Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.39 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----------

-----------

MÔNG VĂN KIÊN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên Ngành

:

Địa chính Môi trường

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên



Lớp

:

K43 - ĐCMT

Khóa học

:

2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn :

Th.S Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo ,
các bạn trong lớp , các anh chị đồng nghiệp tại Phòng Tài nguyên & Môi trường
huyện Phú lương .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên ,
các đồng nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương tỉnh Thái

Nguyên và đặc biệt cảm ơn cô giáo Th.S Dương Thị Thanh Hà đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thanh khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài , bản thân em đã có cố gắng tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót , hạn chế. Em rất mong muốn nhận được những ý
kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên , ngày… tháng…năm 2015
Sinh viên

Mông Văn Kiên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm ……………………………28
Bảng 4.2: So sánh một số chỉ tiêu chung năm 2014…………………………...29
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tính đến 2014 huyện Phú Lương………....37
Bảng 4.4: Diện tích, cơ cấu nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp……..38
Bảng 4.5: Thống kê việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian
giai đoạn 2012 - 2014…………………………………………………………….42
Bảng 4.6: Kết quả cấp giấy cho các xã thuộc huyện Phú Lương năm 2012
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy cho các xã thuộc huyện Phú Lương năm 2013
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy cho các xã thuộc huyện Phú Lương năm 2014
Bảng 4.9: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo mục đích
sử dụng giai đoạn 2012 – 2014…………………………………………………42
Bảng 4.10: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở giai đoạn
2012-2014

Bảng 4.11. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo đối tượng
sử dụng giai đoạn 2012 -2014.................................................................................47
Bảng 4.12. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho cá nhân,
hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2012 – 2014..........................48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CD

: Chuyên dùng

CP

: Chính Phủ

CT-TTg

: Chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐĐ

: Luật Đất đai

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


iv

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..........................................................................................................
Phần 1 .................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 2
1.5. Yêu cầu của đề tài. ........................................................................................ 2
Phần 2 .................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ. .......................................... 3
2.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai....................................................... 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ ................................................ 4
2.1.3. Cơ sở pháp lý trong công tác cấp GCNQSDĐ........................................... 5
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ. ........................................................................ 12
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và trên Tỉnh Thái Nguyên. .............. 15
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước....................................................... 15
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên Tỉnh Thái Nguyên ................................... 16
Phần 3 .................................................................................................................. 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 18
3.2. Địa điểm mà thời gian tiến hành. .................................................................. 18
3.3 Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 18
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương. ...................................... 18
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Phú Lương .................... 18
3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Phú Lương. ....................... 20
3.3.4. Những giải pháp khắc phục........................................................................ 21
3.3.5. Một số kinh nghiệm chỉ đạo ....................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 21


v

3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật và dưới luật về công tác cấp GCNQSDĐ. . 21

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ........................................................ 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và viết báo cáo về số liệu. ............... 21
Phần 4 .................................................................................................................. 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
4.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thái Nguyên........................................................ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ..................................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. ........................................................................... 35
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Phú Lương ............................. 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Phú Lương năm 2014................ 35
4.2.2. Một vài nét về công tác quản lý Nhà nước về Đất đai ............................... 40
4.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Lương trong giai đoạn 2012 - 2014 ........................................................... 41
4.3.1. Đánh giá kết quả cấp giấy CNQSDĐ của huyện Phú Lương theo thời
gian giai đoạn 2012-2014........................................................................... 41
4.3.2.Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo mục đích giai đoạn 2012-2014 ..... 42
4.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng giai
đoạn 2012 – 2014…………………………………………………………... 45
4.3.4. Đánh giá chung tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Phú Lương giai
đoạn 2012-2014.......................................................................................... 46
4.4. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp GCN
QSDĐ tại huyện Phú Lương thao giai đoạn 2012-2014. ........................... 48
4.5. Kinh nghiệm chỉ đạo ..................................................................................... 49
Phần 5 .................................................................................................................. 50
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 50
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 50
5.2.1. Về cơ quan chuyên môn và quản lý .......................................................... 50
5.2.2. Về phía chủ sử dụng đất ............................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 51



1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cấn thiết
đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc
nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp cho việc quy hoạch sử dụng hợp lý
từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế, việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý,
giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản
xuất phát huy tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy
nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm và không
đồng đều ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa
phương cơ bản hoàn thành nhưng một số địa phương vẫn còn chậm và chưa đáp
ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt
công tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng
đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
với sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Dương Thị Thanh Hà, em đã tiến hành thực
hiện đề tài: “ Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên. Tìm ra những mặt tốt và chưa làm được trong công tác cấp
GCNQSDĐ của huyện Phú Lương.



2
- Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác cấp
GCNQSDĐ cho bản thân.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy nhanh
công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cưu công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Phú Lương.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
quản lý nhà nước về đất đai và đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân củng cố
kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với
công tác GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn của
công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp với điều kiện
thực tế của địa phương góp đẩy nhanh công tác này trong thời gian tới.
1.5. Yêu cầu của đề tài.
- Trong quá trình nghiên cứu phải tuân thủ những quy định của pháp luật .
-Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.
- Kiến nghị và đề xuất ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng và điều
kiện của địa phương.


3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ.

2.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Luật đất đai ra đời vào năm 1988, đến Luật đâí đai năm 1993, Luật sửa đổi
bổ sung 1998, sửa đổi bổ sung 2001, 2003. Trải qua một thời gian dài, nhưng cơ
bản Luật đất đai đều nêu lên 7 nội dung quản lý :
“a. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản dồ địa chính;
b. Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
c. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực
hiện các loại văn bản đó;
d. Giao đất, cho thuê, thu hồi đất;
e. Đăng ký đất đai, lập và quả lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thông kê, kiểm kê đất đai, cấp GCNQSDĐ ;
f. Thanh tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng đất;
g. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm
trong việc quản lý sử dụng đất “ (Luật đất đai 1993).
Đến năm 2003, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai ngày 26/11/2003
và có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003 đã sửa đổi từ 6 nội dung
thành 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới . “Tại
khoản 2, điều 6 của Luật đất đai năm 2003 quy định”.
“a. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
c. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d. Quản lý kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
e. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sự dụng đất;


4
f. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ đất;

g. Thống kê, kiểm kê đất đai;
i. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
j. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
k. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai;
l. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
m. Quản lý các hoạt động dịch vụ công tác đất đai” (Luật đất đai ,2003).
Trong luật đất đai nội dung cấp GCNQSDĐ đất vẫn là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Cập nhật Luật Đất Đai 2013
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ
2.1.2.1. Khái niệm hồ sơ địa chính
Là những tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những thông tin cần
thiết về tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai đã được thiết lập trong quá trình
đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp
GCNQSDĐ.
2.1.2.2. Mục đích yêu cầu của hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính được thiết lập nhằm kiểm soát mọi hình thức quản lý và sử
dụng đất. Đối với ngành quản lý đất đai thì hồ sơ địa chính là phương tiện thực hiện
mục tiêu phản ánh các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý.
Hồ sơ địa chính phải đầy đủ, chính xác, phản ánh đúng thực trạng.
2.1.2.3. Hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính.
Tại khoản 1, 2, 3 Điều 46 Luật đất đai năm 2003 thì:
“(1). Hồ sơ địa chính bao gồm:
a.

Bản đồ địa chính;

b.


Sổ địa chính;

c.

Sổ mục kê đất đai;


5
d.Sổ theo dõi biến động đất đai;
(2). Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
a. Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b. Người sử dụng thửa đất;
c. Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d. Giá đất tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện;
e. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền
của người sử dụng đất;
f. Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan
(3). Bộ TN&MT quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý
và quản lý hồ sơ địa chính” (Luật đất đai, 2003).[ ]
2.1.2.4. Khái niệm về GCNQSDĐ
Tại khoản 2 điều 4 Luật đất đai năm 2003 quy định “GCNQSDĐ là giấy tờ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý thể
hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. GCNQSDĐ là
một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, cho cơ quan quản lý đất đai Trung
ương phát hành mẫu thống nhất trong toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ được ban
hành theo quyết định số : 24/2004/QĐ-BVMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.

Quá trình tổ chức việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý
đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai đúng pháp luật.
2.1.3. Cơ sở pháp lý trong công tác cấp GCNQSDĐ.
2.1.3.1. Những quy định về GCNQSDĐ.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật
Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;


6
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Mẫu Giấy chứng nhận
Điều 4. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
Điều 5. Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Điều 6. Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang
2 của Giấy chứng nhận

Điều 7. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp nhà ở, công
trình xây dựng nằm chung trên nhiều thửa đất của nhiều người sử dụng
Điều 8. Thể hiện nội dung tại phần Ghi chú trên Giấy chứng nhận
Điều 9. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy
chứng nhận
Điều 10. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
Điều 11. Mã vạch của Giấy chứng nhận
Điều 12. Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận
Điều 13. Ghi nợ và xoá nợ nghĩa vụ tài chính


7
Điều 14. Xác nhận thay đổi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp theo
mẫu cũ
Điều 15. Cấp và ghi Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất của một
người sử dụng vào một mục đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính
Điều 16. Mẫu và cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận
Điều 17. Trách nhiệm in, viết và kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận
Điều 18. Trách nhiệm in ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy
chứng nhận
Điều 19. Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau
khi đã cấp Giấy chứng nhận
Điều 20. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động sau khi cấp Giấy
chứng nhận
Điều 21. Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp
Giấy chứng nhận
Điều 22. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận và
cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính
Điều 23. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
Điều 25. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
Điều 27. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Điều 28. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất


8
Điều 29. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế
quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử
dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về
quyền sở hữu rừng cây
Điều 30. Việc công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và cá nhân nước ngoài được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam
Điều 31. Sao Giấy chứng nhận
Điều 32. Dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong cơ sở dữ liệu địa chính
Điều 33. Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất và ghi chú trong cơ sở dữ liệu
địa chính
Điều 34. Mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
và quản lý phát hành Giấy chứng nhận
Điều 35. Hiệu lực thi hành
Điều 36. Trách nhiệm thực hiện

2.1.3.2. Mục đích , yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSDĐ
- Mục đích, yêu cầu:
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đạt được các mục đích sau:
Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện
pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai.
Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan
hệ hợp pháp giữa Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà
nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn
cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy
người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của
pháp luật.


9
Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều
kiện đến đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét
cấp và có kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ,
chứ không thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động
tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp
GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và
chính quyền các cấp.
- Đuối tượng, điều kiện :
Điều 50 luật đất đai 2003
Cấp GCNQSDĐcho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.


Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đát ổn định, được UBND xã,


phường thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
+ GCNQSDĐtạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trứoc ngày 15/10/93, nay được UBND xã, phường ,thị trấn xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15/10/93
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử dụng đất.


10



Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ

quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy
tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền

sủ dụng đất.


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa

phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay thuộc
Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp thì đựoc cấp GCNQSDĐvà không phải nộp tiền sử dụng đất.


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy

định theo khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/93, nay được Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp GCNQSDĐvà không phải nộp tiền sử dụng đất.


Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đát theo bản án hoặc quyết định

của Toà án của cơ quan thi hành án, quyết định giả quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quỳên đã được thi hành thì được cấp GCNQSDĐsau khi
thực hiện nghĩa vụ tìa chính theo quy định của pháp luạt.


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loịa giấy tờ quy

định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/93 đến trước
ngày luật này thi hành 01/7/ 04 nay được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

xét duyệt đối với nơi đẫ có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính Phủ.


Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đựoc nhà nước giao đất, cho thuê

đất từ ngày 15/10/93 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp


11
GCNQSDĐthì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.


Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cong trình là đình, đền,

miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp GCNQSDĐkhi có các điều kiện sau đây:


Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.



Được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhạn là đấyt

sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
2.1.3.3. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
* Nguyên tắc:
Tại điều 48 Luật đất đai-2003 quy định.
“(1). GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thông nhất

trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ
- Chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của
pháp luật về đăng ký đất bất động sản
(2). GCNQSDĐ do bộ TN&MT phát hành.
(3). GCNQSDĐ đất được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng.
-Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia định, tổ chức cùng sử dụng
thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thược quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.


12
- Chính phủ quy định củ thệ việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà
tập thể.
(4). Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy
chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đât theo quy định của Luật
này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.[ ]
* Thẩm quyền.
Theo điều 52- Luật Đất đai 2003:

“1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.[ ]
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ.
Điều 70 của Luật Đất đai quy định: Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
(1). Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
(2). Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:


13
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh

chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
(3). Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác
nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);


14
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác

nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài
sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối
với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường
hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy
định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp
xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
(4). Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:


15

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết

định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
(5). Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công
việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.[ ]
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và trên Tỉnh Thái Nguyên.
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước.
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CTTTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước
đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và
tổ chức thực hiện. Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao
và đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường
hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng
nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu
nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất


16
chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông
nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa

phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng nhận lần
đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí
Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng cường
các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa
đạt trong thời gian tới.
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững
và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCNQSDĐ, các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ:
a) Đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi Giấy chứng nhận, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội; trong hai
năm (2014 - 2015) ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản
việc cấp đổi Giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn
thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để
làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai diện rộng trong những năm tới;
b) Rà soát tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc lập
bản đồ địa chính, giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm nghiệp
để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm các tồn tại,
vi phạm đất nông, lâm trường;
c) Các địa phương còn loại đất chưa hoàn thành (dưới 85%) thì tiếp tục thực
hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận trong năm 2014;
d) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
(BTNMT, 2014) [ ]
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên Tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSD đất đã được các cấp ủy,
chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy đã đề ra. Thực
hiện Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành


17


các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các thủ tục hành chính về cấp
GCNQSD đất, cải tiến về thủ tục hồ sơ hành chính, trình tự thời gian giải quyết; rút
ngắn thời gian giải quyết, loại bỏ bớt khâu trung gian. Đến nay dưới sự chỉ đạo,
điều hành quyết liệt của các Cấp, các Ngành trên địa bàn toàn Tỉnh các huyện trong
tỉnh đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất cho những trường hợp đủ điều
kiện, góp phần ổn định về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đến hết tháng 12 năm 2013, diện tích cấp giấy chứng nhận lần đầu
tăng từ 74,3% lên 92,36% diện tích cần cấp, với tổng diện tích cấp là 243.157,77
ha đất, tăng 18,06% so với năm 2012, vượt 7,36% so với kế hoạch, trong đó: nhóm
đất nông nghiệp cấp được 222,979 ha, đạt 92,26%; nhóm đất phi nông nghiệp cấp
được 20.178,47ha, đạt 93,47% diện tích cần cấp. Đặc biệt là đã giải quyết cơ bản
tình trạng tranh chấp đất đai giữa nông lâm trường với các hộ dân từ nhiều năm nay
chưa giải quyết. Thực hiện công tác kiểm tra, rà soát quản lý đất đai của các Nông,
lâm trường, Ban quản lý rừng, đã thu hồi và kiến nghị thu hồi trên 14.000ha đất
giao cho các địa phương để cấp cho các hộ dân phát triển sản xuất.
Kết quả có nhiều huyện vượt kế hoạch cấp giấy là: Phú Lương đạt 156,55%;
Định Hoá đạt 200%; Võ Nhai đạt 131,76%; Đại Từ đạt 165,85%; Đồng Hỷ đạt
235,86%; Thành phố Thái Nguyên đạt 104,57% so với kế hoạch đề ra.
(nguồn. Sở TNMT)[ ]


18

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
-Đất đai, cá nhân, tổ chức sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai và văn bản
hướng dẫn cấp GCNQSDĐ

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
-Công tác cấp giấy tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Địa điểm mà thời gian tiến hành.
Thực tập tại UBND huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
-Thời gian thực tập : Từ ngày 05/02/2015 – 05/04/2015
3.3 Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương.
*Điều tra điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lý
-Địa hình địa mạo.
-Khí hậu.
-Thủy văn.
-Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+Tăng trưởng kinh tế
+Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.3.2. Hiện trạng sử dụng Đất đai và vài nét về công tác quản lý Nhà nước
về Đất đai của huyện Phú Lương
*Hiện trạng sử dụng đất năm của huyện Phú Lương
Trong thời kỳ 2005 - 2014, cùng với các địa phương trong tỉnh, Đảng bộ và
nhân dân huyện Phú Lương đã thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và
của ngành về công tác quản lý đất đai, từng bước hạn chế được những tiêu cực
phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất. Sau khi Luật Đất đai năm 2003


19
ra đời và có hiệu lực thi hành, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện tiếp tục
được củng cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành
cũng như của huyện, được thể hiện ở các mặt sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- . Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu đất đai gồm các
loại sau:


Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200 m, hình thành do

sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích hợp cho
việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh doanh
nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây lương thực cho nhân dân
vùng cao.



×