khắc Chương với Lý luận quản lí
giáo dục đại cương, Trần Quốc Thành với Bài giảng Đại cương về quản lí
giáo dục, Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền với giáo trình Quản lí và lãnh đạo nhà
trường,…
Trong hướng nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường
hiện nay một số đề tài đã được nghiên cứu như: Một số biện pháp quản lí hoạt
động của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS
huyện Đông Sơn - Thanh Hoá - Lê Thị Hải - ĐHSP HN, 2003; Một số biện
pháp quản lí của chủ nhiệm bộ môn đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ ở
trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên - Hoàng Công Đình,
ĐHSPHN, 2004; Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh
của bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đẳng kỹ thuật y tế I - Vũ Thị Thuý, ĐHSP
HN, 2005; Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ngoại ngữ của chủ
7


nhiệm bộ môn ở trường Cao đẳng sư phạm Trung ương - Bùi Phi Yến, ĐHSP
HN, 2006; Một số biện pháp quản lí nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở
trường Cao đẳng sư phạm Trung ương - Vũ Hồng Ngọc, ĐHSP HN, 2006;
Biện pháp quản lí nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh cho cán bộ công
chức khối hành chính sự nghiệp của thành phố Hải Phòng trong thời kỳ hội
nhập - Nguyễn Thị Ngân, ĐHSP HN, 2007.
Các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những thành tựu

nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, việc áp kết quả nghiên
cứu sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các nhà trường. Cho
đến nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh ở trường Nguyễn Trãi, tỉnh Ninh Thuận chưa có ai thực hiện. Khi tác giả
lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các
công trình nghiên cứu đã đề cập tới và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả
thi mới để quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường Nguyễn Trãi,
tỉnh Ninh Thuận.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
Quản lí là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động
theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lí
sẽ giúp cho con người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối
với hoạt động quản lí.
F.W Taylor cho rằng: Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm,
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [16;12]
H. Koontz thì khẳng định: Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức ). [16;12]

8


Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ”. [16;12]
Quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành
động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.

Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lí như
sau: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới
đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [16;12]
Khi xem xét khái niệm quản lí cần chú ý các điểm sau:
- Quản lí là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã
hội, tổ chức.
- Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lí là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lí bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lí (tức trả lời câu hỏi
“Ai quản lí?”), chủ thể quản lí có thể là một hoặc nhiều người. Còn “Quản lí
ai?” hay “Quản lí cái gì?” đó chính là khách thể quản lí (hay còn gọi là đối
tượng quản lí). Chủ thể quản lí và khách thể (đối tượng) quản lí luôn có mối
quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu, một quỹ đạo
đã định ra cho chủ thể và khách thể quản lí. Chính mục tiêu này đặt ra những
căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Như vậy, bản chất của quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được những mục tiêu cơ
bản của quản lí.
Quản lí có 4 chức năng cơ bản sau:

9


- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo thông qua được những quy định
về chủ chương quản lí quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp
với thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính
khả thi cao.

- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách
xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lí, tạo dựng mạng lưới quan hệ
tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý
nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các
lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lí
để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình
thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Tóm lại: Các chức năng quản lí tạo thành một hệ thống thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối,
vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định
quản lí là quá trình thực hiện các chức năng quản lí theo một trình tự nhất
định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức
năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lí. Các chức năng tạo thành một chu
trình quản lí của một hệ thống.
Quản lí giáo dục là quản lí một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày
càng thâm nhập vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát
triển. Nó là cái hiện hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần.
Quản lí giáo dục cho thấy điển hình nhất về quản lí con người, quản lí sự hình
thành và phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách đưa ra
cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm quản lí giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quát: “Hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
10


hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; Tuy nhiên, trọng

tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
- Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [6;86]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản
lí giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em.”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng
thái mới về chất” [19].
Như vậy, quản lí giáo dục có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch
hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo
dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lí giáo dục cũng chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lí xã hội. Trong quản lí giáo dục
các hoạt động quản lí hành chính nhà nước, quản lí sự nghiệp chuyên môn đan
xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lí
thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: Quản lí
giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung
nhất của khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục. Quản lí giáo dục là sự tác

11



động có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong lĩnh vực
giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lí nhà trường
Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng
của giáo dục đạt được do thành tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ
thống quản lí giáo dục).
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì quản lí nhà trường bao gồm quản lí
bên trong nhà trường, nghĩa là quản lí từng thành tố: Mục đích giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên,
CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. Các thành tố
này quan hệ qua lại lẫn nhau, tất cả đều nhằm thực hiện chức năng giáo dục đào tạo, ngoài ra còn quản lí các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường
xã hội bên ngoài.
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11, tr71].
Tác giả M.I. Kônđacôp thì “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh
chúng ta hiểu quản lí nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư
phạm đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lí đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm
đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [12, tr16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lí trường học là tập hợp những tác
động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể quản
lí đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác”. [19]
Mục tiêu quản lí của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm
vụ năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
12



Để thực hiện mục tiêu này, người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động
quản lí. Xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
tạo lập, duy trì tốt mối quan hệ nhà trường- gia đình- xã hội, thực hiện dân
chủ hoá trong quản lí nhà trường và các hoạt động khác.
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lí nhà trường là việc người
hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra
đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương
trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh.
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội những kỹ năng, kỹ
xảo và phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình hoạt động
hai mặt do thầy giáo (dạy) và người học (học) nhằm thực hiện các mục đích
dạy học… Nhiệm vụ dạy trong nhà trường không chỉ đảm bảo cho người học
có một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành , phát triển
nhân cách của họ.
Quan niệm trên về hoạt động dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của
quá trình dạy học: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh. Hai hoạt động này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động
chung nhằm hình thành nhân cách của con người mới đáp ứng được yêu cầu
của thời đại. Ngày nay trong quá trình hoạt động chung đó, người giáo viên
đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học
để giúp họ tự khám phá tri thức, ngoài ra giáo viên cũng có chức năng truyền
thụ tri thức nhưng chỉ khi người học thật cần thiết. Song chức năng này
không phải là chức năng chính yếu của toàn bộ quá trình dạy. Người giáo viên
phải suy nghĩ để giúp người học sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm


13


đã có của mình, những tri thức họ thu thập được qua các phương tiện thông
tin đại chúng, qua cuộc sống để tạo nên sự hiểu biết của mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, người học tự giác, tích cực,
chủ động, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình
nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận
thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học và những phẩm chất tốt đẹp của con người mới.
Trong quá trình dạy học không thể thiếu một trong hai quá trình bộ
phận này, nếu không thì quá trình đó không diễn ra.
Hoạt động dạy học là hoạt động trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,
lãnh đạo của người giáo viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động
tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực
hiện những nhiệm vụ dạy học.[2]
1.2.4.2. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học chính là việc dung các biện pháp tác động của
chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh, … nhằm huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu trong năm
học.
Quản lí hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên,
học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lí: Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện mục tốt nhất mục tiêu giáo dục. Trong
đó, người thầy đóng vai trò hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người
học chủ động tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt
vai trò người học trên cơ sở hưỡng dẫn của người giáo viên biết tự xây dựng
kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đạt chuẩn với yêu cầu trong giáo dục.
1.2.4.3. Mục tiêu quản lí hoạt động dạy học

- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội
dung, chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

14


- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao.
1.2.4.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy học
- Quản lí mục tiêu, nội dung dạy học: Quản lí việc xây dựng, quản lí
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ cho
học sinh, việc chấp hành nội quy, quy chế về đào tạo, như: điều lệ, nội quy,
chế độ…
- Quản lí chất lượng dạy học: Việc phát hiện kịp thời các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiên các biện pháp khắc
phục những yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng dạy học và đạt được yêu
cầu của xã hội đối với dạy học.
Bên cạnh đó, các nhà trường cần chú trọng đến các nội dung quản lí như:
- Quản lí kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ văn bằng, chứng chỉ.
- Quản lí hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lí điều phối
các hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
Việc quản lí hoạt động dạy học phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc
quản lí giáo dục nói chung và áp dụng những nguyên tắc đó vào quá trình dạy
học ở phạm vi một nhà trường nói riêng.
1.3. Quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh ở trƣờng THPT
1.3.1. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.3.1.1. Vị trí và vai trò của tiếng Anh ở trường THPT
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay của đất nước ta, để đáp
ứng được nền kinh tế thị trường, hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì Tiếng
Anh không thể thiếu trong chương trình phổ thông. Tiếng Anh không chỉ là
một môn học cơ bản ở các cấp học, mà còn là phương tiện hữu hiệu để khai

thác thông tin, là công cụ giao tiếp, cập nhật tri thức để hội nhập và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Là môn học bắt buộc trong chương trình giáo
dục THPT, tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để
tiếp thu những tri thức tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng, phong phú
trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.

15


Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của môn tiếng Anh trong
trường phổ thông, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, thông tư
về việc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ trong
các trường THPT. Đại hội lần thứ IX của Đảng đề ra mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2001 - 2010 đã nhấn mạnh "Chú trọng trang bị và
nâng cao kiến thức ngoại ngữ cho học sinh, sinh viên".
Đặc biệt năm 2008, trước thách thức hội nhập quốc tế ngày càng lớn về
mọi mặt, Đảng và nhà nước đã nhận thức rõ vai trò của ngoại ngữ đối với việc
hội nhập quốc tế nên quyết tâm thúc đẩy, tăng cường chất lượng và hiệu quả
của việc dạy và học ngoại ngữ ở các bậc học bằng Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” do thủ tướng
chính phủ phê duyệt, với mục tiêu chung: Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và
học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt
được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn
nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; Đến năm 2020 đa số thanh
niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại
ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường
hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; Biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.

Trong một hội thảo quốc tế tại Bangkok năm 2013, Tổng Thư ký
ASEAN Lê Lương Minh đã khẳng định ý nghĩa quan trọng và sự cần thiết của
tiếng Anh cho cộng đồng chung của khối bởi ngôn ngữ quốc tế phổ biến này
sẽ giúp các nước thành viên rất đa dạng về lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tín
ngưỡng xích lại gần nhau. Mới đây, trên trang mạng Southeast Asia Globe,
Giáo sư Andy Kirkpatrick thuộc Đại học Griffith (Australia) nhận định lạc
quan rằng: “Việc sử dụng tiếng Anh ở Đông Nam Á đang ngày càng trở nên

16


vô cùng phổ biến và phát triển với tốc độ kinh ngạc”. Ông nói thêm: “Người
dân các nước ASEAN, vốn rất đa dạng về ngôn ngữ, đang sử dụng tiếng Anh
như một ngôn ngữ quốc tế, một ngôn ngữ chung”. Vì vậy Đảng và nhà nước
ta cũng đã xác định, tiếng Anh là một điều kiện, là phương tiện cần thiết và
hữu hiệu cho việc hội nhập khối ASIAN vào cuối năm 2015
Môn tiếng Anh ở trường THPT còn góp phần phát triển tư duy (trước
hết là tư duy ngôn ngữ), hỗ trợ cho việc dạy học, tiếng Anh không những
chuyển tải nội dung của nhiều môn học khác mà còn góp phần hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở trường phổ thông.
Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với nhu cầu của
người học và điều kiện dạy học cụ thể của từng địa phương. Việc quản lí dạy
học tiếng Anh cần: Quản lí mục tiêu và nội dung dạy học tiếng Anh, đào tạo
và bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh, quản lí hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, quản lí việc thực hiện chương trình, SGK mới, đổi mới
phương pháp dạy học, cải tiến các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc
trưng của bộ môn, với hoàn cảnh của mỗi địa phương, đảm bảo học sinh được
học liên tục 7 năm ở bậc trung học (từ lớp 6 đến lớp 12), đầu tư CSVC, thiết
bị, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả, đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh

giá cho phù hợp chương trình, phương pháp giảng dạy và yêu cầu của bộ môn
tiếng Anh.
1.3.1.2. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh
Với nét đặc trưng riêng, dạy và học tiếng Anh không giống với các môn
học khác. Trong quá trình dạy và học, học sinh phải luôn tham gia với tư thế chủ
động hơn. Các kỹ năng nghe- nói- trả lời câu hỏi luôn đòi hỏi người học phải có
khả năng tư duy nhanh và đặc biệt người học phải phản xạ kịp thời, mạnh dạn để
khả năng giao tiếp trong giờ học tốt. Nhằm đạt được yêu cầu đó, giáo viên đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức, sắp xếp, kiểm tra

17


×