Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá tác động của công tác chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại phường bãi chãy thành phố hạ long tỉnh quảng ninh full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

VŨ HOÀNG CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

VŨ HOÀNG CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG, ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG BÃI CHÁY, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Vũ Hoàng Cƣờng, học viên Lớp Cao học quản lý đất đai K20 (khóa
học 2012 – 2014), Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ: “Đánh giá tác động của công tác
chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại phường Bãi Cháy,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là sản phẩm nghiên cứu, thảo luận của cá
nhân tôi, không phải sao chép từ các đề tài nghiên cứu khác. Các số liệu thể hiện
trong luận văn đƣợc điều tra từ thực tế, có cơ sở. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính
trung thực và kết quả từ nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

Vũ Hoàng Cƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


ii

LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao
học quản lý đất đai K20, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã rất tâm huyết
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn quản lý đất đai và
các lĩnh vực chuyên môn có liên quan trong 02 năm học, giúp cho các học viên
nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách
khoa học, sáng tạo, làm cơ sở vận dụng vào thực tiễn công tác. Những kiến thức mà
các Thầy, Cô đã giảng dạy thực sự là nền tảng vững chắc để tôi có thể hoàn thành
Luận văn Thạc sỹ này và sau này có thể học nâng cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng – Giám đốc Trung tâm
Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài để tôi có thể
nghiên cứu, viết đề tài đúng hƣớng, đảm bảo chất lƣợng nội dung và tiến độ yêu cầu.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để các học viên hoàn thành tốt khóa học và
đủ điều kiện để bảo vệ Luận văn Thạc sỹ trong thời gian sớm nhất.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học và nghiên cứu, thực
hiện đề tài Luận văn Thạc sỹ.
Do thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn chƣa
nhiều nên đề tài Luận văn này còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc
những ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các Thầy, Cô, các chuyên gia và những ngƣời
quan tâm đến đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .....................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài: .............................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát: .......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài: ..............................................................................................3
4. Ý nghĩa của đề tài: ...............................................................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học: .........................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thƣc tiễn: .........................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận của việc chuyển mục đích sử dụng đất ................................4
1.2. Cơ sở pháp lý của chuyển mục đích sử dụng đất .............................................5
1.2.1. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ....................................5
1.2.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất .............................................5
1.2.3. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất ........ 6
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................9

1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan đến nội dung đề tài .................9
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đề tài ..........................15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

2.1.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu .................................................................27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ..............................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu: .....................................................................................27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................28
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập các tài liệu, thông tin liên quan ...........................28
2.3 2. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập các tài liệu sơ cấp ............28
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phƣờng Bãi Cháy .............................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................30
3.1.3. Đánh giá chung về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phƣờng
Bãi Cháy ............................................................................................................46
3.2. Thực trạng, kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại phƣờng Bãi Cháy.........47
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn phƣờng Bãi Cháy ..47
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................53
3.2.3. Tình hình biến động đất đai .....................................................................56
3.2.4. Kết quả công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng .....60
3.2.5. Xu hƣớng chuyển mục đích sử dụng đất .................................................62
3.3. Những tác động của chuyển mục đích sử dụng đất ........................................62

3.3.1. Tác động tích cực:....................................................................................62
3.3.2. Tác động tiêu cực:....................................................................................70
3.4. Những khó khăn, cản trở trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất ........74
3.4.1. Việc thu hồi đất để thực hiện dự án không theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết đƣợc phê duyệt, đặc biệt là việc thu hồi đất rừng đặc dụng ...74
3.4.2. Tiến độ thực hiện tại một số dự án chậm hoặc không triển khai, gây lãng
phí nguồn lực đất đai và ảnh hƣởng đến đời sống nhân dân .............................75
3.4.3. Chính sách về đất đai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng có nhiều thay đổi,
gây khó khăn cho công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ............................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác chuyển mục đich sử dụng
đất trên địa bàn phƣờng .........................................................................................78
3.5.1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc ....................................................................78
3.5.2. Giải pháp về phía Chủ dự án ...................................................................79
3.5.3. Giải pháp về phía chính quyền phƣờng ...................................................79
3.5.4. Giải pháp về phía ngƣời dân ....................................................................80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................81
1. Kết luận .............................................................................................................81
2. Đề nghị ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Gia tăng dân số phƣờng Bãi Cháy qua các năm .......................................40
Bảng 3.2. Tình hình lao động của phƣờng Bãi Cháy qua các năm ...........................40
Bảng 3.3. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất phƣờng Bãi Cháy năm 2012 ...................55
Bảng 3.4. Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất phƣờng Bãi Cháy giai đoạn
2005-2012 ................................................................................................57
Bảng 3.5. Tình hình biến động diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng đất
phƣờng Bãi Cháy giai đoạn 2005 - 2012 ................................................59
Bảng 3.6. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất phƣờng Bãi Cháy giai đoạn
2000-2005 ................................................................................................60
Bảng 3.7. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất phƣờng Bãi Cháy giai đoạn
2006-2010 ................................................................................................62
Bảng 3.8. Tình hình thu ngân sách của Ủy ban Nhân dân phƣờng Bãi Cháy ..........63
Bảng 3.9. Các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị mới trên địa bàn
phƣờng Bãi Cháy .....................................................................................64
Bảng 3.10. Một số khách sạn mới hình thành trên địa bàn phƣờng Bãi Cháy .........66
Bảng 3.11. Danh sách một số dự án chuyển mục đích sử dụng đất sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết đƣợc phê duyệt giai đoạn 2006-2010 ................................. 74
Bảng 3.12. Danh sách các dự án treo, dự án chậm tiến độ .......................................76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ địa hình Việt Nam .........................................................................16
Hình 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính phƣờng Bãi Cháy ............................................30
Hình 3.2. Du lịch trên Vịnh Hạ Long .......................................................................34
Hình 3.3. Vị trí các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................37
Hình 3.4. Cổng vào khu công nghiệp Cái Lân ..........................................................38
Hình 3.5. Phối cảnh khách sạn 5 sao IMICO ............................................................39
Hình 3.6. Biểu đồ biến động diện tích các loại đất qua các năm ..............................56
Hình 3.7. Một góc khu dân cƣ du lịch Đông Hùng Thắng, phƣờng Bãi Cháy ................. 65
Hình 3.8. Khách sạn Hoàng Gia Hạ Long ................................................................67
Hình 3.9. Biểu đồ đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp vào ngân sách trên địa
bàn phƣờng Bãi Cháy qua các năm .........................................................68
Hình 3.10. Hiện trạng cảnh quan phƣờng Bãi Cháy năm 2013 nhìn từ trên cao................. 72
Hình 3.11. Trận lụt ngày 06/6/2012 tại khu phố 6 phƣờng Bãi Cháy ......................73
Hình 3.12. Sạt lở đất đá năm 2013 tại khu phố 4 phƣờng Bãi Cháy ........................73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, dù ở giai đoạn nào hay quốc gia nào,
trình độ phát triển cao hay lạc hậu thì đất đai luôn chiếm giữ một vai trò tối quan
trọng trong hệ thống tƣ liệu sản xuất của con ngƣời, là khởi nguồn của mọi của cải
vật chất và là yếu tố cơ bản trong môi trƣờng sống của con ngƣời. Ngày nay, với
các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự phụ thuộc của con ngƣời vào đất đai ngày càng
giảm, tuy nhiên đất đai vẫn là điều kiện không thể thiếu đƣợc của các ngành kinh tế,
đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá

hiệu quả của việc sử dụng đất, phân bổ quỹ đất cho các lĩnh vực để phát triển nền
kinh tế - xã hội của các quốc gia ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh
bùng nổ dân số, cạn kiệt tài nguyên và biến đổi khí hậu hiện nay.
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam hiện vẫn còn là một nƣớc nông
nghiệp, do vậy sự phụ thuộc vào đất đai là rất lớn. Đi lên từ nền văn minh lúa nƣớc,
Nhà nƣớc và nhân dân ta đang nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu đến năm 2020
cơ bản đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa đang ngày càng sôi động, đặc biệt tại các trung tâm
thành phố lớn và khu vực lân cận, cùng với sự bùng nổ dân số dẫn đến nhu cầu về
đất đai ngày càng lớn, trong khi quỹ đất là có hạn. Điều này dẫn đến xu thế tất yếu
phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp,
đồng thời gây nên áp lực cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc phân bổ quỹ
đất cho các ngành để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp đã có những tác động to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và sinh kế
của ngƣời dân. Bên cạnh những tác động tích cực nhƣ đáp ứng nhu cầu về đất đai
cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ an sinh xã
hội… thì quá trình này cũng mang lại những tác động tiêu cực không thể tránh khỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

nhƣ diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, an ninh lƣơng thực không đảm
bảo, chất lƣợng, thu nhập của một bộ phận ngƣời dân bị thu hồi đất đi xuống, nảy
sinh các tệ nạn xã hội… Đặc biệt tình trạng dự án treo, dự án chậm tiến độ bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng đang là vấn đề nhức nhối, là nguyên nhân gây nên

nhiều vụ khiếu kiện phức tạp, đông ngƣời trong thời gian qua.
Phƣờng Bãi Cháy là một phƣờng trung tâm của thành phố Hạ Long và tỉnh
Quảng Ninh, là phƣờng trọng điểm về phát triển kinh tế và du lịch, nằm bên cạnh
Vịnh Hạ Long – một trong bẩy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Những năm
qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của phƣờng đã có những kết quả tích cực,
làm thay đổi bộ mặt đô thị và nâng cao đời sống nhân dân. Đã có rất nhiều dự án
đƣợc triển khai thực hiện, mang lại hiệu quả nhƣ kỳ vọng, nhƣng cũng có nhiều dự
án không đƣợc thực hiện, kéo dài nhiều năm gây lãng phí đất đai và ảnh hƣởng đến
cuộc sống của ngƣời dân trong vùng dự án. Do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để
có thể đánh giá đƣợc những mặt tích cực và tiêu cực của sự chuyển đổi mục đích sử
dụng đất đất đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đúc rút kinh nghiệm,
bài học để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai trên địa bàn phƣờng. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá tác động
của công tác chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển hạ tầng, đô thị tại
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn
thạc sỹ cho mình dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng.
2. Mục tiêu của đề tài:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đƣợc kết quả và các tác động của công tác chuyển mục đích sử
dụng đất tới quá trình phát triển hạ tầng, đô thị và đời sống nhân dân của phƣờng
Bãi Cháy; xác định những mặt còn hạn chế, bất cập và đề xuất giải pháp khắc phục.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
(1) Đánh giá đƣợc kết quả của công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ
phát triển hạ tầng, đô thị tại phƣờng Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3


(2) Đánh giá đƣợc tác động của việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Phƣờng, trong đó đặt trọng tâm phân tích tác
động đối với sự phát triển hạ tầng, đô thị và những tác động đối với đời sống của
nhân dân;
(3) Xác định đƣợc những mặt còn hạn chế, bất cập trong công tác chuyển
mục đích sử dụng đất của phƣờng; đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm phát huy
các kết quả đã đạt đƣợc, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chuyển mục
đích sử dụng đất tại phƣờng Bãi Cháy.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất quy định về chuyển
mục đích sử dụng đất của Nhà nƣớc ta.
- Các tài liệu thu thập phải đầy đủ, chính xác, khách quan.
- Đánh giá đƣợc tổng quát thực trạng quá trình chuyển mục đích sử dụng đất
tại phƣờng Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến hết
năm 2012, những tác động tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển hạ tầng, đô thị
và đời sống nhân dân.
- Các giải pháp đề xuất với các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc phải có tính thực
tiễn, khả thi, đƣợc rút ra từ quá trình điều tra thực địa và ý kiến các bên liên quan.
4. Ý nghĩa của đề tài:
4.1. Ý nghĩa khoa học:
Việc nghiên cứu đề tài là một sự kiểm chứng những kiến thức đã đƣợc các
Thầy, Cô giảng dạy, hƣớng dẫn trong thời gian tham gia khóa học, đồng thời cũng
là cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào quá trình công tác thực tế để đúc rút
kinh nghiệm, rèn luyện và chuẩn bị các kỹ năng tự nghiên cứu, làm việc cho bản thân
sau khi tốt nghiệp. Tôi cũng mong rằng đề tài của mình có thể mang lại một sự đóng
góp nhỏ vào hệ thống cơ sở lý luận khoa học trong lĩnh vực quản lý đất đai.
4.2. Ý nghĩa thưc tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài để thấy đƣợc thực trạng công tác chuyển mục đích sử
dụng đất tại phƣờng Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, những mặt kết

quả đã đạt đƣợc, những tác động tích cực và những mặt còn tồn tại với sự phát triển
hạ tầng, đô thị và đối với đời sống nhân dân trên địa bàn phƣờng, từ đó có giải pháp
thực hiện đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm
Chuyển mục đích sử dụng đất là nội dung mới đƣợc đề cập đến ở lần sửa đổi
thứ hai của Luật Đất đai 1993 (năm 2001) và chính thức đƣợc bổ sung vào các nội
dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Luật Đất đai 2003 và hiện tại là Luật Đất đai
2013. Việc quy định các nội dung này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời đang sử
dụng đất muốn chuyển mục đích đất sang mục đích khác, đồng thời cũng giảm thiểu
về thủ tục hành chính cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Thay vì cơ quan Nhà nƣớc cơ
thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi đất rồi sau đó mới lại ra quyết định giao đất
cho chính ngƣời sử dụng đó thì chỉ phải làm thủ tục công nhận cho ngƣời sử dụng
đất đƣợc chuyển mục đích sử dụng [19, tr. 119].
Nhƣ vậy, chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan quản lý Nhà nƣớc có
thẩm quyền đồng ý cho ngƣời sử dụng chuyển mục đích sử dụng với những diện
tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác [19, tr. 116].
1.1.2. Cơ sở lý luận của việc chuyển mục đích sử dụng đất
Từ xƣa đến nay, đất đai luôn có một vai trò tối quan trọng trong hệ thống tƣ
liệu sản xuất của con ngƣời, là khởi nguồn của mọi của cải vật chất mà con ngƣời
tạo ra. Không một quốc gia, một nền kinh tế nào, dù lạc hậu hay phát triển mà
không cần đến đất đai, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xã hội càng phát

triển, nền kinh tế càng đa dạng với nhiều ngành nghề khác nhau thì nhu cầu sử dụng
đất càng lớn. Tuy nhiên thực tế tổng diện tích đất lại cố định, không thể sản sinh.
Điều này tất yếu dẫn đến việc phải lấy đất của ngành này để chuyển mục đích sử
dụng sang ngành khác quan trọng, cấp thiết hơn.
Trong tiến trình phát triển của các quốc gia, đặc biệt ở một quốc gia đang phát
triển nhƣ Việt Nam, cơ cấu nền kinh tế luôn có xu hƣớng chuyển dịch từ lĩnh vực
nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Ở giai đoạn phát triển thấp trƣớc đây,
nền kinh tế của Việt Nam còn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

động thấp, đòi hỏi diện tích đất canh tác nông nghiệp phải lớn mới đáp ứng đƣợc
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp của ngƣời dân. Đến giai đoạn hiện nay,
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, năng suất
lao động trong ngành nông nghiệp đã tăng đáng kể nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất thâm canh. Do vậy diện tích đất canh tác nông
nghiệp không đòi hỏi lớn mà vẫn có thể đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia.
Trong khi đó các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, các khu đô thị không
ngừng phát triển, mở rộng, nhu cầu sử dụng đất ngày cảng lớn, đòi hỏi phải điều tiết
đất từ quỹ đất hiện có của ngành nông nghiệp.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất liên quan đến rất nhiều đối tƣợng, ngành
kinh tế, trong đó ngƣời nông dân là ngƣời chịu ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngƣời thực
hiện điều tiết, phân bổ quỹ đất, quyết định việc thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng đất là Nhà nƣớc, thông qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp quy và xây
dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
quản lý và định hƣớng việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng đƣờng lối, định
hƣớng phát triển. Nếu Nhà nƣớc thực hiện tốt công tác này sẽ có tác động tích cực,

thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống
của ngƣời dân, còn nếu thực hiện không tốt sẽ gây hậu quả tiêu cực theo chiều
hƣớng ngƣợc lại.
1.2. Cơ sở pháp lý của chuyển mục đích sử dụng đất
1.2.1. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất gồm:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tƣ, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
1.2.2. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Điều 57 Luật Đất đai 2013, chuyển mục đích sử dụng đất có 02 trƣờng hợp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

+ Trƣờng hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải đƣợc phép của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nƣớc
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dƣới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang đất phi nông nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thƣơng mại, dịch vụ sang đất thƣơng mại, dịch vụ; chuyển đất thƣơng mại,
dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trƣờng hợp nêu trên thì ngƣời sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đƣợc áp dụng theo loại đất sau
khi đƣợc chuyển mục đích sử dụng.
+ Các trƣờng hợp chuyển mục đích không thuộc quy định tại Điều 57 Luật Đất
đai 2013 thì ngƣời sử dụng đất chỉ cần đăng ký với Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất.
1.2.3. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất
a. Giai đoạn trƣớc ngày 01/7/2014:
- Văn bản của Trung ương:
+ Luật Đất đai đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hƣớng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phƣơng
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền

sử dụng đất.
+ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 03/12/2004.
+ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nƣớc.
+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nƣớc thành công ty cổ phần.
+ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phƣơng
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

+ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính

phủ về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa.
- Văn bản của UBND tỉnh Quảng Ninh:
+ Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thƣờng tài sản đã đầu tƣ vào đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đầu tƣ các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nƣớc; công tác
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển khu nhà
ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Quyết định số 999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định tạm thời để xác định các dự án giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
b. Giai đoạn từ ngày 01/7/2014 đến nay:
- Luật Đất đai đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan đến nội dung đề tài
a. Trung Quốc:
Ở Trung Quốc, chế độ sở hữu về đất đai là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa
về đất đai - đó là chế độ sở hữu Nhà nƣớc và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng
lao động. Trung Quốc có tổng diện tích 9,6 triệu km2, là nƣớc đứng thứ 4 thế giới
về tổng diện tích và thứ 2 thế giới về diện tích đất [23]. Trong hơn 20 năm thực hiện
chính sách cải cách, nền kinh tế của Trung Quốc đã đạt đƣợc những thành tựu to
lớn, mức tăng trƣởng GDP của Trung Quốc đạt 9,7%/năm, đƣợc xếp vào nƣớc có
mức tăng trƣởng nhanh nhất thế giới. Bên cạnh những thành công đã đạt đƣợc, quá
trình tăng trƣởng kinh tế nóng và quy mô dân số lớn của Trung Quốc chứa đựng
nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang các
loại đất khác (chủ yếu là đất công nghiệp và đất ở) đã làm cho diện tích đất canh tác
ngày càng giảm, diện tích đất canh tác bình quân đầu ngƣời của Trung Quốc chỉ
bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và sản
xuất công nghiệp, phát triển đô thị ngày càng gay gắt, giá thành sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng làm cho tốc độ tăng thu nhập của nông dân giảm dần (từ
3,09% năm 1980 xuống còn 2,47% năm 1997), ngày càng tụt hậu so với mức tăng
ngày càng nhanh của thu nhập dân cƣ thành phố. Khoảng cách chênh lệch về thu
nhập giữa dân cƣ nông thôn và thành thị ngày càng xa nhau [1, tr. 17].

Trƣớc những khó khăn, thách thức to lớn, Nhà nƣớc Trung Quốc đã có những
giải pháp điều chỉnh trong công tác quản lý và sử dụng đất đai nhằm sử dụng đất
một cách hiệu quả, tiết kiệm, bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

hoạch sử dụng đất. Các nguyên tắc, nội dung quy hoạch sử dụng đất và các giải
pháp bảo vệ đất nông nghiệp, sử dụng đất tiết kiệm đƣợc đề ra cụ thể nhƣ sau:
- Các nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất:
+ Phải bảo vệ nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác;
+ Sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất;
+ Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành kinh
tế, xã hội và các địa phƣơng;
+ Tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng, phát triển sinh thái tự nhiên nhằm duy trì và
nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân của cả nƣớc;
+ Tăng cƣờng kiểm soát vĩ mô của Nhà nƣớc đối với việc sử dụng đất.
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải xác định đƣợc 16 chỉ tiêu
thuộc 2 nhóm sau:
+ Nhóm các chỉ tiêu phải bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt: gồm 06 chỉ tiêu (đất
canh tác, đất lúa nƣớc phải bảo vệ vĩnh cửu, đất phát triển đô thị, đất xây dựng, đất
bổ sung cho đất canh tác bị chuyển mục đích sang đất xây dựng, đất khai thác mỏ).
Các chỉ tiêu nêu trên đƣợc xác định trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và
đƣợc phân bổ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh phân bổ tiếp đến từng huyện, quận và quy hoạch của cấp huyện phân bổ tiếp
đến từng xã.
+ Nhóm các chỉ tiêu đƣợc thực hiện linh hoạt (có thể thay đổi giữa các loại chỉ

tiêu cùng nhóm trong quá trình thực hiện): thuộc nhóm này gồm 9 chỉ tiêu (đất
trồng cây ăn quả, đất rừng, đất trồng cỏ, đất xây dựng, đất hầm mỏ, đất công
nghiệp, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, diện tích đất tăng thêm cho xây
dựng, đất thƣơng mại - dịch vụ).
Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt, Chính phủ giao chỉ
tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác cho từng tỉnh.
Trên cơ sở đó, các tỉnh giao chỉ tiêu này cho từng huyện, xã để thực hiện.
- Các giải pháp chủ yếu để bảo vệ đất nông nghiệp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

+ Trong quy hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia phải xác định đƣợc diện tích đất
canh tác cần phải bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nƣớc, trong đó phải
chỉ rõ diện tích đất canh tác cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất
lƣợng tốt nhất cần đƣợc duy trì vĩnh cửu và không đƣợc phép chuyển đổi mục đích
sử dụng dƣới bất cứ lý do gì.
+ Hàng năm Chính phủ công bố kế hoạch sử dụng đất của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng, trong đó chỉ cho phép từng địa phƣơng đƣợc sử dụng một số
diện tích đất canh tác nhất định cho mục đích xây dựng theo đúng quy hoạch sử
dụng đất đã đƣợc xét duyệt. Trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ thể
cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế
hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện.
+ Việc chuyển mục đích sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích
khác phi nông nghiệp phải đƣợc phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ.
+ Trong kế hoạch sử dụng đất tại mỗi địa phƣơng phải xác định cụ thể diện
tích đất canh tác đƣợc khai thác mới để bù đắp cho diện tích đất canh tác phải
chuyển mục đích sang đất xây dựng; các biện pháp để kế hoạch khả thi.

+ Hàng năm ngành tài nguyên và đất đai tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát
việc bảo vệ quỹ đất canh tác tại từng địa phƣơng. Trƣờng hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất bị vi phạm thì tùy từng mức độ vi phạm mà ngƣời đứng đầu địa phƣơng
sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị
thu hồi (kể cả trƣờng hợp đã đầu tƣ), ngƣời vi phạm phải nộp khoản tiền đầu tƣ để
tạo ra diện tích đất nông nghiệp mới bù đắp vào phần diện tích bị mất.
- Các giải pháp chủ yếu để sử dụng đất tiết kiệm:
+ Không giao đất ở trực tiếp cho ngƣời dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát
triển nhà ở chỉ đƣợc phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.
+ Quy định suất đầu tƣ tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tƣ và
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tƣ trong quá trình triển khai thực hiện dự án (ví dụ
nhƣ tỉnh Quảng Tây không giao đất để làm sân golf hoặc xây nhà ở dạng biệt thự).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

+ Chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu công nghiệp
theo quy hoạch đƣợc duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất riêng lẻ nhằm
khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ tầng. Trƣờng hợp đặc biệt (không thể bố trí
trong khu, cụm công nghiệp) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công
nghiệp [5, tr. 9-11].
b. Nhật Bản:
Nhật Bản nằm trong nhóm các quốc gia phát triển G8, là nƣớc tiến hành cải
cách kinh tế sớm nhất châu Á, quá độ từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông lên công
nghiệp hóa. Hiện Nhật Bản là một quốc gia công nghiệp hiện đại, tuy nhiên đơn vị
sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền
văn hóa lúa nƣớc. Với tổng diện tích chƣa đến 0,38 triệu km2, bị chia tách thành

hàng ngàn đảo lớn, nhỏ, tài nguyên nghèo nàn, đặc biệt diện tích đất canh tác rất
hạn chế. Đứng trƣớc sức ép về nhu cầu đất cho công nghiệp hóa và dân số đông,
Nhật Bản đã chú trọng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để thâm
canh tăng năng suất.
Cũng giống nhƣ mô hình của các quốc gia G8 khác, chế độ sở hữu đất đai của
Nhật Bản thừa nhận sở hữu và thừa kế của tƣ nhân. Đất đai đƣợc chia cho mọi nông
dân tạo nên tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng đất. Chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất đƣợc ban hành tạo ra động lực thúc đẩy nông dân áp dụng khoa học
công nghệ tăng năng suất cây trồng.
Trong lĩnh vực công nghiệp, Nhật Bản áp dụng chính sách phi tập trung hóa
công nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn làm cho cơ cấu kinh tế nông
thôn thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập dân cƣ
nông thôn ngày càng tăng (năm 1950 là 29%, năm 1990 là 85%) [5, tr. 19]. Công
nghiệp phát triển tạo nên kết cấu hạ tầng (giao thông, thông tin, đào tạo, nghiên cứu…)
hoàn chỉnh, thúc đấy nông nghiệp tăng trƣởng, tạo nên năng suất đất đai cao.
Với các chính sách tiết kiệm đất triệt để, chính sách bảo hộ sản xuất nông
nghiệp, hạn chế tối đa sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất ở, sự kết hợp hài
hòa giữa nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp, thành thị đã có tác động tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Nhật Bản, góp phần tạo nên sự phát triển thần
kỳ của Nhật Bản và giữ cho Nhật Bản luôn nằm trong các nƣớc phát triển hàng đầu
thế giới.
c. Đài Loan:
Đài Loan là một quốc đảo với diện tích 36.000 km2. Cũng nhƣ các quốc gia
châu Á khác, Đài Loan cũng đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp. Vào cuối thế kỷ

XIX, cải cách ruộng đất ở Đài Loan đƣợc tiến hành. Quyền sử dụng đất đƣợc
chuyển từ địa chủ thu tô sang chủ đất thực sự quản lý, sử dụng đất đai. Nông nghiệp
phát triển theo hƣớng thâm canh, chuyên sâu, là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ của Đài Loan.
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, công nghiệp phát triển chậm, Đài Loan
thực hiện chính sách “Ly nông bất ly hƣơng”, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề
nông thôn đã thu hút hều hết lao động tăng thêm hàng năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm
từ 6,5% năm 1952 xuống còn dƣới 3% và giữ ở mức này cho đến nay. Từ năm 1952
đến năm 1954, mỗi năm chỉ có khoảng 0,3% đến 2,3% tổng số lao động nông thôn
chuyển ra thành phố, vừa đủ với khả năng tạo việc làm của công nghiệp. Khi tốc độ
công nghiệp hóa chậm lại (năm 1971, kinh tế nông thôn có vai trò điều tiết, giữ lao
động tăng thêm hàng năm ở lại nông thôn [5, tr. 21].
Trong suốt 30 năm công nghiệp hóa (bắt đầu từ năm 1949), Đài Loan tập trung
phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, mạng lƣới điện…).
Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh cho phép phân bổ sản xuất công nghiệp trên toàn
lãnh thổ, nhờ đó có thể phân tán công nghiệp về nông thôn. Điều này đã mang lại
những hiệu quả to lớn trong cả ngắn và dài hạn cho nền kinh tế - xã hội của Đài Loan.
d. Canada:
Canada có tổng diện tích 9,98 triệu km2, lớn thứ 2 trên thế giới. Canada là một
liên bang có 10 tỉnh, trong đó mỗi tỉnh có độc quyền về đất đai và tài nguyên, do đó
chính phủ trung ƣơng không có vai trò trong việc quản lý đất đai. Mỗi tỉnh đều có
hệ thống quy hoạch sử dụng đất riêng. Các hệ thống này có sự khác biệt, nhƣng
nguyên tắc là khá giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

Thành phố và chính quyền địa phƣơng xây dựng kế hoạch phát triển (nhƣ quy

hoạch tổng thể) và các quy hoạch vùng. Các chính quyền cấp tỉnh xây dựng khuôn
khổ pháp lý cho việc lập kế hoạch và quy hoạch và đóng vai trò hoạch định chính
sách và giám sát. Trong trƣờng hợp tỉnh có sự quan tâm mạnh mẽ trong một vấn đề,
tỉnh sẽ quy định các hoạt động một cách trực tiếp, ví dụ nhƣ bảo vệ đất nông nghiệp.
Thông thƣờng chính quyền cấp tỉnh kiểm soát trực tiếp việc phân chia đất đai.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đƣợc điều chỉnh bởi các quy định pháp luật
của cơ quan lập pháp tỉnh, với một đạo luật đặc biệt cho thành phố thủ đô và một
Luật Quy hoạch cho 200 thành phố còn lại. Theo Luật Quy hoạch chính quyền tỉnh
xây dựng chính sách sử dụng đất, khu quy hoạch hoặc mỗi thành phố lập kế hoạch
phát triển, và các thành phố xây dựng bản quy hoạch đất đai (zoning by law) trong
đó bao gồm kế hoạch chi tiết và các quy định về sử dụng đất và các tiêu chuẩn phát
triển [5, tr. 16].
đ. Hoa Kỳ
Chế độ sở hữu đất đai của Hoa Kỳ cũng là chế độ tƣ hữu về đất đai. Với diện
tích tự nhiên 9,83 triệu km2, Hoa Kỳ là nƣớc có diện tích tự nhiên lớn thứ 3 trên thế
giới. Nền kinh tế Hoa Kỳ đang ở giai đoạn hậu công nghiệp, trong đó ngành dịch vụ
và công nghiệp đóng góp chủ yếu vào GDP. Ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 1%
vào GDP của Hoa Kỳ, nhƣng chiếm tới 60% giá trị sản xuất nông nghiệp của thế
giới [24]. Tuy có diện tích lớn và nền kinh tế phát triển với công nghệ hiện đại bậc
nhất thế giới nhƣng Hòa Kỳ vẫn rất chú trọng công tác quản lý, sử dụng đất. Trong
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
phân bổ quỹ đất cho các ngành của Hoa Kỳ cần xem xét các vấn đề sau:
- Sử dụng và tuân theo việc sử dụng cân đối và hài hòa cũng nhƣ duy trì sản
lƣợng liên tục;
- Sử dụng cách tiếp cận đa ngành mang tính hệ thống có suy xét tích hợp các
yếu tố vật lý, sinh học, kinh tế và các khoa học khác;
- Ƣu tiên chọn lựa và bảo vệ các diện tích có lợi ích môi trƣờng thiết yếu;
- Dựa vào sự đánh giá sẵn có trong bản tóm tắt về đất công, tài nguyên đi kèm
cũng nhƣ các ý nghĩa khác;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

15

- Xem xét việc sử dụng hiện tại và tiềm năng sử dụng đất công;
- Xem xét tính khan hiếm tƣơng đối của các giá trị liên quan và sự sẵn sàng
của các phƣơng thức lựa chọn (bao gồm cả tái chế) cũng nhƣ nơi nhận thực rõ đƣợc
những giá trị đó;
- Cân nhắc ích lợi dài hạn so với ích lợi trong ngắn hạn;
- Tạo ra sự tuân thủ các luật về kiểm soát ô nhiễm có thể áp dụng bao gồm
không khí, nƣớc, tiếng ồn và các tiêu chuẩn ô nhiễm khác hoặc các kế hoạch thực
hiện của Liên bang;
- Trong chừng mực phù hợp với các luật quy định về quản lý đất công, phối
hợp kiểm kê sử dụng đất, quy hoạch và các hoạt động quản lý đất công cùng với
quy hoạch sử dụng đất và các chƣơng trình quản lý của các Bộ và cơ quan Liên
bang, chính quyền các bang và địa phƣơng.
e. Đánh giá chung
Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng dù ở quốc gia có diện tích lớn hay nhỏ, trình độ
phát triển cao hay thấp, các chính sách về quản lý, sử dụng đất đai đều có tác động
to lớn đến nền kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Với các chính sách về đất đai,
đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp nếu đƣợc thực hiện một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
bảo vệ đƣợc quỹ đất canh tác và phát triển hài hòa các ngành, các lĩnh vực, đảm bảo
sử dụng đất một cách tiết kiệm và bền vững. Kinh nghiệm quản lý đất đai của các
nƣớc phát triển, nhất là các nƣớc châu Á có điều kiện tự nhiên – xã hội giống nƣớc
ta nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản sẽ là bài học quý báu để Nhà nƣớc ta xem xét, vận
dụng triển khai thực hiện trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nƣớc.
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đề tài

a. Điều kiện đất đai của Việt Nam:
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dƣơng, thuộc vùng đông nam châu Á với
diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km²
biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

cả Trƣờng Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền, có vùng nội
thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa đƣợc Chính phủ Việt Nam
xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km².

Hình 1.1. Bản đồ địa hình Việt Nam
(Nguồn: [25])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×