Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.52 KB, 23 trang )

Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..............................................3
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG...........................................................................................................3
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN GẦN ĐÂY.................................................................................................................7
I. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút vốn FDI.........................................7
2. Khó khăn trong việc thu hút vốn FDI.............................................................................................8
II. Thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam trong thời gian qua................................................................9
III. Đánh giá tác động của nguồn vốn FDI đến nền kinh tế Việt Nam...............................................16
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.........20
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 23


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã thu được những kết quả
bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền
miên trong thập kỷ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh
tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân năm 6,94% (sau 15 năm
đổi mới 1986-2000). Công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng
năm 13,5%, lạm pháp đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện về mặt
vật chất lẫn tinh thần.
Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ phần đóng góp lớn của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, do ảnh


hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ đã xẩy ra ở một số nước trong khu vực.
Cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các
nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan ...Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam có phần giảm thiểu về số lượng lẫn chất lượng. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc phát triển kinh tế xã hội.
Trước tình hình đó, vấn đề chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng
đắn về đầu tư trực tiếp vào nước ngoài trong thời gian qua, để thấy được những tác
động tích cực hay tiêu cực của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải
pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà
Nước ta đã đề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020
đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển.
Để nhận rõ hơn vấn đề này, Em đã nghiên cứu nghiên cứu đề tài: “Tình hình
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam ”.
Vì khả năng còn hạn chế bài viết không thể không tránh khỏi những thiếu
sót,rất mong đượtưc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để bài viết này được hoàn
thiện hơn.

2


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn quốc
tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành

hoạt động sử dụng vốn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
• Doanh nghiệp liên doanh.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi
là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên, để tiến
hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân.
Hình thức đầu tư này đã xuất hiện từ sớm ở Việt Nam nhưng đáng tiếc cho
đến nay vẫn chưa hoàn thiện được các quy định pháp lý cho hình thức này. Điều đó
đã gây không ít khó khăn cho việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng vào thực tế ở
Việt Nam. Ví dụ như có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng
hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam.(như hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng mau thiết bị trả chậm
vv...). Lợi dụng sơ hở này, mà một số nhà đầu tư nước ngoài đã trốn sự quản lý của
Nhà Nước. Tuy vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm .Các sản phẩm kỹ
thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác
nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu
hướng của sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.
2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền bên nước
ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vón, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật
nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng

3



Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

nhiều nhất trong thời gian qua chiếm 65% trong tổng ba hình thức đầu tư (trong đó
hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 17%, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 18%).
Thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác Việt Nam, các nhà đầu tư
nước ngoài tranh thủ được sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của các đối tác Việt Nam
trên thị trường mà họ chưa quen biết trong quá trình làm ăn của họ tại Việt Nam. Mặt
khác do môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều bất chắc nên các nhà đầu tư nước
ngoài không muốn gánh chịu rủi ro mà muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ với
họ nếu có. Liên doanh với một đối tác ở bản địa, các nhà đầu nước goài yên tâm hơn
trong kinh doanh vì họ đã có một người bạn đồng hành.
Những năm gần đây, xu hướng của các nhà đầu tư nước ngoài giảm sự quan
tâm đến hình thức này và các dự án 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có xu
hướng tăng lên. Đó là do sau thời gian tiếp xúc với thị trường Việt Nam, các nhà đầu
tư nước ngoài đã hiểu rõ hơn về luật pháp, chính sách và các quy định khác của Việt
Nam. Thậm chí họ còn hiểu rõ về phong tục tập quán và thói quen trong đó thói
quen tiêu dùng của người Việt Nam cũng như cách thức kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam. Mặt khác khả năng tham gia liên doanh của các đối tác Việt Nam
ngày càng bị hạn chế bởi thiếu cán bộ giỏi, thiếu vốn đóng góp. Do vậy các nhà đầu
tư nước ngoài muốn được điều hành trong quản lý doanh nghiệp.
2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình

thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thành lập theo hình thức 100%
vốn nước ngoài.Thời gian đầu chưa nhiều, những xu hướng gia tăng của các dự án
đầu tư theo hình thức này ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây vì hình
thức này có phần dễ thực hiện và thuận lợi cho họ.
Nhưng bằng hình thức đầu tư này về phía nước nhận đàu tư thường chỉ nhận
được cái lợi trước mắt, về lâu dài thì hình thức này còn có thể phải gánh chịu nhiều
hậu quả khó lường.

4


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại (được, mất) của nước
nhận đầu tư và của người bỏ vốn đầu tư. Hội đồng kinh tế Brazin- Mỹ đã rút ra được
12 nhân tố có ý nghĩa quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nước nào đó
để đầu tư. 12 nhân tố này có thể được chia lại cho gọn như sau:
3.1. Các yếu tố điều tiết vĩ mô
3.1.1 Các chính sách
* Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu tư.
Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ
giá đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu tới hoạt độnh xuất
nhập khẩu.
* Chính sách thương nghiệp: Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề
đầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá
hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại

khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích thích hấp dẫn tới các
nhà đầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và
bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.
* Chính sách thuế và ưu đãi: Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài.
* Chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách này, mà ổn định thì sẽ góp phần tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu
không có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhà đầu tư thích bỏ
vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định được
của kết quả hoạt độnh kinh doanh.
3.1.2 Luật đầu tư
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nước
ngoài trên thị trường bản địa. (Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ).
Nhiều nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống như cho
các nhà đầu tư bản xứ.
Ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngoài triển khai còn chậm và
không đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đãi và khuyến khích còn hạn chế,
chưa nhất quán.

5


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng khác
* Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng
của thị trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu tư).
* Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm

hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các
lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và
học vấn của các công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất
định.
*Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới
(hồi hương) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.ở một số nước
mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ương khá rườm rà.
* Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền này gồm cả quyền của người phát minh sáng
chế, quyền tác gỉa, kể cả nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thương nghiệp vv... Đây là
yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những người muốn đầu tư vào các ngành hàm
lượng khoa học cao và phát triển năng động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên
lạcvv....) ở một số nước, lĩnh vực này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến
là sử dụng không hợp pháp các công nghệ ấy của nước ngoài. Chính vì lý do này mà
một số nước bị các nhà đầu tư loại khỏi danh sách các nước có khả năng nhận vốn
đầu tư.
* Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngoài. Luật lệ
cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư rất
thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến một đạo
luật mềm dẻo giểp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến của thị
trường. Ví dụ có những nước cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích của
công ty nước ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt đãi đối với một
số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở một số nước.
* Ổn định chính trị ở nước muốn nhận đầu tư và trong khu vực này. Đây là
yếu không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt
hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
* Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ
một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị
yếu kém thì cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhà đầu tư.

6



Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
I. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút vốn FDI
1. Những thuận lợi
a. Môi trường xã hội và chính trị ổn định
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, nền chính trị xã hội của
nước ta luôn ổn định. Theo đánh giá của các TNCs thì Việt Nam được coi là nước có
sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo và
sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối ngoại,
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài
b. Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực
Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy mạnh việc thực hiện chiến
lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước, quan hệ
buôn bán với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư của gần 80 quốc
gia. Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo điều
kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư FDI
c. Có những lợi thế so sánh
Việt Nam có điều kiện tự nhiên và trí địa lý đặc biệt tạo điều kiện cho giao
thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7 trong số 15
quốc gia giầu tài nguyên nhất thế giới với diện tích và trữ lượng lớn, tạo tiềm năng
khai thác có hiệu quả.
Việt Nam có dân số trẻ trên 60% trong độ tuổi lao động, nguồn lao động dồi

dào trên 60% trong độ tuổi lao động và đặc biệt là sự chăm chỉ, cần cù, lao động giá
rẻ.
=> Những lợi thế của Việt Nam sẽ là điều kiện để các nhà đầu tư khai thác,
mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời Việt Nam cần có chính sách
mềm dẻo và khôn khéo để vừa thu hút các vốn FDI vừa đảm bảo khai thác có hiệu
quả nhữg lợi thế của mình theo nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền và hai bên
cùng có lợi.

7


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

2. Khó khăn trong việc thu hút vốn FDI
a. Nền kinh tế thị trường còn sơ khai
Thị trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều
hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng
khủng hoảng.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều
trắc trở.
Trình độ sơ khai của nền kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo
cho một môi trường đầu tư thuận lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với
các nhà đầu tư.
b. Năng lực của đối tác Việt Nam còn nhiều hạn chế
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và
không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh

doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá (giá thành các sản phẩm trong nước cao
hơn các sản phẩm nhập khẩu từ 20% - 40%).
Các hoạt động R&D chưa thực sự được các công ty quan tâm một cách thích
đáng
Với quy mô còn nhỏ bé, lại yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp Việt Nam chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm
để các nhà đầu tư tin tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Đây cũng là khó khăn trở
ngại rất lớn mà chúng ta cần phấn đấu để nhanh chóng vượt qua.
c. Thể chế và luật pháp còn nhiều nhược điểm
- Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm lớn
nhất, đồng thời cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài.
- Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về nội dung và thời
hiệu thi hành.
- Tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biến trong việc một số cơ quan
trung ương và chính quỳên địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc
không thi hành luật.

8


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

- Hiện tại thì hệ thống luật của Việt Nam còn nhiều mẫu thuẫn và chưa phù
hợp với các cam kết quốc tế đã tham gia.
d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao.
Kết cấu hạ tầng của Việt Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về
chi phí và chất lượng. bình trong khu vực. Theo kết quả điều tra do Viện Nghiên cứu
phát triển Đức (GDI) tiến hành cho thấy hơn 2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài phải dùng đường bộ để vận tải hàng hoá của mình. Sự tham gia của khối tư
nhân vào xây dựng kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế và chủ yếu là theo hình
thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao .
II. Thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
1. FDI từ năm 1988 – 2011.
a. Quy mô tăng vốn FDI
Kể từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút khoảng 98 tỉ USD với 9500 dự
án đầu tư nước ngoài. Trong số đó, 2.220 dự án phân bố ở miền Bắc, 818 ở miền
Trung và 5.452 dự án ở miền Nam. Hiện nay có 82 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư
vào Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 69,8%, Châu Âu chiếm 16,7 % và
Châu Mỹ chiếm 6% tổng vốn FDI, các khu vực khác chiếm 7,5%. Năm nước và
vùng lãnh thổ hàng đầu chiếm 58,3% các dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư
chiếm 60,6% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Năm nước và vùng lãnh thổ
đứng kế tiếp là quần đảo Virginia thuộc Anh, Pháp, Hà Lan, Malaysia và Mỹ. Mười
nước và vùng lãnh thổ đứng đầu này chiếm đến hơn ¾ tổng số dự án được cấp phép
và vốn đầu tư đăng kí tại Việt Nam. Việt Nam đã thu hút dược 20,3 tỉ USD vốn đầu
tư nước ngoài trong năm 2007, tăng 70% so với 2006 và tương đương với tổng vốn
đầu tư nước ngoài trong năm năm từ 2001 đến 2005.
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp
mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng vốn
đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế-xã hội
đất nước. Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam với
1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn)
28,3 tỷ USD. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm
1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so
với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999, có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký
hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm 1998 chỉ


9


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án
có quy mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án ĐTNN được cấp
phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư
gặp khó khăn về tài chính (đa số từ Hàn Quốc, Hồng Kông).
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với
năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ
bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm 2002.
Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm
trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục
trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so
với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng.
Trong giai đoạn 2001-2005, thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ
USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của
Chính phủ ,vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung
trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm
trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và
nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể
(32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh
vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ
(cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều
này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, trong giai đoạn 2005 – 2010, Việt
Nam đã thu hút được 155 tỉ USD vốn đăng kí FDI, với số vốn thực hiện đạt 47 tỉ
USD, bằng 30,9% lượng vốn đăng kí. Năm 2010, ước tính các dự án FDI đã giải
ngân được 11 tỉ USD, tăng 10% so với năm 2009, trong đó, giải ngân của các nhà
đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ước đạt 8 tỉ USD. Vốn FDI chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội năm 2010, cao hơn năm 2009 (chiếm 25,5%).. Trong điều kiện cuộc
khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu chưa được phục hồi thì kết quả giải ngân
nguồn vốn FDI nêu trên là một thành công lớn đối với Việt Nam.
Trong 11 tháng đầu năm 2011, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã giải ngân được 10,05 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2010.
b. Quy mô dự án FDI
Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng dần qua các giai
đoạn, thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự
án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD
trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-2000.

10


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn
1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm
xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các
dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong
2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 14,4
triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện
qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel,

Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
Trong năm 2010, Việt Nam đã thu hút được 18,59 tỉ USD vốn ĐTNN đăng ký
(gồm cả cấp mới và tăng vốn). Tuy chỉ bằng 82,2% so với cùng kỳ 2009 và gần đạt
mục tiêu cho năm 2010, nhưng vốn FDI vào Việt Nam duy trì được con số đáng
khích lệ như trên trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu chứng tỏ rằng môi trường
đầu tư của Việt Nam vẫn có sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngành
công nghiệp và xây dựng vẫn luôn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của nhà
đầu tư nước ngoài. Theo số liệu cả năm 2010, ngành này dẫn đầu về số lượt dự án
đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư, với 532 dự án cấp mới, tổng vốn đầu tư
đạt trên 8,68 tỉ USD và 209 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là trên 1 tỉ USD.
Tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm trong ngành này là 9,68 tỉ USD, chiếm
52,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.
c. Cơ cấu đầu tư của các dự án FDI
• Theo phân ngành
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
Cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai
thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản
xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng
trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng
triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ
trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự
có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon,
Robotech.v.v.
Theo số liệu báo cáo trong tháng 10/2008, cả nước có 68 dự án được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,02 tỷ USD, đưa tổng số dự án
cấp mới trong 10 tháng đầu năm 2008 lên 953 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là
58,3 tỷ USD, bằng 83,3% về số dự án và tăng gần 6 lần về vốn đăng ký so với cùng
kỳ năm trước.

11



Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Trong cả năm 2010, ngành công nghiệp và xây dựng vẫn luôn là lĩnh vực thu
hút sự quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư nước ngoài. Theo số liệu cả năm 2010,
ngành này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư, với
532 dự án cấp mới, tổng vốn đầu tư đạt trên 8,68 tỉ USD và 209 dự án tăng vốn với
số vốn tăng thêm là trên 1 tỉ USD. Tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm trong
ngành này là 9,68 tỉ USD, chiếm 52,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Lĩnh vực dịch vụ
Năm 2007, vốn FDI đăng ký mới vẫn theo hướng đổ vào lĩnh vực dịch vụ từ
43,2% lên 44,1% (2,81 tỷ USD) của 220 dự án, trong khi đó lĩnh vực công nghiệp từ
56,5% xuống còn 53,8% (3,43 tỷ USD) của 460 dự án.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản,
bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn
(24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%)
Lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư
Trong giai đoạn 1990-2009 tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam được cấp phép là 12.575 dự án với số vốn đăng ký 194.429,5 triệu USD. Trong
đó số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 738 dự án, chiếm 5,9% tổng số dự án
đăng ký, với số vốn đăng ký là 4.379,1 triệu USD, chiếm 2,3% tổng số vốn đăng ký.
(2) Riêng năm 2009 có 1.208 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là
23.107,7 triệu USD; trong đó số dự án đăng ký đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 29
dự án, chiếm 2,4% tổng số dự án với số vốn là 134,5 triệu USD, chiếm 0,6% tổng
vốn đăng ký, không có dự án quy mô lớn.
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành

nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp
(riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm
có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông
nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào
ngành nông nghiệp nước ta.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế
(Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010)
Số dự án

12

Vốn đăng ký
(Triệu đô la


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Mỹ) (*)
Tổng số
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hoà không khí
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
Xây dựng

Bán buôn và bán lẻ; sử chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và truyền thông
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
Hoạt động khác

12463
478
68
7385

194572.2
3095.8
2943.4
95148.3

63

4870.4

24
707


64.8
11589.1

517
304
302
656
75
354
991
99
136
75
124
105

1649.1
3181.5
11390.9
4819.1
1321.5
48043.2
707.6
182.8
342.4
1093.2
3483.1
646.0


• ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ
Tính đến thời điểm hiện tại, Hải Dương là địa phương thu hút nhiều vốn
ĐTNN nhất với 2,56 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 20,1% tổng vốn
đầu tư. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
2,15 tỷ USD, chiếm gần 17%. Hà Nội đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới
và tăng thêm 1,095 tỷ USD. Tiếp theo là Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Hải Phòng
với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 912,8 triệu USD; 830,8 triệu USD và 806,7 triệu
USD.
Xét theo vùng thì Đồng bằng sông Hồng là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất
với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt trên 5,33 tỷ, chiếm 42% tổng vốn đầu
tư đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ với tổng vốn đầu tư cấp
mới và tăng thêm đạt 5,2 tỷ USD, chiếm 41% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tây Nguyên
là vùng thu hút được ít FDI nhất, chỉ chiếm 0,1% tổng vốn đăng ký.
-Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) trong 11 tháng đầu năm 2011 dự kiến
đạt 49,35 tỷ USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 56,6% kim ngạch

13


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

xuất khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN tính đến tháng 11 năm 2011 đạt 43,49 tỷ
USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 45,27% kim ngạch nhập khẩu.
Tính chung 11 tháng, khu vực ĐTNN xuất siêu 5,8 tỷ USD, trong khi cả nước nhập
siêu 8,9 tỷ USD.
• ĐTNN phân theo đối tác đầu tư
Tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2011 cả nước có 919 dự án mới được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 9,91 tỷ USD, bằng 84% so với cùng

kỳ năm 2010. Đến 20 tháng 11 năm 2011, có 324 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư
với tổng vốn đăng ký tăng thê gần 2,78 tỷ USD, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 11 tháng đầu năm 2011, các nhà
đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 12,69 tỷ USD, bằng 84% so với
cùng kỳ 2010.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư
chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010)
Số dự án
Đài Loan
Hàn Quốc
Xin-ga-po
Nhật Bản
Ma-lai-xi-a
Quần đảo Vigin thuộc Anh
Hoa Kỳ
Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
Quần đảo Cay men
Thái Lan

Tổng vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ) (*)

2171
2699
895
1425
376
487
568
622

52
240

22981.2
22389.1
21890.2
20959.9
18417.4
14513.8
13103.9
7846.4
7432.2
5842.6

2.Đánh giá tình hình giải ngân của các dự án đầu tư FDI
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vẫn đang tiếp tục đạt được những chỉ số
khá tốt. Giải ngân vốn FDI nửa đầu năm 2010 tiếp tục tăng 5,9% so với cùng kỳ
2009, đạt 5,4 tỷ USD. So với dự kiến giải ngân từ đầu năm thì tiến độ giải ngân này
là phù hợp

14


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Trong năm 2010 - năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010, FDI ở Việt Nam đạt được những kết quả đáng khích lệ. Việc giải

ngân các dự án FDI đạt được mục tiêu đề ra:
Năm 2010, ước tính các dự án FDI đã giải ngân được 11 tỉ USD, tăng 10% so
với năm 2009, trong đó, giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ước đạt 8
tỉ USD. Vốn FDI chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010, cao hơn năm
2009 (chiếm 25,5%). Đạt được kết quả này, một phần, do sự nỗ lực của Chính phủ và
các bộ, ngành ở Trung ương cũng như chính quyền các địa phương trong việc chỉ
đạo điều hành quyết liệt và kịp thời, cũng như việc tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
các nhà ĐTNN giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thúc đẩy triển khai thực
hiện các dự án ĐTNN. Trong điều kiện cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu
chưa được phục hồi thì kết quả giải ngân nguồn vốn FDI nêu trên là một thành công
lớn đối với Việt Nam.
Trong 11 tháng đầu năm 2011, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã giải ngân được 10,05 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến ngày 20/11/2011 cả nước có 919 dự án mới được cấp GCNĐT với
tổng vốn đăng ký 9,91 tỷ USD, bằng 84% so với cùng kỳ năm 2010. Tính đến cùng
thời điểm, có 324 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng
thêm gần 2,78 tỷ USD, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 11 tháng đầu năm 2011, các nhà
đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 12,69 tỷ USD, bằng 84% so với
cùng kỳ 2010.
Cũng trong 11 tháng qua, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu (kể cả dầu khí) ước khoảng 49,35 tỷ USD, tăng 41%
so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 56,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước; nếu
không kể dầu thô thì đạt 42,63 tỷ USD.
Nhập khẩu của khu vực FDI tính đến tháng 11 năm 2011 đạt khoảng 43,49 tỷ
USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 45,27% tổng kim ngạch nhập
khẩu của cả nước.
Tính chung 11 tháng, khu vực FDI xuất siêu 5,8 tỷ USD nếu tính cả dầu thô,
nhưng loại trừ nhân tố này thì nhập siêu 862 triệu USD.


15


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

III. Đánh giá tác động của nguồn vốn FDI đến nền kinh tế Việt Nam
1. Tác động tích cực:
FDI – đòn bẩy cho sự phát triển của các nền kinh tế đang phát triển:
- Nguồn vốn FDI được đánh giá là nguồn vốn tiềm năng cho sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam. Trong một thế giới đang tiến dần đến “phẳng” như hiện nay,
nếu có một nguồn vốn nào rất dồi dào, rất hào phóng, rất quan trọng, nhưng nhạy
cảm với thời cuộc, nhạy bén với thị trường và là niềm mơ ước của nhiều quốc gia,
nhiều doanh nghiệp, thì đó chính là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
FDI là nguồn vốn quan trọng, kỳ vọng của các nước phát triển, đang phát triển
và nhất là các nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi, như Việt Nam hiện nay.
Thực tế, nguồn vốn FDI đã có tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam
trong suốt những năm qua, giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Các doanh nghiệp FDI hiện tạo việc làm cho hơn 2 triệu lao động Việt Nam, đóng
góp vào ngân sách trong năm 2010 hơn 3,1 tỷ USD, đóng góp khoảng 20% vào GDP.
FDI – thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người, một nhân tố thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn.
FDI làm tăng cung về vốn đầu tư và có vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ
đặc biệt là thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người, một nhân tố thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn.
Theo quan điểm được đưa ra bởi lý thuyết tăng trưởng nội sinh, đầu tư nước
ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bởi tính tràn công nghệ. Các công ty
đa quốc gia được đánh giá là một trong những kênh chuyển giao công nghệ và làm
tăng khả năng tích tụ vốn con người tại các nước tiếp nhận nguồn vốn đầu tư thông

qua các khóa đào tạo kỹ năng cho đội ngũ lao động địa phương, các hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D), các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho các
doanh nghiệp địa phương (các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào)
FDI còn có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác, thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế.
Thông qua sự liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp FDI và
các doanh nghiệp trong nước mà năng lực kinh doanh, năng lực quản lý của các
doanh nghiệp trong nước tăng lên, tạo động lực, môi trường cạnh tranh cho các
doanh nghiệp trong nước, giúp các doanh nghiệp trong nước tham gia hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế của việc chuyển giao công nghệ trong FDI cho thấy rằng, đã có những
ngành kinh tế nước ta, nhờ biết học hỏi, đào tạo đội ngũ cán bộ, nên đã tiếp thu và
chuyển hóa công nghệ thích ứng với tình hình phát triển đất nước, vươn lên trình độ
tiên tiến trong khu vực, tiếp cận được trình độ quốc tế. Điển hình là ngành viễn
thông. Từ khi còn cấm vận quốc tế, chúng ta đã biết khai thác tốt việc hợp tác với

16


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Teltra (Australia), có cơ chế cạnh tranh với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp như
Viettel và các nhà cung cấp khác nên đã tiến bộ vượt bậc về công nghệ và thị trường.
FDI – yếu tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa
Mục tiêu của các doanh nghiệp FDI là tối đa hóa lợi nhuận, do đó họ lựa chọn
đầu tư vào những ngành kinh tế có tỷ suất sinh lời cao, đó là ngành công nghiệp và
dịch vụ. Định hướng dòng vốn đầu tư này có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế Việt Nam theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của
các ngành công nghiệp dịch vụ, giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển theo đúng định
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, theo kịp với xu hướng phát triển của nền kinh
tế toàn cầu.
FDI – với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu:
FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. Nhờ đó Việt
Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu
khí, bưu chính viễn thông, điện tử, xây dựng hạ tầng v.v. Khu vực có vốn FDI đóng
góp tới 35,68% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước; đóng góp 100% sản lượng
của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh, thiết
bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử; 76%
dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày; 25% thực phẩm
đồ uống... Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn
FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành.
Về kim ngạch xuất khẩu: khu vực FDI chiếm khoảng 56% tổng giá trị xuất.
2.Tác động tiêu cực:
FDI – có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế lệ thuộc vào nguồn vốn từ bên
ngoài.
Mục tiêu của các doanh nghiệp có vốn FDI là lợi nhuận chứ không nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp có vốn FDI có thể đến và ra
khỏi Việt Nam nếu họ không có lợi nhuận. Điều này có thể dẫn đến tình trạng nền
kinh tế lệ thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài.
Do đó chúng ta cần có định hướng sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI, tận dụng
nguồn vốn này để tạo hiệu ứng lan tỏa giúp nâng cao công nghệ, xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao và cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh
nghiệp Việt Nam.
FDI – nếu không có định hướng thu hút và sử dụng hiệu quả, sẽ dẫn đến
tình trang nền kinh tế phát triển không bền vững.
Trừ FDI vào khai thác dầu khí, phần lớn vốn FDI tập trung vào lĩnh vực bất
động sản và công nghiệp nặng (thép). Trong khi đó, đầu tư vào thép gây ảnh hưởng


17


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

nặng nề cho môi trường, tiêu hao nhiều điện năng, là một trong những nút thắt cổ
chai vào Việt Nam. Thực tế có hiện tượng một số nước lớn có ý đồ và đang tiến hành
nhiều dự án khai thác tài nguyên, di dời sang nước ta các ngành công nghiệp không
thân thiện với môi trường và phát thải nhiều khí các - bon. Nếu không đủ cảnh giác
thì “lợi bất cập hại”, gây hậu quả nghiêm trọng trong tương lai.
Còn đầu tư vào bất động sản thì có thể góp phần tạo ra bong bóng - có thể liên
tưởng đến diễn biến trước cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997 cũng được đặc trưng
bởi các dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại các nước sau đó lâm vào
khủng khoảng. Đó là chưa kể nhiều dự án bất động sản được các nhà đầu tư nước
ngoài tìm cách “bán lúa non” để thu lợi và chiếm dụng vốn của khách hàng trong
nước nên lượng vốn thực tế mà họ mang lại không nhiều.
Thực tế, vốn FDI không đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nâng cao chất
lượng lao động, nâng cao trình độ công nghệ,…chỉ nhằm mục đích khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên giá rẻ, giá nhân công rẻ, giá điện rẻ,,,để tối đa hóa lợi nhuận
và khi có ngoại tệ thì lại chuyển về nước công ty mẹ.
Mối quan ngại hàng đầu mà quan tâm đối với FDI vào Việt Nam hiện nay là
cần chuyển từ số lượng sang chất lượng, tức là làm sao sàng lọc được các dự án FDI
theo đúng định hướng phát triển nền kinh tế bền vững.
Việc gia tăng FDI đang có xu hướng làm trầm trọng hơn cán cân thương
mại cụ thể là thâm hụt thương mại.
Thực tế đã cho thấy, việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam chủ yếu hướng tới mục tiêu tăng trưởng trong xuất khẩu, như khi Việt

Nam có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI xuất khẩu sản phẩm (trên
80%) từ Việt Nam. Thế nhưng thực chất, kết quả xuất, nhập khẩu của khu vực doanh
nghiệp FDI trong mấy năm qua là nhập khẩu tăng nhanh và thường cao hơn kim
ngạch xuất khẩu, dẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Theo Tổng cục
Hải quan, kim ngạch nhập khẩu của hội doanh nghiệp FDI trong các năm 2006- 2009
chiếm khoảng 36% so với kim ngạch nhập khẩu cả nước. Riêng năm 2009, thiết bị
máy móc chiếm khoảng 6%, nguyên vật liệu chiếm khoảng 26% của cả nước và
tương ứng chiếm khoảng 15 và 70%, so với kim ngạch nhập khẩu của khối FDI. Tốc
độ tăng nhập khẩu của khối này trung bình khoảng 30%/năm.

18


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

19


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
I .Nhóm giải pháp về quy hoạch:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để
định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.

Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong
công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản
phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện
để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
II .Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp
dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải
pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan.
Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam
kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh.Ban hành các ưu đãi khuyến khích
đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi cho người lao động.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn
đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành
viên EU, Hoa Kỳ.
III . Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
- Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ
sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch
phát triển ngành, địa phương.
- Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng
điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại và xúc tiến du lịch các cấp này. Đồng thời, thực hiện tốt Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia để đảm bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn ĐTNN, kết

20


Thiết kế môn học:


TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

hợp chặt chẽ các chuyến công tác của lãnh đạo cấp cao Đảng và Nhà nước với các
hoạt động xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch.
- Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài.
- Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp
với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi
đầu tư vào các dự án quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm
năng.
IV . Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt
là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi
trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng
cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử
dụng điện từ và các loại năng lượng mới.
- Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển .
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chínhviễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng
mạng.
- Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét
việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh
vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu.
V. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể, nâng cấp đầu tư hệ thống các
trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm
các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.

- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.

21


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp,
lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp
trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
về lao động đối với người sử dụng lao động
- Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền
và giáo dục pháp luật cho người lao động.
VI. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
- Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN.
- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện
theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước
ngoài.
- Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước
ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư
- Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .
- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và
địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.


22


Thiết kế môn học:

TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

KẾT LUẬN
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước ta luôn coi trọng thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đại được những mục tiêu đề ra,
đặc biệt là mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Những chính sách và biệt
pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài, quan trọng là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
cần được quan tâm hơn nữa. Bởi nguồn vốn này đem lại cho nước nhận đầu tư (cho
Việt Nam) nhiều lợi ích. Mà thực tiễn trong những năm qua Việt Nam đã đạt được
đó là: Góp phần quan trọng trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn ở nước ta,
khoảng 30% tổng số vốn đầu tư trong nước, tạo công ăn làm việc cho người lao
động, tăng nguồn thu nhập từ xuất khẩu dich vụ và đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.....
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bài viết không tránh khỏi những kiếm
khuyết. Mong được sự góp ý của các thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

23



×