Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã tức tranh huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.57 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC DUY

TÊN ĐỀ TÀI :

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành/ Ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lí tài nguyên
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC DUY


TÊN ĐỀ TÀI :

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành/ Ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: ĐCMT-K43-N02
: Quản lí tài nguyên
: 2011 – 2015
: Ths. Nguyễn Lê Duy

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản Lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn
thành khóa học ở trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND Xã
Tức Tranh, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên với đề tài:

“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Tức Tranh,
Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành. Vậy em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới :
ThS. Nguyễn Lê Duy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo, tất cả các anh, chị, cô, chú cán bộ nhân viên trong UBND
Xã Tức Tranh, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, quan
tâm em trong suốt quá trình thực tập để em có thể thực hiện tốt bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em học tập và trâu dồi kiến thức đã học vào thực tế.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Duy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính phủ

CT – TTg


Chỉ thị thủ tướng

CV

Công văn

DT

Diện tích

DVT

Đơn vị tính

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KH-PTNMT

Kế hoạch – Phòng tài nguyên môi trường




Nghị định

NQ

Nghị quyết

ThS

Thạc sĩ

THCS

Trung học cơ sở

TN&MT

Tài Nguyên và Môi Trường

TT

Thông tư

TW

Trung ương

UBND


Uỷ ban nhân dân

STT

Số thứ tự

VPĐKQSD

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Tức Tranh ...................... 38
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp giai đoạn 2012 -2014 ......... 40
Kết quả đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ ở : ............................................... 42
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2012- 2014 ........................ 42
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Tức Tranh giai đoạn 2012 – 2014
......................................................................................................................... 44
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Tức Tranh năm 2012 ................ 45
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Tức Tranh năm 2013 ................ 47
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Tức Tranh năm 2014 ................ 48
Bảng 4.8 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông
nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................... 50
Bảng 4.9 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất ở giai
đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 51


MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất ............. 4
2.1.1 Khái niệm cấp GCNQSD đất ................................................................... 4
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất ........... 16
2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam và huyện Phú Lương ........... 21
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam ........................................... 21
2.2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Phú Lương .............................. 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 27
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 27
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 27
3.2.2 Thời gian nghiên cứu. ............................................................................ 27
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27
3.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 27
3.3.3 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại xã Tức Tranh ............ 28
3.3.4 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Tức Tranh giai đoạn 20122014 ................................................................................................................. 28
3.3.5 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công
tác cấp GCNQSD đất xã Tức Tranh trong thời gian tới ................................. 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 28
3.4.2 Phương pháp so sánh.............................................................................. 29



3.4.3 Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 30
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tức Tranh ............................. 30
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 32
4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Tức Tranh ...................... 34
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 34
4.2.2 Tình hình sử dụng đất ............................................................................ 37
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Tức Tranh giai đoạn 20122014 ................................................................................................................. 39
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất .................................. 39
4.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian............................ 44
4.3.3. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Tức
Tranh giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................... 49
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh
công tác cấp GCNQSD đất xã Tức Tranh trong thời gian tới ..................... 52
4.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 52
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 53
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Tức Tranh - huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên............... 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự
sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong nhiều thế hệ, cha ông ta đã có công gây dựng đất nước bằng mồ
hôi và xương máu để có được vốn đất đai như ngày hôm nay. Để tiếp tục sự
nghiệp khai thác và bảo vệ tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nước ta đã
ban hành văn bản luật phục vụ công tác quản lý có hiệu quả.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã nêu rõ: “
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả”.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh
tế phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm
cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các
quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp.
Để khắc phục tình trạng trên thì công tác cấp GCNQSD đất có vai trò
hết sức quan trọng, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử
dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo
pháp luật. Từ đó chế độ sở hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử đất được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận


2

lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều
đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu

tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCN ở một số địa phương diễn ra
rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa
chuẩn xác, việc chuyển nhượng cho thuê đất diễn ra ngầm chưa thông qua cơ
quan Nhà nước, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc
phục những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và
sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng theo pháp luật. Được sự hướng dẫn của
thầy giáo – Ths Nguyễn Lê Duy – khoa quản lí tài nguyên – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác
cấp GCNQSD đất tại xã Tức Tranh – Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012 – 2014”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải
pháp làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSD đất.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của xã Tức Tranh trong công tác
cấp GCNQSD đất.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong

công tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định
riêng về công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2003 và những văn
bản dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác
CGCNQSD đất.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra
những giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác
quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1 Khái niệm cấp GCNQSD đất
Tại khoản 20, Điều 4, Luật đất đai 2003 [6] được sửa đổi bổ sung năm 20092010 quy định: “20. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người có quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
* Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất
+ Đối với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.

+ Đối với Nhà nước
Khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 [6] quy định: “GCNQSD đất là
giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan


5

trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối,
phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực
hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn
nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng
đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.1Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSD đất
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm
lược, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và
thực hiện chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai

cũng dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được
thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày
19/12/1953 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật
cải cách ruộng đất cho nhân dân.
Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất
đó là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Với sự ra đời của 3 hình


6

thức sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền bắc yên tâm tập trung sản xuất,
nâng cao năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP
với nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo qui định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở
hữu về đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức
sở hữu đối với đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình
thức sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được
thể hiện tại điều 19 hiến pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ,tài
nguyên thiên nhiên trong lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài
sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn
dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980 cũng quy định: “Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy định chung”.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai,
Chính phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày
01/7/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp
GCNQSD đất là một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này

được coi là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công
tác quản lý ruộng đất trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục
đích nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong
giai đoạn mới.


7

Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công
tác chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất
và lập biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển
khai nhanh chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban
hành với nhiều biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa
học và chặt chẽ hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày
08/1/1988. Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận
động theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý
đất đai cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật
Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực
tiễn do vậy đò hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất :

- Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
- Công văn 647/CV-ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn sử lý một số vấn
đề về đất đai.


8

- Chỉ thị 10/CT - TTG ra ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất đai,
cấp GCNQSD đất.
- Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ra ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQSD đất , sở hữu nhà và
sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn vào năm 2000.
- Công văn 76/CV-CP ngày 28/7/1999 của Chính phủ về cấp GCNQSD
đất và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999
của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc đăng ký đất đai và cấp
GCNQSD đất.
- Ngày 26 /11/2003 Luật Đất đai 2003 được thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ra ngày 09/10/2004, với nội dung
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 19/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.


9

Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 181.
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
nguyên và môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
84 /2007/NĐ - CP.
- Thông tư số 09/2007/TT - BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/NĐ - CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT - BTNMT ngày 21//10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Nghị định 53/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp


10

- Nghị định 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 và
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất,

thuê đất lâm nghiệp.


11

2.1.1.2 Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được qui định tại điều 48 Luật Đất đai
năm 2003[6]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
1. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
qui định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên môi
trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng
thì GCNQSD đất phải ghi rõ họ, tên vợ và họ, tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức
đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sỏ tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà trung
cư, nhà tập thể.



12

4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải
đổi GCN sang GCNQSD đất theo qui định của Luật này. Khi chuyển quyền
sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSD đất theo
qui định của Luật đất đai 2003 [6].
2.1.1.3 Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSD đất
Theo Luật đất đai 2003 [6] khái niệm Hồ sơ địa chính như sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách...... chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý
của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký
ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có
trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho VPĐK
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, UBND xã,
phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có
trách nhiệm gửi trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất
cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường và
UBND xã, phường, thị trấn. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính phù hợp với hồ sơ địa chính gốc.
Các loại tài liệu hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính bao gồm nhiều tài liệu khác nhau, căn cứ vào giá trị sử
dụng, hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính được phân loại như sau:



13

- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
- Sổ mục kê: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường
hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa
đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.1.1.4 Những quy định về cấp GCNQSD đất
- Theo thông tư 17/2009/TT – BTNMT[1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu
hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
+ Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in mầu
đỏ. mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt
đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình


14


xây dụng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng năm ký GCN và cơ quan ký cấp GCN; số vào sổ cấp GCN.
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III.Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “VI.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “VI. Những
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nhưng vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp GCN; mã vạch.
- Theo Điều 6, nghị định Số: 88/2009/NĐ-CP [3] nghị định CP ban
hành ngày 19 tháng 10 năm 2009 về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất quy định nội dung GCN như sau:
“1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”
2.1.1.5 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất
- Mục đích
Đăng ký đất đai nhằm giúp nhà nước nắm được đầy đủ chính xác về:
diện tích, loại đất, hạng đất, người sử dụng đất đối với từng thửa đất. Để nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Đảm bảo
cho mỗi thửa đất đều có chủ sử dụng và sử dung đúng mục đích, hợp pháp.
Góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra môi trường thuận
lợi cho phát triển kinh tế.


15

Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất nhằm lập hồ sơ quản lý đến từng thửa

đất, từng chủ sử dụng đất. Là điều kiện để tham gia thị trường bất động sản.
Người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên diện tích mà
họ được cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo môi trường sinh thái.
- Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của nhà nước theo quy trình,
quy định của nhà nước.
Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký, đảm
bảo sự đầy đủ, chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
- Đối tượng được cấp GCNQSD đất
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007 [5]
* Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7
năm 2004 mà chưa được cấp GCNQSD đất, trừ trường hợp thuê đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
* Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
* Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
* Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và
khu kinh tế.


16

* Người mua nhà ở gắn liền với đất, được nhà nước thanh lý, hoá giá
nhà ở gắn liền với đất.
* Những trường hợp khác đang sử dụng đất sẽ được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ được cấp GCN.
- Điều kiện được cấp GCNQSD đất
Theo Nguyễn Thị Lợi, 2013 [4] các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản
trên đất để được xem xét và được cấp GCN thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
* Có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc trong quá trình sử dụng ổn
định được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.
* Đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt tại thời
điểm đăng ký
* Đất đang sử dụng không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất.
* Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Tài sản trên đất được phép tồn tại hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất
2.1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay, nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với sự bùng
nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng và đa dạng,
phức tạp hơn. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu
quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính
pháp lý xong phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn bộ quỹ đất đai.
Ở nước ta giai đoạn từ 1992 đến nay, bắt đầu bằng hiến pháp 1992 xác
định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới chính trị, chế độ sở hữu và quản lý đất


17

đai được ghi vào trong hiến pháp, trong đó quy định “ Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý”. Sau khi Luật đất đai 1993 ban hành,
luật này đã liên tiếp sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, 2001 và vào ngày
1/7/2004 luật đất đai 2003 có hiệu lực. Để cho công tác quản lý cũng như vấn
đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất. Tại điều 6 Luật đất đai 2003 [5]

đã đề ra 13 nội dung quản lý về đất đai:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.


18

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Giữa các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt chẽ
bổ sung cho nhau. Qua đó nhà nước nói chung và ngành quản lý đất đai nói
riêng mới có đủ các thông tin khoa học chính xác và căn cứ pháp lý để đạt

được mục tiêu: “ Nắm chắc, quản lý chặt chẽ đất đai, giải quyết các chính
sách đất đai phù hợp với thực tế, thực tại, đồng thời khuyến khích được các
chủ sử dụng đất khai thác và sử dụng đất một cách có hiệu quả, để tạo ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội”.
2.1.2.2 Trình tự thủ tục đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất
- Theo điều 135 nghị định 181 [2]
Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (nếu có).
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trình tự thực hiện việc cấp giấy:
Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.


×