Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện sóc sơn thành phố hà nội giai đoạn 2011 2014 full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.33 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ HẠNH
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2014"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



NGUYỄN THỊ HẠNH
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2014"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS.Lương Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được đào tạo, học tập, tu dưỡng và rèn luyện tại khoa
Quản Lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm và thời gian thực tập tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn, em đã được trang bị một số
kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế để giúp em
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học của mình.
Xuất phát từ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn sự quan tâm, giúp đỡ và dìu dắt của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên trong
suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Lương
Văn Hinh - giảng viên Khoa Môi trường đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực tập và viết khoá luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng
toàn thể các cán bộ trong phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Sóc Sơn đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và nhận thức cũng như trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên trong khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để khoá luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hạnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2014 ...20
Bảng 4.2: Giá trị, cơ cấu ngành nông lâm thủy sản năm 2011 - 2014............ 21
Bảng 4.3: Biến động dân số huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 – 2014 .............. 23
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2014 ......................... 32
Bảng 4.5: Biến động đất đai huyện Sóc Sơn năm 2011 - 2014 ...................... 34
Bảng 4.6: Kết quả công tác cấp GCNQSD đất ............................................... 37
Bảng 4.7: Tổng hợp hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn .................. 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí huyện Sóc Sơn ............. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2011 – 2014 ...... 21
Hình 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 - 2014 .......................... 38


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính

BĐĐĐ

Biến động đất đai


ĐKBĐ

Đăng ký biến động

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

UBND


Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
PHẦN 2.. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
2.1.2. Căn sở pháp lý của đề tài ............................................................... 5
2.2. Khái quát về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lập hồ sơ địa chính .................................................................................... 7
2.2.1. Đăng ký đất đai ............................................................................... 7
2.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................... 8
2.2.3. Hồ sơ địa chính ............................................................................. 10
2.3. Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước ................. 12
2.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trên
địa bàn thành phố Hà Nội............................................................................ 13

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..15
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn .................. 15
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Sóc Sơn .................. 15
3.3.3. Kết quả của việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính huyện Sóc Sơn ...................... 15


vi

3.3.4. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội...................15
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính của
huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội......................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu.............................. 16
3.4.2.Phương pháp thống kê số liệu ....................................................... 16
3.4.3. Phương pháp so sánh..................................................................... 17
3.4.4.Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................. 17
3.4.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn ...................... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 18
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 20
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - môi trường .......26

4.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Sóc Sơn ................................... 27
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai .............................................................. 27
4.2.2. Tình hình sử dụng và biến động đất đai ........................................ 32
4.3. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2011 - 2014 .......................... 35
4.3.2. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........36
4.3.3. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính .......................................... 40
4.3.4. Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính
huyện Sóc Sơn ......................................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng của sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu
thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt cho các ngành kinh tế. Đất đai còn là không gian của sự
sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng.
Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian, không thể thay thế và di chuyển theo ý muốn chủ quan của
con người. Theo Luật đất đai 2003 (Khoản 1, Điều 5) [8]: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Hiện nay nước ta đang trong

quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa cùng sự tăng nhanh của
dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đới với đất đai, trong
khi đó diện tích đất lại không hề gia tăng, điều này đòi hỏi con người phải biết
cách sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các
vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động
quản lý đất đai của Nhà nước có vai trò rất quan trọng để quản lý, xử lý các
trường hợp vi phạm.
ĐKĐĐ thực chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ
thống HSĐC đầy đủ và cấp GCNQSDĐ cho chủ sử dụng đất hợp pháp, thiết
lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trên cơ sở đó Nhà nước
nắm chắc, quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ, đảm bảo đất đai ngày càng được sử
dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận


2

lợi cho người dân sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,
điều đó góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội. Trên thực tế hiện nay công
tác này ở một số địa phương diễn ra rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao,
tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua bán chuyển
nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình hình lấn
chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều.
Huyện Sóc Sơn cũng không nằm ngoài thực tế chung đó. Mặc dù trong
thời gian qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành song công tác ĐKĐĐ,
cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn do nhiều
nguyên nhân tác động.
Xuất phát từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề đồng thời được sự phân công của khoa Quản lí Tài nguyên cùng

sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Lương Văn Hinh, em tiến hành nghiên
cứu đề tài : “Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC tại
huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội.
- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC trong thời gian tới của huyện Sóc
Sơn - thành phố Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững những quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, những
quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC của Bộ Tài nguyên Môi
trường của tỉnh và của huyện.


3

- Tìm hiểu những quy định của nhà nước, ngành, địa phương về công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
- Hiểu rõ các quy trình, quy phạm, văn bản về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC.
- Số liệu điều tra, thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Những đề xuất, kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ và lập HSĐC.

- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập
HSĐC để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Đối với Nhà nước: Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, song thực tế đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Đặc biệt trong những năm gần
đây, Việt Nam đang tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước,
chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công
tác quản lý, sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên
phức tạp.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản
lý đất đai. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi mỗi
thửa đất nằm trong diện được cấp GCN đều được cấp GCN. Đối với nước ta,
việc cấp GCN có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn
đọng trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu lực hiệu quả
về tranh chấp đất đai góp phần thúc đẩy nhanh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ nhà nước tiến hành
xây dựng hệ thống HSĐC. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ

cho việc theo dõi, quản lý của nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến
đất đai, là dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Đối với người sử dụng đất: GCN là chứng thư pháp lý xác lập và bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi


5

cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Chuyển quyền,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp,….
- Đối với xã hội: Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả
cấp GCN sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan có liên quan, với hệ thống
các tổ chức tài chính khi được lên mạng thông tin điện tử sẽ giúp cho tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu đất đai một cách thuận lợi và nhanh
chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội. GCN tạo thuận lợi
cho giao dịch bất động sản, tạo điều kiện huy động vốn đầu tư thông qua hoạt
động thế chấp vốn. Hệ thống thông tin đất đai có tác dụng đắc lực trong việc
phòng chống tham nhũng về đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đã ban hành các văn bản pháp luật về thống nhất quản lý đất đai, các văn
bản về ruộng đất trước đây đều bị bãi bỏ.
Năm 1980, Hiến pháp ra đời đã quy định hình thức sở hữu duy nhất đối
với đất đai: Đó là hình thức sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý.
Từ đó, công tác ĐKĐĐ, cấp GCN và lập HSĐC được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
- Ngày 05/11/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành quyết định
56/QĐ-ĐKTK quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước.
- Ngày 04/07/1989 Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành quyết định số
201/QĐ-ĐKTK về ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.

- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính quy
định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ và sổ theo dõi BĐĐĐ.
- Thông tư liên tịch số 1442/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999 của
Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị
số 19/1999/CT-TTg.


6

- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy
định về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC.
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003
có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
- Luật đất đai 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6
ngày 09/12/2013. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập chỉnh lý và quản lý HSĐC.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp GCNQSDĐ thay thế cho quyết định số 24/2004/QĐBTNMT ngày 01/11/2004.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 hướng dẫn lệ phí cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về

GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 09//2011/TT-BTNMT ngày 31/03/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách Nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


7

2.2. Khái quát về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và lập hồ sơ địa chính
2.2.1. Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Theo Điều 33 của Luật đất đai 2003 và điều 696 của Bộ Luật dân sự,
việc ĐKĐĐ được thực hiện với toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước và là yêu
cầu bắt buộc mọi đối tượng sử dụng đất phải thực hiện trong mọi trường hợp.
Việc ĐKĐĐ thực chất là quá trình thực hiện các công việc nhằm thiết
lập HSĐC đầy đủ cho toàn bộ đất đai trong phạm vi hành chính từng xã,
phường, thị trấn trong cả nước và cấp GCNQSDĐ cho những người sử dụng
đất đủ điều kiện, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo
đúng pháp luật.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký đất trong
từng thời kỳ, ĐKĐĐ có hai loại:
- Đăng ký lần đầu:
Là đăng ký thực hiện với tất các trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng mà người sử dụng đất đang sử dụng đất chưa được
cấp GCNQSDĐ. Mục đích giúp xác định chủ sử dụng đất hợp pháp tiến đến
cấp GCNQSDĐ.
- Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp:

+ Được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
+ Người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận.
- Đăng ký biến động:
Được thực hiện với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ hoặc
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai
2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất với các trường hợp: Chuyển đổi,


8

chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn, bảo lãnh; được phép đổi tên,
thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; chuyển mục đích sử dụng đất; thay
đổi thời hạn sử dụng đất; chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê
đất và ngược lại.
2.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư,
cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng
không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa
Nhà nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là GCNQSDĐ. Vì
vậy, theo quy định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những
nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một
quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng.
GCNQSDĐ là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật
đã trao cho người sử dụng đất.
2.2.2.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất

nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật đất đai mà chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.


9

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật đất đai 2003.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì
được cấp một GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất chung cho các thửa đất đó.

- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hoặc cấp chung một giấy và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài


10

sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
2.2.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập BĐĐC, ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
HSĐC của nước ta được lập thống nhất theo quy định tại thông tư số
09/2009/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC. Tuy nhiên hiện tại vẫn còn lưu
trữ và sử dụng đồng thời với hệ thống HSĐC được lập theo quyết định số

56RĐ/ĐKTK (1981) của Tổng cục quản lý ruộng đất.
Hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính; sổ mục kê; sổ theo dõi BĐĐĐ
và bản lưu GCNQSDĐ.
2.2.3.1. Nội dung của hồ sơ địa chính
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện;


11

- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
2.2.3.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- HSĐC được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các
thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của HSĐC phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời,
phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- HSĐC được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc: Bản
gốc lưu tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao
được lưu tại VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao được lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
- Bản gốc HSĐC phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử
dụng đất, bản sao của HSĐC phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc HSĐC.
- HSĐC được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng

bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống HSĐC.
- HSĐC dạng số, trên giấy phải đảm bảo tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
2.2.3.3. Trách nhiệm chỉnh lý và cập nhật hồ sơ địa chính
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý và cập
nhập hồ sơ gốc.
- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng tài nguyên và môi trường và cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn chỉnh lý và cập nhập bản sao HSĐC.


12

1.2.3.4. Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý HSĐC gốc
và các tài liệu có liên quan.
- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý bản sao
HSĐC và các tài liệu có liên quan.
- UBND xã, phường, thị trấn quản lý bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã
được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC.
2.3. Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước
Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước trong thời gian
qua đạt được những kết quả như sau:
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 40,1
triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2% diện tích các loại đất
cần cấp GCN [4].
Như vậy, sau hai năm triển khai thực hiện cấp GCN theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg và Nghị quyết số 30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 7,5 triệu

GCN lần đầu; riêng năm 2013 cấp được 5,6 triệu GCN với diện tích 2,6 triệu ha,
nhiều hơn 3,2 lần so với kết quả cấp GCN năm 2012 [4].
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp GCN); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản (đạt dưới
85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk
và Bình Phước [4].
Tình hình cấp GCN các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 GCN với diện tích
126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85%;
còn 22 tỉnh đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70% [4].


13

- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 GCN với diện
tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt trên 85%, còn 17 tỉnh đạt
dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70% [4].
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 GCN với diện tích
563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85%; còn 39 tỉnh đạt dưới
85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70% [4].
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 GCN
với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15
tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% [4].
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 GCN với diện tích
11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới
85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp GCN), đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh
đạt dưới 70% [4].
HSĐC bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi
BĐĐĐ có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số để phục vụ
cho quản lý đất đai ở cấp xã. Việc lập HSĐC ở nhiều địa phương còn chưa đầy

đủ (đạt khoảng 70%).
2.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Đến hết tháng 11/2014, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tiếp
nhận 40.916 hồ sơ và đã giải quyết 35.518 GCN cho người mua nhà tại các
dự án phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội [22].
Dự kiến từ ngày 1 - 31/12/2014, Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội sẽ
tiếp nhận thêm khoảng 1.664 hồ sơ, tăng số hồ sơ tiếp nhận năm 2014 lên
42.580 hồ sơ, sẽ tiếp tục giải quyết và cấp khoảng 4.982 GCN cho người mua
nhà [22].


14

Để đạt được những kết quả trên, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
đã triển khai nhiều biện pháp để đẩy nhanh tiến độ như: Báo cáo Chính phủ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp GCN cho người mua nhà ở
tại các dự án phát triển nhà ở (giải quyết các vi phạm của chủ đầu tư khi thực
hiện dự án; tổ chức nhiều buổi hội nghị, làm việc với các chủ đầu tư; thông
báo công khai quy trình cấp GCN; triệt để cải cách thủ tục hành chính, bố trí
sắp xếp đội ngũ cán bộ, tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác giải quyết
hồ sơ…).


15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC huyện Sóc Sơn - thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn - thành
phố Hà Nội.
- Thời gian: Từ tháng 09/2014 đến tháng 12/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
của huyện Sóc Sơn.
- Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn.
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Sóc Sơn
- Tình hình quản lý đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Sóc Sơn.
3.3.3. Kết quả của việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính huyện Sóc Sơn
3.3.4. Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính của huyện
Sóc Sơn - thành phố Hà Nội.


16

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích

nghiên cứu.
- Điều tra số liệu thứ cấp:
+ Điều tra thông qua cán bộ, người dân địa phương bằng cách phỏng
vấn trực tiếp.
+ Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời
sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai…của huyện
Sóc Sơn tại UBND huyện Sóc Sơn.
+ Thu thập các tài liệu, số liệu về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và
lập HSĐC của huyện Sóc Sơn trong giai đoạn từ 2011 - 2014 tại
VPĐKQSDĐ và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn.
- Điều tra số liệu sơ cấp:
+ Tiến hành điều tra phỏng vấn cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Sóc Sơn (5 phiếu), cán bộ VPĐKQSDĐ (5 phiếu) và đối tượng
sử dụng đất (40 phiếu điều tra 3 xã,thị trấn được chọn ra từ 25 xã và 1 thị trấn
trong huyện Sóc Sơn). Các xã, thị trấn này được chọn trên cơ sở xem xét thực
tế tình hình phát triển kinh - tế xã hội, tốc độ đô thị hóa, và tình hình thực
hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất).
+ Điều tra theo mẫu phiếu điều tra (phụ lục) với tổng 50 phiếu để thu
thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất và lập HSĐC trên địa bàn huyện. Thu thập số
liệu, tài liệu các phòng ban, qua mạng, qua sách báo.
3.4.2.Phương pháp thống kê số liệu
- Phân nhóm các số liệu tài liệu địa chính và các số liệu liên quan có
cùng một chỉ tiêu, xác định giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương
quan giữa các yếu tố phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.


17

- Phương pháp được sử dụng nhằm sắp xếp, tổng hợp các số liệu thu

thập được thành các nhóm, các tiêu chí nhất định phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
3.4.3. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa thực tế với Luật đất đai 2003, các văn bản hướng dẫn
xem huyện đã làm được gì, những tồn tại và hạn chế.
- Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh giữa kết quả
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC được đăng ký tại cơ quan Nhà nước
với tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC mà các hộ gia đình cá
nhân đã thực hiện thực tế qua điều tra để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp
khắc phục.
3.4.4.Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được
theo những tiêu chí xác định để làm rõ những đặc trưng trong quá trình đăng
ký, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC:
+ Tìm hiểu, phân tích số liệu, tài liệu;
+ Tìm hiểu, tổng hợp số liệu, tài liệu.
- Trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích so
sánh, đánh giá, nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công
tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC.
3.4.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này nhằm lấy ý kiến tham khảo của các chuyên gia các
ngành, các lĩnh vực có liên quan, để công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập
HSĐC có tính khoa học, hợp lí.


×