i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÀNH LONG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính qui
Chuyên ngành đào tạo
: Địa chính môi trường
Lớp
: K43C – ĐCMT
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng,
qua đó sinh viên có dịp hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng vào
thực tiễn đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức lý luận,
phương thức làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tế
sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và khoa Môi trường em đã
tiến hành thực tập tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên từ ngày 05/01/2015 đến ngày 05/04/2015 với đề tài:
“Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
Trong thời gian thực tập tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên em đã có cơ hội học hỏi, có thêm nhiều
kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn thành
tốt đề tài của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên và khoa Môi trường, cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Hải và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên & Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên không
thể tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của
thầy cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thành Long
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Dân số và lao động của xã Phấn Mễ năm 2014 .............................. 26
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2014 xã Phấn Mễ ....................... 36
Bảng 4.3: Biến động đất đai xã Phấn Mễ......................................................... 39
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân theo
đơn vị hành chính trên địa bàn xã Phấn Mễ giai đoạn 20122014 ............................................................................................. 41
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất của các tố chức trên địa bàn xã Phấn
Mễ ........................................................................................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2012 –
2014 ............................................................................................. 43
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở giai đoạn 2012 – 2014.................... 44
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014........................... 45
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn
Mễ- huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên theo thời gian ........... 46
Bảng 4.10: Tính công khai, minh bạch và việc hướng dẫn hồ sơ khi
thực hiện cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng đất ............ 47
Bảng 4.11: Thời gian thực hiện và mức phí nộp khi thực hiện thủ tục
cấp GCNQSD đất tại xã Phấn Mễ theo người sử dụng đất ......... 49
Bảng 4.12: Công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp GCNQSD đất
tại xã Phấn Mễ theo người sử dụng đất ....................................... 51
Bảng 4.13: Đánh giá về công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính của
xã Phấn Mễ theo ý kiến người sử dụng ....................................... 53
iv
MỤC LỤC
PHẦN I .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 ............................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ............................................................................................................. 6
2.2. Sơ lược tình tình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên Thế giới,
toàn quốc, huyện Phú Lương và xã Phấn Mễ ................................................... 9
2.2.1. Tình hình cấp giấy CNQSDĐ trên thế giới............................................. 9
2.2.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nước, huyện
Phú Lương ....................................................................................................... 10
2.2.2.1. Sơ lược công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
cả nước ............................................................................................................ 10
2.2.2.2 Sơ lược công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phú Lương. ........................................................................................... 16
PHẦN 3 ........................................................................................................... 18
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 18
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
v
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................... 18
3.3.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................... 18
3.3.3. Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.............................................. 18
3.3.3.1. Công tác cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ...... 18
3.3.3.2. Công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã
Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ........... 18
3.3.3.3.Công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.............................................. 18
3.3.3.4.Công tác cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.............................................. 18
3.3.4. Kết quả điều tra phỏng vấn ý kiến của người dân, tổ chức................... 18
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Phấn Mễ ............................................. 19
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp
GCNQSD đất của xã Phấn Mễ ........................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập .............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 19
3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 19
3.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 20
PHẦN 4 ........................................................................................................... 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 21
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 21
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 21
vi
4.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 22
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................................................... 22
4.1.2.6. Thực trạng môi trường ....................................................................... 24
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.1.3.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp................................................................ 25
4.1.3.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ................................................... 25
4.1.3.3. Thương mại - dịch vụ ......................................................................... 26
4.1.3.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập ................................................. 26
4.1.3.5. Giáo dục và đào tạo ............................................................................ 27
4.1.3.6. Y tế và kế hoạch hoá gia đình ............................................................ 27
4.1.3.7. Văn hóa, thể thao................................................................................ 28
4.1.3.8. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 28
*Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................. 30
4.2. Tình hình quản lí và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 32
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phấn Mễ năm 2014 .............................. 35
4.2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã ........ 40
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2014.............................................. 41
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012–2014 41
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân, trên địa
bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012–2014 42
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phấn Mễ, huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012–2014....................................... 43
4.3.3.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ......... 43
4.3.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ........................... 44
4.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm của xã Phấn Mễ,
huyện, Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012–2014 ........................... 45
4.3.4.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2012-2014 .... 45
4.4. Kết quả điều tra phỏng vấn ý kiến của người dân, tổ chức...................... 47
vii
4.4.1. Đánh giá về tính công khai, minh bạch và việc hướng dẫn hồ sơ khi
thực hiện cấp GCNQSD đất của xã Phấn Mễ theo người sử dụng. ................ 47
4.4.2. Đánh giá về thời gian thực hiện và mức phí nộp khi thực hiện thủ tục
cấp GCNQSD đất tại xã Phấn Mễ theo người sử dụng đất............................. 49
4.4.3. Đánh giá về công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp GCNQSD đất
tại xã Phấn Mễ theo người sử dụng đất........................................................... 51
4.4.4. Đánh giá về công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính của xã Phấn Mễ theo
ý kiến người sử dụng ....................................................................................... 53
4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Phấn Mễ ............................................. 54
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54
4.5.2. K hó khăn .............................................................................................. 55
4.5. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của xã Phấn Mễ - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn (2012 2014)................................................................................................................ 56
4.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 56
4.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 57
4.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Phấn Mễ ..................................... 58
4.6.1. Giải pháp về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ................................... 58
4.6.2 Giải pháp về tăng cường Quản lý nhà nước về đất đai .......................... 59
4.6.3. Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ...................... 59
4.6.4. Giải pháp về nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ và nhân dân
......................................................................................................................... 59
PHẦN 5 ........................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị thủ tướng
CV
Công văn
DT
Diện tích
DVT
Đơn vị tính
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CNQSDĐ
Chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
TS
Tiến sĩ
TN&MT
Tài Nguyên và Môi Trường
TT
Thông tư
TW
Trung ương
TCĐC
Tổng cục địa chính
UBND
Uỷ ban nhân dân
STT
Số thứ tự
VPĐKQSD
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi
hoạt động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Trải qua nhiều thế
hệ, cha ông ta đã tốn nhiều công sức và xương máu để tạo lập vốn đất đai như
hiện nay. Để tiếp tục sự nghiệp khai thác và bảo vệ toàn bộ quỹ đất tốt hơn có
hiệu quả hơn, Đảng và nhà nước ta đã ban hành các văn bản luật phục vụ cho
công tác quản lý có hiệu quả.
Theo điều 1 của Luật đất đai 2003 thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân
do nhà nước quản lý. Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển
của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất
lại không hề tăng lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng hợp lý tài
nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai
đang là vấn đề rất nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức
tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý đất đai của nhà nước có vai trò rất
quan trọng để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật đai, tranh chấp đất đai,
đảm bảo công bằng ổn định kinh tế xã hội.
Phấn Mễ là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, nằm ở
phía Tây Nam của huyện và giáp với xã Động Đạt ở phía bắc và Tây Bắc,
giáp với hai xã Yên Lạc và Tức Tranh ở phía Đông Bắc, giáp với xã Vô
Tranh ở phía Đông, giáp với thị trấn Giang Tiên ở phía Đông Nam và với hai
xã Tân Linh và Phục Linh của huyện Đại Từ ở phía Tây và Tây Nam.
Tuyến quốc lộ 3 chạy qua phần phía Đông của xã còn dòng sông Đu chảy qua
khu vực trung tâm của xã theo chiều Bắc - Nam, một dòng suối chảy từ hai xã
Phục Linh và Tân Linh đổ vào sông Đu tại cực nam của Phấn Mễ.
Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế làm cho nhu cầu đất đai dành
cho đô thị hoá, phát triển công nghiệp dịch vụ, phát triển mạng lưới giao
thông tăng nhanh. Vì vậy, quản lý và sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và
2
hiệu quả quỹ đất hiện có là việc làm quan trọng và cần thiết, nhất là trong các
lĩnh vực như: chuyển quyền sử dụng đất, bảo lãnh, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Để làm được điều đó thì việc làm trước tiên là phải hoàn
thiện công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Đây là một việc làm có ý nghĩa hết sức to lớn trong sự phát triển
kinh tế - xã hội, bên cạnh đó nó còn giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ diện tích đất đai của mình.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng đất, xuất phát từ thực tế đó, với những kiến
thức đã được học trong trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo
TS Nguyễn Thanh Hải, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Phấn Mễ,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải
pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn Mễ,
Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện những quy định trong Luật Đất đai 2013, các
văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của ngành và
của tỉnh Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD đất. Các số liệu phản ánh
trung thực, khách quan về tình trạng cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn
Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của xã Phấn Mễ trong công tác
cấp GCNQSD đất.
- Các số liệu phản ánh trung thực, khách quan về tình trạng cấp
GCNQSD đất trên địa bàn xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Các giải pháp đưa ra phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của địa phương và Pháp luật.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong
công tác cấp GCNQSD đất, giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học
trong Nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn phục vụ yêu cầu công
việc sau khi ra trường.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn
bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác
CGCNQSD đất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lí luận
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người sự hình thành của một
nền văn minh vật chất – văn hoá tinh thần, các thành tựu khoa học kỹ thuật
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân
số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức
tạp. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả
cao nhất thì Nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý, song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại
đất trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý
Nhà nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của Luật Đất
đai. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao
cho Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ
ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại chương 2 Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [1] đã đề ra 15 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
5
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì nội dung công
tác đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt
động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai
của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử
dụng đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ
cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan
6
trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
Chính vì vậy thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được
thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai
trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế – xã
hội, tình trạng pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là
sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân
hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai… Thông qua nội
dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. Muốn nắm
chắc được tình hình sử dụng, số lượng, chất lượng của toàn bộ quỹ đất thì
chúng ta phải làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSD đất từ cấp Trung ương
đến cấp cơ sở
2.1.2. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Ngày 08/01/1988 "Luật Đất đai" đầu tiên có hiệu lực, do vậy việc quản
lý đất đai đã được chú trọng hơn và dần đi vào nề nếp.
Sau 5 năm thực hiện, "Luật Đất đai" 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm
và không còn phù hợp với thực tiễn do vậy đòi hỏi cần có sự thay đổi cho phù
hợp hơn.
Ngày 15/10/1993 "Luật Đất đai" sửa đổi được ban hành, trên cơ sở
Hiến pháp 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của "Luật Đất đai" 1988.
Một số văn bản được Nhà nước ban hành trong những năm gần đây liên
quan đến công tác cấp GCNQSDĐ:
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu đất
ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
7
- Công văn 647/CV- ĐC ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính (nay
là Bộ Tài nguyên & Môi trường) về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về
đất đai.
- Ngày 20/02/1998 Thủ tướng chính phủ ra Chỉ thị số 10/CT-TTg về
một số biện pháp để đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất
đai, cấp GCNQSDĐ.
- Công văn 1725/LB-QLB ngày 17/12/1998 của Bộ Xây dựng và Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) về việc hướng dẫn một
số biện pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà và sử dụng đất.
- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ra ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà và sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Công Văn 76/CV-CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999
của liên Bộ Tài chính và Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên & Môi
trường) hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên & Môi trường) về việc đăng ký đất đai và cấp
GCNQSDĐ.
- Ngày 26/11/2003 "Luật Đất đai" 2003 được thông qua và có hiệu lực
từ ngày 01/07/2004. Tại khoản 1 điều 5 "Luật Đất đai" 2003 quy định “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ra đời ngày 29/10/2004 với nội dung
hướng dẫn thi hành.
"Luật Đất đai" 2003. Chương V quy định cụ thể về đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
8
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành "Luật Đất đai" 2003.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/02/2006 của Thủ tướng chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
"Luật Đất đai".
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước Thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy
định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ sung và hoàn thiện hơn hệ thống "Luật Đất
đai" làm cho công tác đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSDĐ ở các cấp vừa chặt
chẽ, vừa thể hiện tính khoa học và thống nhất cao.
9
Qua hàng loạt văn bản trên ta thấy được chính sách đất đai luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế
nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi thị trường bất động
sản mới hình thành. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng ký đất đai, nhất
là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất
đai để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2. Sơ lược tình tình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên Thế
giới, toàn quốc, huyện Phú Lương và xã Phấn Mễ
2.2.1. Tình hình cấp giấy CNQSDĐ trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới là 511 triệu km2, trong đó
đất lục địa 148km2, còn 363km2 là đại dương và biển, đất đai là nguồn tài
nguyên rất quý giá của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy trên thế giới đều quản lý
nguồn tài nguyên này hết sức chặt chẽ, tùy theo điều kiện cụ thể mỗi quốc gia
có một các quản lý riêng.
* Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á
nằm trong khối ASEAN, có điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội gần giống như
Việt Nam, đó là đất đai manh mún, tập quán trồng lúa nước lâu đời. Vì vậy
Thái Lan cũng cấp GCNQSDĐ. Song do tình hình phức tạp của các loại đất,
từng chủ sử dụng đất nên việc cấp GCNQSDĐ được chia thành các loại sau:
- Đất có đủ giấy tờ thì cấp sổ đỏ.
- Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì được cấp sổ xanh.
- Đất thiếu giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất nếu có đủ giấy tờ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước thì sẽ được cấp sổ đỏ. Một số nước Châu Á
cũng thực hiện theo cách này.
* Ở Mỹ: là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay họ đã hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ
10
và hoàn thiện hồ sơ địa chính, họ đã xây dựng được hệ thống lưu trữ trong
máy tính, qua đó có thể lưu trữ thông tin đất đai về từng thửa đất, từng chủ
chủ dụng một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
* Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu trong đó nhà nước
chưa quản lý 5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều
công nghệ hiện đại, họ không cấp GCNQSDĐ mà quản lý bằng các dữ liệu
trong hệ thống thông tin đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng thửa đất được cấp
hồ sơ trích lục thửa đất của mình sở hữu, trên bản đồ đó thể hiện tọa độ các
điểm, diện tích, vị trí, hình thể của thửa đất. Để làm được điều này Ba Lan
hoàn thiện hệ thống lưới đo vẽ trên toàn lãnh thổ. Đồng thời qua hệ thống
thông tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ hỏi đáp liên quan đến từng
thửa đất, như giá cả, giá cho thuê....
2.2.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nước,
huyện Phú Lương
2.2.2.1. Sơ lược công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn cả nước
Ở nước ta công tác quản lý nhà nước về đất đai được ghi trong sổ sách
bắt đầu thực hiện từ thế kỷ thứ VI trở lại đây, song bộ hồ sơ đất đai lâu đời
nhất mà ngày nay còn lưu giữ được đó là hệ thống "sổ địa bạ" thời Gia Long
(1960), thời Minh Mạng (1836). Dưới thời Pháp thuộc và thời Mỹ - Ngụy thì
công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng được chú trọng nhằm bảo vệ quyền
lợi giai cấp thống trị. Chúng thành lập nên các hệ thống hồ sơ về đất đai với
những đặc điểm chủ yếu như:
- Việc đăng ký đất đai, lập nên hệ thống hồ sơ địa chính là cần thiết, với
mục tiêu chủ yếu là nắm chắc tình hình quản lý và sử dụng đất đai, là cơ sở
pháp lý đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Mỗi thời kỳ lịch sử có những chế độ quản lý, có những loại hồ sơ
khác nhau phù hợp với tình hình lúc bấy giờ. Nhìn chung, dưới các chế độ cũ
11
đều có nhiều loại hồ sơ, bao gồm hai nhóm tài liệu: Nhóm lập theo thứ tự thửa
và nhóm lập theo chủ sử dụng đất để tra cứu. Xu hướng chung của hệ thống
hồ sơ ngày nay càng nhiều tài liệu, điều đó thể hiện tình hình sử dụng đất của
Việt Nam ngày nay đa dạng và phức tạp.
Về công tác đăng ký đất đai ở nước ta từ năm 1945 đến nay có nhiều
thay đổi. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đặc biệt là sau cải cách ruộng
đất năm 1957 nhà nước tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hoá sản xuất đại bộ phận nhân
dân đã góp ruộng đất vào hợp tác xã, do đó hiện trạng sử dụng đất có nhiều
thay đổi. Tuy vậy, do điều kiện đất nước có nhiều khó khăn nên hệ thống hồ
sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh và độ chính xác thấp do vậy
không thể sử dụng được trong những năm tiếp theo.
Trong những năm sau đó đến năm 1979, do điều kiện chiến tranh liên
miên, tổ chức của ngành địa chính chưa được quan tâm đúng mức vì vậy quản
lý đất đai chưa được chặt chẽ. Đặc biệt nhà nước chưa có một văn bản pháp lý
nào làm cơ sở nên công tác lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ chưa được
triển khai. Công tác quản lý đất đai giai đoạn này chủ yếu là tổ chức các cuộc
điều tra nhanh về đất đai để nhà nước nắm được diện tích đất đai nhằm xây
dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hợp tác xã và
tập đoàn sản xuất.
Hệ thống tài liệu về công tác quản lý đất đai giai đoạn này chủ yếu là
bản đồ giải thửa (chỉnh lý hệ thống bản đồ cũ, đo bằng các loại thước và hệ
thống bàn đạc cải tiến) bản đồ này đo đất nông nghiệp là chủ yếu và sổ mục
kê đất đai. Hệ thống hồ sơ này chủ yếu phản ánh hiện trạng sử dụng đất
không chú ý đến cơ sở pháp lý và nguồn gốc sử dụng đất.
- Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1988
Giai đoạn này công tác quản lý nhà nước về đất đai đã được quan tâm,
nhà nước ban hành Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/07/1980 của Chính
phủ về công tác quản lý đất đai, theo quyết định này Tổng cục quản lý ruộng
12
đất ban hành quy định thủ tục đăng ký ruộng đất ban hành theo Quyết định số
56/ĐKTK ngày 05/11/1981.
Trong giai đoạn này khi thực hiện Chỉ thị 299 của Thủ tướng Chính
phủ cả nước đã thực hiện khoảng 6500 xã, nhưng kết quả đạt được còn nhiều
hạn chế. Đo đạc chủ yếu vẫn là đất nông nghiệp, các khu dân cư chủ yếu vẫn
là đo bao và để cho dân tự khai, không xác định vị trí cụ thể trên bản đồ cũng
như trong hồ sơ. Việc xét duyệt được thực hiện nhưng chưa nghiêm túc do đó
độ chính xác chưa cao. Hầu hết các trường hợp vi phạm không bị xử lý mà
vẫn được kê khai. Có thể nói hệ thống hồ sơ địa chính cũng như trình tự thủ
tục quản lý khá chặt chẽ nhưng trong quá trình thực hiện thì chưa được chặt
chẽ do vậy hệ thống hồ sơ này chỉ mang tính điều tra, phản ánh hiện trạng sử
dụng đất. Trong quá trình thiết lập hệ thống hồ sơ thì tình trạng sai sót và
nhầm lẫn vẫn chiếm tỷ lệ khá cao đặc biệt có những nơi quá 30%, công tác
cấp GCNQSDĐ chưa được thực hiện. Công tác quản lý đất đai giai đoạn này
thiếu đồng bộ và độ chính xác thấp.
- Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1993
Năm 1988 "Luật Đất đai" đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác
quản lý đất đai vào nề nếp. Giai đoạn này thì công tác cấp GCNQSDĐ và
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là một nhiệm vụ bắt buộc của công tác
quản lý, làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện "Luật Đất đai". Do yêu cầu thực
tế, để đáp ứng yêu cầu công việc và thừa kế sản phẩm đo đạc theo chỉ thị
299/TTg, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 201/ĐKTK ngày
14/07/1989 về việc cấp GCNQSDĐ và Thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989
hướng dẫn thi hành về việc cấp GCNQSDĐ. Nhờ việc ban hành các văn bản
này mà công tác quản lý đất đai đã có những thay đổi mạnh mẽ và chúng đã
được thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện "Luật Đất đai" 1988 thì Nhà nước
ban hành chính sách khoán 100 và khoán 10 theo Chỉ thị 100-CT/TW và 10CT/TW làm cho hiện trạng sử dụng đất đã có nhiều thay đổi do đó công tác
13
đăng ký đất đai gặp nhiều khó khăn cùng với đó là chưa có hệ thống văn bản
hướng dẫn cụ thể do đó công tác quản lý đất đai giai đoạn này chưa bám sát
được với thực tế, chưa mang lại hiệu quả cao. Chính vì những lý do trên mà
trong giai đoạn này công tác quản lý đất đai cũng như việc thiết lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt được kết quả cao.
Đến năm 1993 cả nước mới cấp được khoảng 1.700.000 GCNQSDĐ cho các
hộ nông dân ở khoảng 1500 xã, tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng Sông
Cửu Long (chiếm khoảng 40%). Do chính sách đất đai trong giai đoạn này
chưa ổn định vì vậy GCNQSDĐ chủ yếu là GCNQSDĐ tạm thời (theo mẫu
của tỉnh).
- Giai đoạn từ khi có "Luật Đất đai" 1993 đến khi Luật 2003 ra đời
"Luật Đất đai" đầu tiên ra đời năm 1988 cùng với đó là thành công của
nghị quyết 10 của bộ Chính trị đã khẳng định đường lối chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng. Đây là điều kiện để "Luật Đất đai" 1993 ra
đời nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình phát triển kinh tế - xã hội lúc
bấy giờ, đảm bảo cho người sử dụng đất có quyền quyết định đối với thửa đất
mà mình được sử dụng để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất như: Chuyển đổi
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp,
góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất là việc làm
quan trọng được Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng, cùng với việc
hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở các cấp từ trung
ương đến địa phương, không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ chuyên
môn. Công tác hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ đã
được triển khai mạnh mẽ trong giai đoạn này nhất là từ năm 1997, Nhà nước
ta đã ban hành nhiều văn bản nhằm hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ như:
Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn vào năm 2000 và đô
thị vào năm 2001.
14
Trong quá trình thực hiện luật đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, chưa
phù hợp trước những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, gây ra
nhiều hạn chế trong quá trình sử dụng đất. Để giải quyết những vướng mắc đó
sao cho phù hợp hơn với tình hình thực tế "Luật Đất đai" 1993 đã được chỉnh
sửa bổ sung hai lần vào các năm 1998 và 2001.
- Giai đoạn từ khi có "Luật Đất đai" 2003 đến nay.
"Luật Đất đai" 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004. Đây là cơ sở pháp lý chặt chẽ nhất trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, nó đã góp phần không nhỏ vào việc ổn định tình hình
quản lý và sử dụng đất.
Cùng với các quy định của "Luật Đất đai" 2003, các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành "Luật Đất đai" có những bước cải cách quan
trọng về thẩm quyền và thủ tục cấp GCNQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ được
phân cấp giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, giữa UBND tỉnh và cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp, thủ tục cấp GCNQSDĐ có những thay đổi cơ
bản, giảm nhiều phiền hà trong công tác cấp GCNQSDĐ. Do vậy công tác
cấp GCNQSDĐ được đẩy nhanh hơn trong những năm trở lại đây nếu như
trước "Luật Đất đai" 2003 ra đời thì tiến độ cấp GCNQSDĐ trên toàn quốc
vẫn còn chậm, thì tính đến 31/12/2010 cả nước đã cấp GCNQSDĐ cho đất
sản xuất nông nghiệp đạt 7.444.486 ha (81,8%); đất nuôi trồng thuỷ sản
492.673 ha (75,3%); đất lâm nghiệp 8.333.242 (76%); đất ở nông thôn
409.539 ha (80,6%); đất ở đô thị 71.801 ha (63,8%); đất chuyên dùng 287.550
ha (36,4%), đất cơ sở tôn giáo 3.910 ha (29,9%). Có 31 tỉnh đạt hơn 90%, 11
tỉnh đạt từ 80 đến 90%, 8 tỉnh đạt từ 70 đến 80%, 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%,
hai tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
Theo nhận định của Bộ Tài nguyên & Môi trường, hiện nay việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất còn khó khăn, từ đó dẫn đến
chậm tiến độ cấp GCNQSD.
15
Thống kê từ Bộ Tài nguyên & Môi trường cho thấy ở Đồng bằng sông
Hồng, nhiều diện tích đất chưa được cấp GCNQSDĐ. Trong đó, đất ở đô thị
còn trên 47% diện tích chưa được cấp GCNQSDĐ, đất ở nông thôn còn gần
27% diện tích chưa được cấp GCNQSDĐ. Đáng chú ý là đối với đất cơ sở tín
ngưỡng, kết quả cấp GCNQSDĐ rất thấp, nhiều địa phương chưa thực hiện
cấp đối với loại đất này, điển hình là tỉnh Hưng Yên, TP Hải Phòng, Tuyên
Quang, Bắc Kạn, Bắc Giang.
Về việc triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo quy định mới, trong
những tháng đầu năm 2011, cả nước cần khoảng 300.000 phôi giấy chứng
nhận nhà đất theo mẫu mới, hiện nay đã in được khoảng hơn 100.000 phôi
giấy mới.
Nguyên nhân tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm là do hệ thống văn bản
quy định, hướng dẫn về lĩnh vực GCNQSDĐ có nhiều sửa đổi, bổ sung; hồ sơ
địa chính không đầy đủ, không đồng bộ, nhiều diện tích chưa được đo vẽ bản
đồ, chỉnh lý biến động thường xuyên, do đó khi thực hiện GCNQSDĐ khối
lượng thửa đất phải đo đạc lớn dẫn đến chậm tiến độ GCNQSDĐ. Đồng thời
việc triển khai thi hành "Luật Đất đai" ở các địa phương chậm nguyên nhân là
do tổ chức bộ máy chuyên môn về Tài nguyên & Môi trường chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, chưa đảm bảo kinh phí cho việc cấp GCNQSDĐ.
Cấp GCNQSDĐ là một công việc khó khăn, phức tạp do một thời gian dài
buông lỏng quản lý đất đai, tình trạng vi phạm pháp "Luật Đất đai" (như lấn
chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép, tranh chấp, không sử dụng hoặc
không sử dụng hết, sử dụng không hiệu quả đối với đất được giao), của các tổ
chức, cá nhân là khá phổ biến với số lượng lớn, nhiều vụ việc kéo dài nhiều
năm chưa được xử lý dứt điểm.
Một bộ phận người sử dụng đất chưa nhận thức được tầm quan trọng
của GCNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền của người sử dụng
đất (thế chấp vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất) nên chưa thực hiện kê khai
đăng ký cấp GCNQSDĐ.
16
2.2.2.2 Sơ lược công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phú Lương.
Huyện Phú Lương có 14 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
36.894,65 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 30.503,12 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 5.775,52 ha.
- Đất chưa sử dụng: 616,01 ha.
Tính đến hết tháng 12 năm 2010 diện tích được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính như sau:
- Đất nông nghiệp: 9.081,41 ha chiếm 29,71% so với diện tích đã cấp
giấy chứng nhận
- Đất ở Đất ở : đã cấp được 720, 05 ha chiếm 42,41% diện tích đã cấp
giấy chứng nhận
- Đất chuyên dùng: đạt 156,34 ha chiếm 5,07 % diện tích đã cấp giấy
chứng nhận. Huyện Phú Lương đã triển khai thực hiện phương án “ Đẩy
nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất theo bản đồ địa chính chính
quy” trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả bước đầu. Tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiều chuyển biến tích cực, đến tháng 6
năm 2012 tổng diện tích đã cấp theo phương án là 1037,45 ha nâng tổng diện
tích đã cấp theo bản đồ địa hính chính quy của toàn huyện lên 10.839,91 %
bằng 33,6 % tổng diện tích cần cấp.
Đến năm 2013, UBND tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng Đề án thí điểm
thực hiện tiếp nhận và trả kết giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ 1
cửa liên thông” trên lĩnh vực đất đai trên các xã,thị trấn, trong đó có huyện
Phú Lương xây dựng điểm tại 3 xã là Động Đạt, thị trấn Đu và Cổ Lũng.
Thực hiện đến ngày 15/12/2013 huyện Phú Lương đã cấp được 12,029.26 ha.
Trong đó:
17
+ Diện tích cấp mới là: 1,883.55 ha
+ Cấp đổi là: 10,145.71 ha
UBND huyện luôn quan tâm đến việc đầu tư cơ sở trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại cấp huyện và cơ bản đáp ứng được
nhu cầu trong quá trình thực hiện được nhiệm vụ. Có thể nói năm 2013 trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Lương đã đạt thành tích cao
trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Huyện Phú Lương đã xây dựng kế hoạch chi tiết cho các xã, thị trấn,
điều chỉnh phương án đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thực hiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo hệ thống bản đồ địa chính chính quy đễn hết tháng
6 năm 2015 cơ bản hoàn thành, đạt trên 90 %. Giải quyết các vấn đề tồn tại
trong lịch sử về quản lý, sử dụng đất đai, giải quyết tốt đất tại các khu dân cư,
đơn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.