Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín – thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.74 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
_____

_____




NGUYỄN VĂN CHUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
VÀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Lớp : K9 -LT QLDD
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Thị Thanh Hà










Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế, là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực
tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công
tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài Nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn
huyện Thường Tín – thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013”.
Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, cảm ơn
các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của cô giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà, cảm ơn tập thể Cán bộ
phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Thường Tín đã tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, và bạn bè đã quan tâm
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan

nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
giúp em hoàn thành khoá luận được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2014

Sinh viên


Nguyễn Văn Chung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. NĐ Nghị định
2. CP Chính phủ
3. TT Thông tư
4. QĐ Quyết định
5. CT Chỉ thị
6. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
7. BTC Bộ Tài chính
8. UBND Ủy ban nhân dân
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10.GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
11. VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
12. GPMB Giải phóng mặt bằng
13. TĐC Tái định cư
14. CĐ Cao đẳng
15. HTX Hợp tác xã

16. ANTT An ninh trật tự
17. QSDĐ Quyền sử dụng đất

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 39
Bảng 4.2: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011 – 2013 44
Bảng 4.3: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng huyện Thường Tín đoạn
2011 – 2013 45
Bảng 4.4: Kết quả giao đất phục vụ mục đích công cộng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 47
Bảng 4.5: Kết quả giao đất cho các dự án xây dựng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.6: Kết quả thu hồi đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 50
Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất theo mục đích sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 52
Bảng 4.8: Kết quả điều tra, phỏng vấn đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất của huyện Thường Tín 53
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của huyện Thường Tín
năm 2013 40
Hình 4.2 Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011 – 2013 45
Hình 4.3 Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 46

Tên công trình 47
Hình 4.4 Kết quả giao đất phục vụ mục đích công cộng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 47
Hình 4.5 Kết quả giao đất cho các dự án xây dựng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011-2013 49
Hình 4.6 Kết quả thu hồi đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 51
Hình 4.7 Kết quả thu hồi đất theo mục đích sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 52


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1
1.2.1. Mục đích
1
1.2.2. Yêu cầu
2
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

3
2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất cho thuê đất và thu hồi đất
3
2.2. Một số quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giao
đất, cho thuê đất và thu hồi đất
4
2.2.1. Khái niệm về giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
5
2.2.2. Căn cứ để giao, cho thuê, thu hồi đất
5
2.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
5
2.3.1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
5
2.3.2. Thẩm quyền thu hồi đất
5
2.4. Hạn mức giao đất
6
2.4.1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
6
2.4.2. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp
7
2.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất
7
2.5.1. Các loại hình giao đất
7
2.5.2. Các loại hình cho thuê đất
8
2.6. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
9

2.6.1. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
gồm có:
9
2.6.2 Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh gồm có
10
2.6.3. Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
gồm có:
10
2.6.4. Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất gồm có:
10
2.7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
10
2.7.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
11
2.7.2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
17
2.8. Công tác giao đất, cho thuê đất trên cả nước:
21
2.8.1. Kết quả đạt được
21
2.8.2. Một số tồn tại
22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
24
3.3. Nội dung nghiên cứu
24
3.3.1 Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Thường Tín
24
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và khái quát công tác quản lí đất đai của huyện
Thường Tín
24
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa
bàn huyện Thường Tín giai đoạn 2011 -2013
24
3.3.4. Ý kiến của người dân về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
25
3.3.5. Khó khăn, tồn tại, và một số giải pháp khắc phục trong công tác giao
đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên đại bàn huyện Thường Tín
25
3.4. Phương pháp nghiên cứu
25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
25
3.4.2. Phương pháp đối soát thực địa
25
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn :
25
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu

25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của huyện Thường Tín
26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên:
26
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường
38
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và khái quát công tác quản lý nhà nước về đất đai
của huyện Thường Tín
38
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thường Tín
39
4.2.2. Khái quát công tác quản lý nhà nước về đất đai huyện Thường Tín
41
4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 - 2013
44
4.3.1. Công tác giao đất huyện Thường Tín giai đoạn 2011 – 2013
44
4.3.2. Công tác cho thuê đất huyện Thường Tín giai đoạn 2011 – 2013
50
4.3.3. Công tác thu hồi đất huyện Thường Tín giai đoạn 2011 – 2013
50
4.4. Ý kiến của người dân vá cán bộ về công tác giao đất, cho thuê đất và
thu hồi đất.
53

4.5. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại, và một số giải pháp khắc phục trong công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín
53
4.5.1. Thuận lợi
53
4.5.2. Khó khăn, tồn tại
54
4.5.3.Đề xuất một số giải pháp
54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
56
5.1. Kết luận
56
5.2.Đề nghị
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
58





1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng,

an ninh. Con người luôn quan tâm đặc biệt tới nguồn tài nguyên này vì đất đai
có vai trò rất quan trọng đi đôi với sự phát triển của xã hội, xã hội càng phát
triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất đai lại có hạn điều
đó đã làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai ngày càng trở nên
căng thẳng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách quản lí đất
đai thích hợp, để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta,
đặc biệt công tác thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất đã từng bước đi vào nề
nếp góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự. Bên
cạnh những cố gắng, kết quả đã đạt được; trong quá trình chỉ đạo thực hiện,
điều hành công tác vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc (quy hoạch treo,
chậm thực hiện dự án, quy hoạch không đồng bộ, tính khả thi chưa cao,
không ổn định; người dân thiếu hợp tác trong công tác giải phóng mặt
bằng…) dẫn đến hiệu quả sử dụng đất không cao, trong khi đó nền kinh tế
nước ta đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu sử dụng đất để phát
triển kinh tế xã hội là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đánh
giá công tác giao đất, cho thuê đất và quản lý việc sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên và dựa trên tình hình thực
tế, đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo
Th.s Dương Thị Thanh Hà, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường
Tín – thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước, của các cấp, các ngành và địa
phương về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
2

- Kết quả việc thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
trên địa bàn huyện Thường Tín – thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
- Đánh giá mặt tích cực và mặt hạn chế của công tác giao đất, cho thuê
đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý góp
phần thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất tại huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định của Nhà nước đối với công tác giao đất, cho
thuê đất và thu hồi đất.
- Số liệu, tài liệu thu thập và sử dụng trong đề tài phải chính xác, khách
quan và trung thực.
- Đánh giá một cách chính xác kết quả giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất của huyện từ khi thực hiện Luật Đất đai 2003.
- Đưa ra những đề xuất, góp ý phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về Luật Đất đai nói chung và
công tác giao đất nói riêng.
- Giúp sinh viên gắn lí thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và những hạn chế của công tác giao đất,
cho thuê đất và thu hồi đất của địa phương từ đó đưa ra cách khắc phục khó
khăn trong thời gian tới.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Luật Đất đai 2003 quy định: Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai,
theo đó các nội dung quản lý về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai.
h) Quản lý tài chính về đất đai.
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
n) Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
(Điều 6 Luật Đất đai, 2003) [5].
2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất cho thuê đất và thu hồi đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. NĐ Nghị định
2. CP Chính phủ
3. TT Thông tư
4. QĐ Quyết định
5. CT Chỉ thị
6. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
7. BTC Bộ Tài chính
8. UBND Ủy ban nhân dân
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10.GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
11. VPĐK QSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
12. GPMB Giải phóng mặt bằng
13. TĐC Tái định cư
14. CĐ Cao đẳng
15. HTX Hợp tác xã
16. ANTT An ninh trật tự
17. QSDĐ Quyền sử dụng đất

5
2.2.1. Khái niệm về giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 4 Luật Đất đai, 2003).[5].
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 4
Luật Đất đai, 2003).[5].
2.2.2. Căn cứ để giao, cho thuê, thu hồi đất

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư , đơn xin
giao đất, thuê đất.(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.3.1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trưc thuộc trung ương quyết định:
Giao đất, cho thuê đất với các tổ chức; Giao đất đối với các cơ sở tôn giáo;
Giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy bân nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định:
Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Giao đất đối với cộng
đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định: Cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất không
được ủy quyền và là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với
trường hợp người sử dụng đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.3.2. Thẩm quyền thu hồi đất
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
6
dụng đất ở tại Việt Nam.

- Trường hợp thu hồi đất để giao đất, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào
quyết định thu hồi toàn bộ diện tích của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,thành phố thuộc tỉnh
quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với trong hộ gia đình, cá nhân.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi quy định trên đây
không được uỷ quyền .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.4. Hạn mức giao đất
2.4.1. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Điều 70, Luật Đất đai 2003 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 (ha) đối với mỗi loại đất.
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 (ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
(ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 (ha) đối với mỗi loại đất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn
mức giao đất không quá 05 (ha).
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 (ha) đối với các xã, phường,
thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 (ha) đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du, miền núi.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 (ha).
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất

chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn
mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn
mức giao đất nông nghịêp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này.
7
- Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng
vùng .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.4.2. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp
- Đối với đất ở tại nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn
mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù
hợp với điều kiện và tập quán địa phương .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm
2003) [5].
- Đối với đất ở tại đô thị: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương
quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở .(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.5. Các loại hình giao đất, cho thuê đất
2.5.1. Các loại hình giao đất
2.5.1.1. Giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Điều 32 Luật Đất đai 2003 quy định về giao đất đối với đất đang có
người sử dụng cho người khác như sau:
Việc quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người
khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó .(Quốc hội XI,
Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.5.1.2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng đất vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các
dự án của Nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho, xây dựng các dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
8
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, đất giao thông, thuỷ lợi, đất xây dựng các công trình văn
hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và
các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở
khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước
và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
(Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.5.1.3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng công trình công

cộng có mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; được giao đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. (Quốc hội XI, Luật Đất đai năm 2003) [5]
2.5.2. Các loại hình cho thuê đất
2.5.2.1. Cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho
người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó. (Quốc hội
XI, Luật Đất đai năm 2003) [5].
2.5.2.2. Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 39
Bảng 4.2: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011 – 2013 44
Bảng 4.3: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng huyện Thường Tín đoạn
2011 – 2013 45
Bảng 4.4: Kết quả giao đất phục vụ mục đích công cộng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 47
Bảng 4.5: Kết quả giao đất cho các dự án xây dựng huyện Thường Tín giai

đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.6: Kết quả thu hồi đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 50
Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất theo mục đích sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011 – 2013 52
Bảng 4.8: Kết quả điều tra, phỏng vấn đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất
và thu hồi đất của huyện Thường Tín 53
10
nguyên và môi trường nơi có đất và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban , ngành có liên quan thẩm định về nhu
cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản
xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.6.2 Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm có
- Đơn xin giao đất;
- Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dựng liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ công an;
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ công an hoặc thủ
trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ công an uỷ nhiệm. (Chính phủ, Nghị
định 181, 2004) [2].
2.6.3. Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
gồm có:

- Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
- Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật về đầu tư. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.6.4. Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất gồm có:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Chính
phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
11
2.7.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
2.7.1.1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình,
cá nhân
1) Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao
đất được thực hiện theo quy định sau:
a) UBND xã, phường thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập hội đồng tư vấn giao đất của
địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân là Chủ tịch
hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân,
trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là
Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp
được giao đất.
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh

sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị
trấn trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của
Nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng Nhân dân cùng
cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện (qua phòng Tài nguyên và
Môi trường) xét duyệt.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính; trình UBND cùng cấp quyết định
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá 50 ngày làm việc kể từ ngày phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ.
2) Vịêc giao đất, cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất nông nghiệp khác đối cới hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo
quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất
sử dụng.
12
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý
kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích

đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi đến phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất
và cấp GCN QSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá
50 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ
sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCN QSDĐ. (Chính
phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.7.1.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại
nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
1) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
2) Việc giao đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm
nhà gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với
phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao
đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức
tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập
hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài
nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập 2 bộ gồm tờ trình của Uỷ ban nhân
dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại
13
hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì phải làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến phòng Tài

nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác định thực địa; trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp GCN QSDĐ;
3) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá bốn
mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng
và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCN QSDĐ. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.7.1.3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam đinh cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
1) Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với các cơ quan được
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả
thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa
điểm sử dụng đất.
2) Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu
tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp 2
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
3) Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các
dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều,
thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu,
đường dẫn khí thu hồi thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới
nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ
sơ địa chính;

b) Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho các cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của huyện Thường Tín
năm 2013 40
Hình 4.2 Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011 – 2013 45
Hình 4.3 Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 46
Tên công trình 47
Hình 4.4 Kết quả giao đất phục vụ mục đích công cộng huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 47
Hình 4.5 Kết quả giao đất cho các dự án xây dựng huyện Thường Tín giai
đoạn 2011-2013 49
Hình 4.6 Kết quả thu hồi đất theo đối tượng sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 51
Hình 4.7 Kết quả thu hồi đất theo mục đích sử dụng đất huyện Thường Tín
giai đoạn 2011-2013 52


15
đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời
gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài
nguyên Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi lên UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao
gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa
đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
- Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư, UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho
thuê thực hiện dự án đầu tư.
4) Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định 181.
5) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở
Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCN QSDĐ. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.7.1.5. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1) Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
2) Việc giao đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi
1 bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất trực thuộc; hướng dẫn
Uỷ ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
b) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản

16
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất và cấp GCN QSDĐ;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
thu hồi đất, giao đất, GCN QSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện; thông
báo cho Uỷ ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
e) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện
theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định
181 và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa. (Chính phủ, Nghị định 181,
2004) [2].
2.7.1.6. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
1) Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Ban Quản
lý khu cụng nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế.
2) Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
- Trong thời hạn không quá chớn (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, quyết

định giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất
biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi
quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính đến
cơ quan tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cấp GCN QSDĐ;
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
17
được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm ký GCN QSDĐ hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký GCN QSDĐ; gửi GCN
QSDĐ cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử
dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý khu công nghệ cao,
Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa và trao
GCN QSDĐ. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2].
2.7.1.7. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
1) Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ.
2) Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm
tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi
kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp; gửi số liệu
địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử
dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3) Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê
đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển
mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục sử dụng đất trước
khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất. (Chính phủ, Nghị định 181, 2004) [2]
2.7.2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
2.7.2.1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất sử dụng vào mục đích uốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
1) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi

×