Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thúc Đấy Xuất Khẩu Thủy Sản Tại Việt Nam Sang Thị Trường Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.73 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế Đối ngoại
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY XUẤT KHẨU THỦY
SẢN TẠI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Đức Anh

Mã sinh viên

: 1111110475

Lớp

: Anh 6 - Khối 2 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: TS Vũ Thành Toàn

Hà Nội, tháng 5 năm 2015




DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
EU

Liên minh châu Âu

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

USD

Đôla Mỹ

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản

Việt Nam
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

VPSS

Cục Kiểm dịch Động thực vật Liên bang


Nga
FTA

Hiệp định Thương mại Tự do

VPSS

Cục Kiểm dịch Động thực vật Liên bang

Nga
EMS

Hội chứng tử vong sớm

HACCP

Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới

hạn
GAP

Thực hành Nông nghiệp

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

ADB


Ngân hàng Phát triển châu Á

WB

Ngân hàng Thế giới

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BMI

Quản trị kinh doanh quốc tế

CAGR

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép

ITPC

Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại & Đầu Tư

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
LHQ

Liên Hợp Quốc

KHCN

Khoa học công nghệ


BCH

Ban chấp hành


CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

CNXH

Chủ nghĩa Xã hội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cân đối cung cầu thủy sản quốc tế.......................6
Bảng 2.1. Chi tiêu bình quân đầu người tại Nga dành cho Thủy sản
.......................................................................................................

34
Bảng 2.2. Mức tăng trưởng chi tiêu bình quân đầu người tại Nga
dành

cho

Thủy
sản
.......................................................................................................
34
Bảng 2.3. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Nga giai đoạn 2009 –
2013
.......................................................................................................
37
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu thủy sản của Nga từ Việt Nam giai
đoạn
2009

2013
.......................................................................................................
37

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Sản lượng Thủy sản thế giới............................................4
Hình 1.2. Khối lượng & giá trị thương mại thủy sản ......................7
Hình 1.3. Sản lượng sin xuất thủy sản tại Việt Nam 2008 - 2014
.......................................................................................................
19



Hình 1.4. Cơ cấu sản xuất thủy sản tại Việt Nam
.......................................................................................................
20
Hình 1.5. Cơ cấu sản xuất thủy sản theo khu vực
.......................................................................................................
20
Hình
1.6.
Giá
trị
sản
xuất
thủy
sản
.......................................................................................................
21
Hình
1.7.

cấu
giá
trị
sản
xuất
thủy
sản
.......................................................................................................
22
Hình 1.8. Giá trị sản xuất và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
.......................................................................................................

22
Hình
1.9.

cấu
tiêu
thụ
thủy
sản
.......................................................................................................
23
Hình 1.10. Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất đến 10
tháng
năm
2014
so
với
cùng
kỳ
năm
2013
.......................................................................................................
24
Hình 1.11. Cơ cấu theo giá trị hàng Việt Nam Xuất khẩu 10 tháng
2014
.......................................................................................................
24
Hình 1.12. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
.......................................................................................................
28

Hình 1.13. Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản Việt Nam
.......................................................................................................
29
Hình 1.14. Cơ cấu các thị trường xuất khẩu thủy sản năm 2014
.......................................................................................................
30


Hình 2.1. Cơ cấu sản phẩm thủy sản nhập khẩu của Nga, giai đoạn
2009

2013
.......................................................................................................
35
Hình 2.2. Mười quốc gia xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Nga
.......................................................................................................
36
Hình 2.3. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga
.......................................................................................................
37
Hình 2.4. Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Nga 2009-2013
.......................................................................................................
38
Hình 2.5. Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào Nga 10 tháng
đầu
2013
.......................................................................................................
39



7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh
tế thế giới đang trong thời kỳ khủng hoảng và lạm phát trong nước
cao, xuất khẩu được coi là động lực tăng trưởng chủ yếu của nền
kinh tế. Trong hoạt động xuất khẩu của nước ta hiện nay, thủy sản
là mặt hàng rất quan trọng trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu
chủ lực, với vị trí thứ 4 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính
sau dầu thô, dệt may và giày dép. Với bờ biển dài trên 3000km từ
Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), trong vùng biển
Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể cung cấp các
dịch vụ hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác, đánh
bắt, đồng thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến
ra khơi. Biển Việt Nam có nhiều vịnh, đầm phà, cửa sông. Đó là
tiềm năng để Việt Nam phát triển hoạt động khai thác và nuôi
trồng thủy hải sản. Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và một
số vùng có khí hậu ôn đới, nguồn nhân lực dồi dào, và trình độ dân
trí khá, ngành thủy sản Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển
thủy sản một cách thuận lợi. Nhờ những nỗ lực phát triển thị
trường và đa dạng hóa sản phẩm, hàng thủy sản Việt Nam đã có
mặt trên rất nhiều nước và vùng lãnh thổ. Trong các thị trường
trọng điểm của thủy sản Việt Nam như EU, Trung Quốc, Singapore,
Nhật Bản,.. Nga là thị trường lớn, có tiềm năng đối với nhóm hàng
nông sản và thủy sản. Thời gian qua, xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường Nga đã từng bước tăng trưởng nhưng kim ngạch xuất

khẩu vẫn còn thấp. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với
Liên minh Hải quan Nga, Belarus và Kazakhstan đang được thúc
đẩy đàm phán, đồng thời việc Nga đang có động thái hạn chế
thương mại đối với việc nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thủy


8

sản từ một số nước khác đã tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu nhóm hàng này của Việt Nam vào thị trường Nga.
Vừa qua Mỹ và EU đã ký ban hành lệnh trừng phạt mới lên
nền kinh tế của Nga. Đáp trả lại lệnh trừng phạt mới này, Mát-xcơva đã thực hiện cấm nhập khẩu các mặt hàng lương thực và thực
phẩm nhập khẩu từ Mỹ và EU, trong đó có mặt hàng thủy sản.
Lệnh cấm nhập khẩu thực phẩm từ Mỹ và các quốc gia châu Âu,
đã làm một số mặt hàng thực phẩm, thủy sản trên thị trường thiếu
hụt nghiêm trọng và giá cả đã tăng đột biến. Mặc dù Nga là nước
có nguồn lợi thủy sản nuôi trồng và đánh bắt phong phú, tuy nhiên
nước này hạn chế về cơ sở chế biến thủy sản nên phải lệ thuộc vào
nhập khẩu từ các nước EU, Mỹ và các nước châu Á. Để giải quyết
bài toán thiếu hụt nguồn cung về thực phẩm và thủy sản hiện nay,
Nga đã chuyển sang tìm kiếm các nhà cung cấp và các đối tác
xuất khẩu từ Châu Á. Nhằm đáp ứng đủ một lượng rất lớn về mặt
hàng thực phẩm và thủy sản thiếu hụt hiện nay.
Vừa qua cơ quan thương mại Nga tại Việt Nam cho biết, trong
thời gian tới Nga muốn nhập khẩu một lượng lớn các mặt hàng
nông sản, thủy sản của Việt Nam. Nắm bắt được cơ hội này các
doanh nghiệp của Việt Nam tăng cường tiếp cận thị trường Nga để
gia tăng xuất khẩu. Ngoài nhu cầu thực tế hiện có, Việt Nam se
được hưởng thuế suất 0% cho các mặt hàng thủy sản xuất khẩu
sang Nga khi hiệp định FTA se có hiệu lực đầu năm 2015. Với dân

số 200 triệu người, kim ngạch nhập khẩu nông thủy sản khoảng 10
tỷ USD một năm là cơ hội rất lớn cho thủy sản của Việt Nam và
hứa hẹn là thị trường tiềm năng mang lại giá trị xuất khẩu cao
trong thời gian tới.
Thực tiễn hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam
trong thời gian gần đây, cùng với những tiềm năng và lợi thế về
phát triển thủy sản của nước ta, đang đặt ra cho chúng ta yêu cầu
cần tiếp tục xây dựng những chương trình, đề ra những chính sách


9

cụ thể cho ngành thủy sản; bên cạnh đó, cần có những nghiên cứu
sâu để đánh giá chính xác thị trường thủy sản Nga trong những
năm tới. Đề tài : "Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy
sản tại Việt Nam sang thị trường Nga" nhằm góp phần nghiên
cứu và xác định những căn cứ quan trọng về xuất khẩu hàng thủy
sản Việt Nam sang thị trường này; trên cơ sở đó, đề tài góp phần
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Nga.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
tại Việt Nam sang thị trường Nga" được chọn nghiên cứu nhằm
tìm hiểu thị trường Nga đầy tiềm năng của Việt Nam trong thời
gian tới, từ đó tìm hiểu những thực trạng, những khó khăn, những
thách thức cũng như cơ hội cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản
xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản
Việt Nam sang Nga
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này se tập trung nghiên cứu, tìm
hiểu hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường
Nga trong giai đoạn 2010 đến nay, từ đó đề xuất các chính sách và
giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quy
nạp, diễn dịch để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, nội
dung nghiên cứu kết cấu thành 3 chương như sau:


10

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ NGÀNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NGA TRONG THỜI GIAN QUA
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA


11

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
THỦY SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ NGÀNH XUẤT
KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

1.1. Tổng quan tình hình thị trường thủy sản trên Thế giới
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản trên Thế giới
a. Tình hình sản xuất thủy sản trên Thế giới :

Trong 5 năm gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản đang có
mức tăng trưởng khá cao, bình quân 6%/năm trong khi tăng trưởng
của đánh bắt chỉ 0,26% có xu hướng chững lại. Tổng sản lượng
thủy sản năm 2013 là 161 triệu tấn, với 90 triệu tấn từ đánh bắt và
71 triệu tấn từ nuôi trồng.
Năm 2014 tổng nguồn cung thế giới của thủy sản ước tính
tiếp tục tăng, chủ yếu do lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phát triển
mạnh, còn khu vực khai thác tự nhiên bị hạn chế bởi những quy
định chính thức về hạn ngạch đánh bắt nhằm đảm bảo tính bền
vững lâu dài. Tuy nhiên, trong ngắn hạn sự tăng trưởng trong lĩnh
vực nuôi trồng đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
Ước tính theo nghiên cứu của FAO, năm 2014, với cầu tiêu
dùng ngày càng tăng, giá nguyên liệu cao còn kích thích nuôi
trồng một số loài đến năm 2015. Tuy nhiên năm nay sự xuất hiện
của hiện tượng El Nino có thể se ảnh hưởng đến sản lượng khai
thác một số vùng. Ước tính tổng sản lượng thủy sản năm 2014 đạt
165 triệu tấn, tăng 2,6% chủ yếu ở loài thủy sản nuôi.
Hình 1.1. Sản lượng Thủy sản thế giới (đơn vị:
1000 tấn)
Đánh bắt

Nuôi trồng

59876

62700


66600

70500

74400

88603

93500

91300

90500

90800

2010

2011

2012

2013

Ước tính
2014


12


Nguồn số liệu: FAO, 2014
Theo số liệu nghiên cứu từ FAO, sản xuất cá rô phi nuôi vẫn
tiếp tục tăng do thương mại quốc tế tăng, nhu cầu nội địa và các
chương trình an ninh lương thực ở các quốc gia sản xuất chính.
Riêng cá rô sông Nile, nguồn cung cấp chính về cá rô cho EU, khả
năng khai thác tiếp tục suy giảm do đánh bắt quá mức. Đối với cá
nổi nhỏ, nguồn cung một số loài như cá thu và cá trích trong năm
nay có thể bị hạn chế do những thoả thuận về hạn ngạch ở Bắc
Đại Tây dương, Nam Thái bình dương, cũng như hiện tương El Nino
ở Nam Thái bình dương. Nguồn cung cấp cá đáy trong năm 2014
se có thể tăng nhẹ do lượng cá tuyết Na Uy và Nga trong quý đầu
tiên tăng mạnh, mặc dù nguồn cung cá tuyết chấm đen cũng như
các loài khác (cá minh thái và saithe) có thể giảm. Cá hồi có giá
cao ở hầu hết các thị trường từ đầu năm và khả năng duy trì trong
trung hạn do nhu cầu tăng tạo triển vọng nguồn cung trong năm.
Tồn kho tương đối cá ngừ vằn đông lạnh và cá ngừ vây xanh nuôi
và nhu cầu thấp đầu năm 2014 có thể ảnh hưởng đến sản xuất
trong năm. Nhu cầu bạch tuộc đang tăng ở Mỹ và Nhật Bản , và có
thể tại các thị trường Tây Ban Nha và Ý, trong khi nguồn cung cải
thiện hơn tạo triển vọng sáng sủa cho loài này. Đối với mực, thị
trường cũng được cải thiện (trừ mực nang) nhưng sản lượng khai
thác thấp. Bột cá và dầu cá có thể tiếp tục suy giảm trong sản
xuất toàn cầu do tác động El Nino đến sản xuất bột cá Nam Mỹ, dù
được bù đắp nguồn cung từ nguồn khác. Nhu cầu ngày càng tăng,
đẩy giá cho cả bột cá và dầu cá cao kỷ lục từ nửa đầu năm 2013
và dự kiến se vẫn ở mức cao trong dài hạn.
Đối với cá tra, basa, năm 2013 sản xuất toàn cầu của cá tra
đạt trên 1,6 triệu tấn , với gần 75% được cung cấp từ Việt Nam .
Nhu cầu cá tra vẫn tăng mạnh và số liệu báo cáo cho thấy xu

hướng nguồn cung đang ngày càng tăng từ các nguồn khác ở châu
Á. Về Tôm, ước tính năm 2014 nguồn cung cấp tôm nuôi tốt hơn


13

năm 2013 là năm bị hội chứng tử vong sớm (EMS) trong khi nhu
cầu nhập khẩu lớn .. Nguồn cung phục hồi mạnh me tại Thái Lan,
các nước ở châu Mỹ Latinh, Ấn Độ và Việt Nam.
b. Tình hình tiêu thụ thủy sản trên Thế giới:

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản hàng năm tiếp tục tăng do dân số
tăng cũng như tiêu dùng thủy sản đầu người. Theo báo cáo của
FAO, tiêu dùng thủy sản trên đầu người cũng đang tăng dần 18,5
kg/người năm 2010 lên đến 19,7 kg/người năm 2013 và ước tính
20 kg/người năm 2014.
Nhu cầu các sản phẩm thủy sản của các công ty trên thế giới
cũng tăng, thể hiện qua sự gia tăng của sản lượng thủy sản nuôi
cũng như giá cả một số loài.
FAO dự báo xu hướng tiêu dùng thủy sản trên thế giới se
chuyển sang loại tươi, sống, nhất là các loại có giá trị cao như: giáp
xác, tôm, cá ngừ, cá hồi... cũng như đối với thủy sản đã qua chế
biến bởi tính tiện dụng cao; còn tiêu thụ đồ hộp ngày càng giảm do
nguy cơ nhiễm hóa chất gia tăng. Yêu cầu về an toàn thực phẩm
cũng ngày càng phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Bảng 1.1. Bảng cân đối cung cầu thủy sản quốc tế (Đơn vị :
Triệu tấn)
2013

Ước tính

2014

2014/
2013
(%)

158

161

165.2

2.6

136.
2

140.9

144.6

2.6

16.3

16.4

16.6

1.2


5.4

3.7

4

9.6

19.2

19.7

20

1.4

9.8
9.4

9.8
9.8

9.7
10.3

-1.5
4.4

2011 2012

Sản lượng

156.
2

Sử dụng
Thực
131.8
phẩm
Thức ăn chăn
18.3
nuôi
Khác
6
Tiêu dùng đầu
18.9
người (kg/năm)
từ đánh bắt
9.9
từ nuôi trồng
9


14

Nguồn số liệu: FAO,2014
1.1.2. Tình hình buôn bán thủy sản trên Thế giới

Thương mại thủy sản thế giới trong năm 2014 được FAO ước
tính có mức tăng trưởng vừa phải, khoảng 4% tương ứng năm

trước. Dự báo kinh tế phục hồi ở các thị trường lớn như Hoa Kỳ và
EU cũng như một số nền kinh tế mới nổi như Mexico, Brazil,
Indonesia và Malaysia, se thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu các sản
phẩm thủy sản ở các thị trường này. Tuy nhiên, nhập khẩu có thể
yếu hơn tại các thị trường truyền thống khác, như Liên bang Nga
và Nhật Bản, nơi đồng tiền mất giá và thuế GTGT cao hơn đã làm
cho thực phẩm nhập khẩu đắt tiền hơn.
Những tháng đầu năm 2014, Trung Quốc giảm xuất thủy sản
nhưng nhập khẩu tăng mạnh và triển vọng trở thành một trong
những nhà nhập khẩu hàng đầu, có thể chi phối thị trường thủy
sản thế giới (trong trung hạn 2014-2015) nhất là với sản phẩm giá
rẻ và các phụ phẩm.
Nhập khẩu tăng cung cấp cơ hội cho các nhà sản xuất thủy
sản ở các nước và khu vực. Nhiều nước trong đó có Châu Phi, đang
đầu tư vào lãnh vực nuôi trồng thủy sản. Ấn Độ đang tích cực phát
triển nguồn nguyên liệu, đây là nhà cung cấp tôm hàng đầu của
Mỹ năm 2013 trong bối cảnh hội chứng tôm chết sớm ở Đông
Nam Á, kể cả nước sản xuất chính Thái Lan.
FAO ước tính tổng giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2014 đạt
141,8 tỷ USD, tăng 4,2% về giá trị và 0,3% về lượng. Tỷ lệ thương
mại trong sản xuất năm 2014 chiếm 36,2% thấp hơn năm 2013
(36,6%); tuy nhiên tỷ lệ khá cao cho thấy thủy sản là ngành có tính
toàn cầu hóa cao so với các ngành thực phẩm thế giới.
Nguồn số liệu : FAO, 2014
1.1.3. Một số vấn đề của ngành thủy sản Việt Nam trên thị

trường Thế giới


15


Ngành thủy sản luôn là một trong những mũi nhọn trong kinh
tế tại Việt Nam. Được sự quan tâm và hỗ trợ rất nhiều từ Nhà nước
cùng môi trường khí hậu và thiên nhiên thuân lợi, quy mô ngành
thủy sản Việt Nam ngày càng tăng và góp phần quan trọng trong
phát triển thương mại đất nước. Cá tra, cá basa của Việt Nam đã
và đang có được uy tín trên thị trường Thế giới, chất lượng chế
biến sản xuất của các doanh nghiệp trong nước cũng đã tốt hơn
nhờ áp dụng công nghệ hiện đại hơn.
Mặc dù vậy nhưng chúng ta vẫn phải đối mặt những hạn chế
và thách thức trong ngành thủy sản như:


Vấn đề trong sản xuất và đánh bắt:

-

Vùng nuôi trồng nguyên liệu cho ngành chế biến xuất
khẩu thủy sản tại Việt Nam chưa được quy hoạch một cách
khoa học, chủ yếu vẫn là các hộ nuội trồng nhỏ lẻ. Chính
vì vậy mà nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho chế biến
không ổn định.

-

Chất lượng con giống nuôi trồng cũng chưa đồng đều và
có xu hướng giảm, thực trạng này bắt nguồn từ hiện tượng
khan hiếm con giống, dẫn đến việc tăng sản lượng sinh
sản mà không chăm sóc kỹ vấn đề chất lượng.


-

Hoạt động đánh bắt khai thác thủy hải sản của Việt Nam
còn manh mún và tự phát, quy trình đánh bắt chưa
chuyên nghiệp khiến hoạt động chứng nhận đánh bắt
chưa được thực hiện đầy đủ.

-

Tình trạng khó khăn, ách tắc vốn của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay cũng là yếu tố góp phần vào sự đình chệ sản
xuất của nhiều doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy
sản.



Vấn đề trong hoạt động xuất khẩu thủy sản:

-

Giá xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Việt Nam còn thấp,
khiến lợi ích kinh tế và hiệu quả sản xuất của ngành thủy


16

sản trong nước không cao, dẫn đến tình trạng thiếu ổn
định của ngành. Bên cạnh đó, các mặt hàng có giá xuất
khẩu thấp thường chịu những quy kết bán phá giá từ các
đối thủ cạnh tranh trong hoạt động thương mại.

-

Các rào cản thương mại (thuế chống bán phá giá, rào cản
phi thuế quan…) tại các thị trường Mỹ, EU, Nhật, Nga đã,
đang và vẫn se là những thách thức đối với ngành xuất
khẩu thủy sản Việt Nam trong tương lai.

1.2. Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam
1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển ngành Thủy sản Việt Nam

Dẫu ra đời từ rất sớm, nghề cá Việt Nam cho đến những năm
giữa thế kỷ trước vẫn mang đậm dấu ấn của một loại hình hoạt
động kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, trình độ sản xuất còn lạc hậu,
thủ công. Hoạt động nghề cá chỉ được xem như một nghề phụ
trong sản xuất nông nghiệp.
Từ sau những năm 1950, đánh giá được vị trí ngày càng đáng
kể và sự đóng góp mà nghề cá có thể mang lại cho nền kinh tế
quốc dân, cùng với quá trình khôi phục và phát triển kinh tế ở
miền Bắc, Đảng và Nhà nước ta đã bắt đầu quan tâm phát triển
nghề cá và hình thành các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này, đánh dấu. một cách nhìn nhận mới đối với nghề cá. Từ đó,
ngành Thuỷ sản đã dần hình thành và phát triển như một ngành
kinh tế - kỹ thuật có vai trò và đóng góp ngày càng lớn cho đất
nước. Quá trình phát triển có thể phân chia một cách tương đối
thành 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1954 - 1960: kinh tế thuỷ sản bắt đầu được chăm
lo phát triển để manh nha một ngành kinh tế kỹ thuật. Đây là thời
kỳ khôi phục và phát triển kinh tế ở miền Bắc. Trong thời kỳ này,
với sự giúp đỡ của các nước XHCN, các tổ chức nghề cá công
nghiệp như các tập đoàn đánh cá với đoàn tàu đánh cá Hạ Long,

Việt - Đức, Việt - Trung, nhà máy cá hộp Hạ Long được hình thành.


17

Đặc biệt, phong trào hợp tác hoá được triển khai rộng khắp trong
nghề cá.
Giai đoạn 1960 - 1980: ngành Thuỷ sản có những giai đoạn
phát triển khác nhau gắn với diễn biến của lịch sử đất nước.
Những năm 1960 - 1975, đánh dấu bằng việc thành lập Tổng
cục Thủy sản năm 1960. Đây là thời điểm ra đời của ngành Thủy
sản Việt Nam như một chỉnh thể ngành kinh tế-kỹ thuật của đất
nước. Tuy nhiên, đây là giai đoạn đất nước có chiến tranh, cán bộ
và ngư dân ngành thuỷ sản “vững tay lưới, chắc tay súng”, hăng
hái thi đua lao động sản xuất với tinh thần “tất cả vì miền Nam
ruột thịt”, cùng cả nước thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược “Xây
dựng CNXH ở miền Bắc và đánh thắng giặc Mỹ, giải phóng miền
Nam”. Đường mòn Hồ Chí Minh trên biển có công sức lớn của ngư
dân.
Những năm 1976 – 1980, đất nước thống nhất, ngành Thủy
sản bước sang giai đoạn phát triển mới trên phạm vi cả nước. Tầm
cao mới của ngành được đánh dấu bằng việc thành lập Bộ Hải sản
năm 1976. Thực hiện 10 năm Di chúc Bác Hồ, ngành đã phát động
thành công phong trào “Ao cá Bác Hồ” rộng khắp trong cả nước,
đem lại tác dụng rất lớn.
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh, nền kinh tế đất nước
đang trong giai đoạn phục hồi. Mặt khác, cơ chế quản lý lúc này
chưa phù hợp, tiêu thụ theo cách giao nộp sản phẩm, đánh giá kết
quả theo khối lượng hàng hoá, không chú trọng giá trị sản phẩm.
Điều này đã làm giảm động lực thúc đẩy sản xuất thủy sản, kinh tế

thủy sản sa sút nghiêm trọng vào cuối những năm 1970.
Giai đoạn 1981 đến nay: Năm 1981, Bộ Hải sản được tổ chức
lại thành Bộ Thủy sản, ngành Thủy sản bước vào giai đoạn phát
triển toàn diện cả về khai thác, nuôi trồng, hậu cần dịch vụ, chế
biến và xuất khẩu, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ


18

KHCN vào sản xuất, mở rộng hợp tác quốc tế để giữ vững nhịp độ
tăng trưởng.
Năm 1981, trước những khó khăn, thách thức sau thời kỳ sa
sút, sự ra đời của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Seaprdex Việt
Nam, được Nhà nước cho phép áp dụng thử nghiệm cơ chế “tự cân
đối, tự trạng trải”, mà thực chất là chú trọng nâng cao giá trị của
sản phẩm làm ra nhằm tạo nguồn đầu tư để tái sản xuất mở rộng,
đã tạo nguồn động lực mới cho sự phát triển. Ngành thuỷ sản có
thể được coi là một ngành đi tiên phong trong quá trình đổi mới,
chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta. Việc áp dụng thành công cơ chế mới gắn sản xuất với thị
trường đã tạo ra bước ngoặt quyết định cho sự phát triển của kinh
tế thuỷ sản, mở đường cho sự tăng trưởng liên tục của ngành trong
suốt hơn 27 năm qua.
Qua thành công bước đầu của cơ chế mới, năm 1993, Hội
nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 5 khoá VII đã xác định xây dựng
thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát huy các nguồn lực, đổi mới để phát triển, trong xu thế
mở cửa và hội nhập đất nước, ngành Thủy sản luôn coi xuất khẩu
là động lực và ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực này. Thế mạnh của nghề
cá nhân dân được phát triển mạnh qua các mô hình kinh tế ngoài

quốc doanh, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển.
Việc ngành thuỷ sản chú trọng đầu tư ngày một nhiều hơn và đúng
hướng đã hình thành tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế
thuỷ sản, tạo nên sự chuyển biến mạnh me trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh,
tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động nghề cá cả
nước, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
Trong chiến lược phát triển của ngành, các lĩnh vực khai thác
và nuôi trồng thuỷ sản được định hướng phát triển phục vụ xuất
khẩu. Ngược lại, thành công trong chế biến, xuất khẩu đã trở


19

thành động lực thúc đẩy khai thác và nuôi trồng thủy sản phát
triển.
Ngành Thủy sản đã chủ động đi trước trong hội nhập quốc tế,
đẩy mạnh việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến, xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Từ giữa những năm 1990, ngành đã tập trung đổi mới
phương thức quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm, tiếp cận và
từng bước đáp ứng những đòi hỏi cao nhất về lĩnh vực này của các
thị trường lớn, nhờ đó sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã tạo
được uy tín và đứng vững trên các thị trường thuỷ sản lớn nhất
trên thế giới. Từ các giải pháp đúng đắn đó, trong những năm cuối
thế kỳ 20 và đầu thế kỷ 21, ngành thuỷ sản đã thu được những kết
quả quan trọng.
1.2.2. Tiềm năng phát triển của thủy sản Việt Nam
a. Tiềm năng tự nhiên


Nước ta trải dài trên 13 độ vĩ bắc kề sát biển đông, bờ biển
dài từ Móng cái ( Quảng ninh) tới Hà tiên ( Kiên giang) dài 3260
Km, với 112 cửa sông lạch. Theo tuyên bố của chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam năm 1997, biển nước ta gồm nội hải, lãnh hải,
vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, cả quần
đảo Trương sa và Hoàng sa và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ. Riêng
vùng đặc quyền kinh tế đã có diện tích gần 1 triệu Km2, gấp 3 lần
diện tích đất liền. Bên cạnh đó, Biển đông của ta là một vùng biển
mở, thông với Đại Tây dương ( ở nam Thái Bình dương) và ấn Độ
dương (qua eo Malacca). Phần thềm lục địa phía Tây và Tây nam
nối liền đất liền của nước ta.
Môi trường nước mặn xa bờ ; bao gồm vùng nước ngoài khơi
thuộc vùng đặc quyền kinh tế. Mặc dù chưa nghiên cứu kỹ về mặt
nguồn lợi nhưng những năm gần đây ngư dân đã khai thác rất


20

mạnh cả ở 4 vùng biển khơi ( Vịnh Bắc bộ, Duyên hải Trung bộ,
Đông nam bộ, Tây nam bộ và Vịnh Thái lan).
Nhìn chung, nguồn lợi mang tính phân tán, quần tụ, dàn nhỏ
nên rất khó tổ chức khai thác công nghiệp cho hiêu quả kinh tế
cao. Thêm vào đó khí hậu thuỷ văn của vùng biển này rất khắc
nghiệt, nhiều dông bão làm cho quá trình khai thác gặp rất nhiều
rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất.
Môi trường nước mặn gần bờ là vùng nước sinh thái quan
trọng nhất đối với các loại thuỷ sinh vật vì nó có nguồn thức ăn
cao cấp nhất do có các cửa sông, lạch đem lại phù sa và các chất
vô cơ, hữu cơ hoà tan làm thức ăn tốt cho các sinh vật bậc thấp và

đến lượt mình các sinh vật bậc thấp là thức ăn cho tôm cá. Vì vậy
vùng này trở thành bãi sinh sản, cư trú và phát triển của nhiều loại
thuỷ sản.
Vùng Đông và Tây nam bộ có sản lượng khai thác cao nhất,
có khả năng đạt 67% sản lượng khai thác của Việt Nam. Vịnh Bắc
bộ với trên 3000 hòn đảo tạo nên nhiều bãi triều quanh đảo có thể
nuôi các loại nhuyễn thể có giá trị như trai ngọc, hầu, sò huyết,
bào ngư.... Vịnh Bắc bộ có khu hệ cá nhiều nhưng có đến 10,7% số
loài mang tính ốn đới và thích nước ấm.
Tuy nhiên, đặc tính nguồn lợi này gây khó khăn cho các nhà
khai thác khi phải lựa chọn các thông số khai thác cho các ngư cụ
sao cho vừa kinh tế và vừa tính chọn lọc cao nhất. Nghề khai thác
của Việt Nam là một nghề khai thác đa loài, đa ngư cụ. Khâu chế
biến cũng gặp nhiều khó khăn vì sản lượng đánh bắt không nhiều
và mất nhiều thời gian và công sức để phân loại trước khi chế biến.
Vùng nước gần bờ ở Vịnh Bắc bộ và Đông Tây nam bộ là vùng
khai thác chủ yếu của nghề cá Việt Nam, chiếm 70% lượng hải sản
khai thác toàn vùng biển. Do đó , lượng hải sản vùng ven bờ bị
khai thác quá mức cho phép, thậm chí cả cá thể chưa trưởng
thành và đàn đi lẻ. Vấn đề đặt ra cho ngành thuỷ sảnViệt Nam là


21

phải hạn chế khai thác nguồn lợi này, đồng thời cẩn trọng khi phát
triển đội tàu đánh cá, dùng tàu chuyên dùng lớn, độc nghề và xây
dựng các cơ sở sản xuất quy mô lớn se không thích hợp. Vùng này
chỉ thích hợp phát triển một cách hiệu quả là đa loài với quy mô tổ
chức tương đối nhỏ.
Trên cơ sở các tài liệu đã có kết hợp với thực tiễn khai thác ở

vùng biển khơi những năm gần đây có thể thấy rằng nguồn lợi khai
thác thuỷ sản ở nước ta kể cả những vùng gần bờ và xa bờ nhìn
chung mang những đặc điểm lớn sau đây: Nguồn lợi hải sản không
giàu, mức phong phú trung bình, càng xa mật độ càng giảm, tài
nguyên hải sản càng nghèo. Nguồn lợi đa loại, nhiều cá tạp không
có chất lượng cao. Thực tế đánh bắt cho thấy ở miền Bắc chất
lượng cá có thể xuất khẩu trong lượng khai thác ngoài khơi chỉ có
thể đạt khoảng 5-155; ở vùng miền trung chỉ có một số loại cá nổ
lớn và mực có thể xuất khẩu lớn; Đông và Tây nam bộ số lượng cá
được đem xuất khẩu cũng chỉ có thể chiếm 205, trong khi đó lượng
cá có thể dùng trực tiếp là thực phẩm cho nhu cầu trong nước chỉ
đạt khaỏng 50% đối với vùng biển Bắc và Trung bộ và 40% đối với
vùng biển Đông và Tây nam bộ. Lượng cá tạp chiếm khoảng 40%.
Môi trường nước lợ: bao gồm vùng nước cửa sông, ven biển
và rừng ngập mặn, đầm phá. đây là nơi cư trú, sinh sản, sinh
trưởng của nhiều loại tôm cá có giá trị kinh tế cao.
Các vùng nước lợ của nước ta, đặc biệt là những vùng rừng
ngập mặn ven bờ đã bị lạm dụng quá mức cho việc nôi trồng thuỷ
sản, co nhất là cho việc nuôi tôm.
Tổng diện tích nước lợ khoảng 619 nghìn ha, với nhiều loại
thuỷ sản đặc sản có giá trị kinh tế cao như: tôm, rong, cá nước
mặn , nước lợ,.... Đặc biệt rừng ngập mặn là nơi nuôi dưỡng chính
cho ấu trùng giống hải sản. Tuy nhiên, theo tổ chức FAO (1987) thì
diện tích rừng ngập mặn ven biển Việt Nam giảm từ 400 nghì ha
xuống 250 nghìn ha.


22

Do đó, để tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở môi trường

nước này thì biện pháp hiệu quả nhất là lựa chọn những vùng nuôi
thích hợp với kỹ thuật nuôi thâm canh, song với việc này cần có
việc quy hoạch và chỉ đạo sản xuất.
Vùng nước lợ vừa có ý nghĩa sản xuất lớn, vừa có ý nghĩa
trong việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Đây là môi trường tốt cho
việc phát triển nuôi dưỡng ấu trùng giống hải sản sao cho tương
xứng với tiềm năng to lớn này như: phải quy hoạch cụ thể diện tích
nuôi tròng và nâng cao kỹ thuật nuôi trồng,...
Khí hậu thuỷ văn: Biển Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, tận
cùng phía đông nam của lục địa Châu á. Nên khí hậu chịu ảnh
hưởng của cả đại dương ( Thái Bình Dương) và lục địa biểu hiện
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tác động của chế độ gió
mùa cùng với sự chi phối của chế độ mưa nhiệt đới đã ảnh hưởng
một cách phức tạp đến độ phân bổ , sự biến động nguồn lợi sinh
vật biển tới trữ lượng và khả năng khai thác cá.
Nguồn lợi thuỷ sinh vật Việt Nam: rất phong phú, đa dạng và
nhiều lọai có giá trị kinh tế. Chỉ tính riêng các loại sinh vật biển, tự
nhiên hải sản nước ta đã rất phong phú: Khu hệ cá rất phong phú
và đa dạng với khoảng 2000 loài và đã kiểm định được 1700 loài.
nhưng số cá kinh tế không nhiều chỉ khoảng 100 loài, trong đó có
gần 50 loài có giá trị cao như: Thu, Nhụ, Song, Chim, Hồng.... Theo
kết quả điều tra, Giáp xác có khoảng 1647 loài, trong đó tôm có
vai trò quan trọng nhất với hơn 70 loài thuộc 6 họ (tôm he được coi
là đặc sản quan trong nhất kể cả trữ lượng và giá trị kinh tế). Nhìn
chung, sản lượng tôm khai thác ở vùng biển Đông và Tây nam bộ
là chủ yếu. Còn Vịnh Bắc bộ chỉ chiếm 5-6% tổng số sản lượng.
Nhuyễn thể có khoảng 2523 loài, giá trị kinh tế cao nhất là Mực
ống và Mực nang và có sản lượng cao. Ngoài ra còn có các loại
Nghêu, Ngao, Điệp, Sò, Hải sâm,... có giá trị kinh tế cao. Rong có
khoảng 600 loài, trong đó có Rong câu, Rong mơ, Tảo đang sử



23

dụng trong một số lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp. Nhìn chung
nguồn lợi hải sản Việt Nam có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như :
tôm, cá, cua, đồi môi, tạo,... tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa
dạng hoá cơ cấu sản phẩm. Tuy nhiên, một số loài mang tính chất
ven biển chiếm trên 65%, sống rải rác, phân tán và có đặc điểm
chung là kích cơ nhỏ, cá tạp nhiều, biến động theo mùa và mật độ
không cao, do đó để phát triển ngành thuỷ sản cần phải quy hoạch
lại vùng khai thác sao cho có hiệu quả nhất.
Về tuổi và độ sinh trưởng: chu kỳ sinh sống của các loài cá
biển Việt Nam tương đối ngắn và thường từ 3-4 năm, nên các đàn
thường được bổ sung xung quanh bảo đảm duy trì một cách bình
thường. Tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, ở vào những năm
đầu, năm thứ hai giảm dần và năm thứ ba giảm rõ rệt. Do vòng đời
ngắn, tốc độ sinh trưởng lại nhanh như vậy nên chiều dài của các
loại cá kinh tế ở biển nước ta hầu hết chỉ 15-20cm , cỡ lớn nhất đạt
75-80cm. Đặc điểm hải sản nước ta có độ tuổi ngắn nhưng tốc độ
sinh trưởng lại tương đối nhanh, do đó vẫn bảo đảm duy trì một
cách bình thường và đáp ứng nhu cầu khai thác phù hợp. Trữ lượng
thuỷ sản của Việt Nam vẫn cho phép khai thác từ 1-1,2 triệu tấn/
năm mà vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên nguồn lợi thuỷ sản.
Tổng hợp kết quả của công trình nghiên cứu điều tra khoa
học nguồn lợi sinh vật biển Việt Nam,chúng ta có thể đánh giá trữ
lượng và khả năng khai thác nguồn hải sản của Việt Nam như sau:
trữ lượng nguồn lợi hải sản 3-3,5 triệu tấn. Khả năng khai thác 1,51,6 triệu tấn trong đó tầng mặt (51-52%), tầng đáy (48-49%), khả
năng khai thác tối đa mà vẫn bảo đảm tái tạo tự nhiên nguồn lợi là
1,0 - 1,3 triệu tấn/ năm. Sản lượng khai thác có hiệu quả khoảng 1

triệu tấn/ năm và sản lượng gia tăng 0,5-0,5 triệu tấn.
Tuy nhiên, trữ lượng hải sản là có hạn, vì vậy muốn tăng sản
lượng khai thác thuỷ sản của Việt Nam thì cần phải tăng cường
công tác nuôi trồng thuỷ sản, cần quy hoạch, khoanh vùng vùng


24

khai thác hải sản , khai thác đúng mùa vụ khi sinh vật biển đã
trưởng thành, đồng thời chú ý đến công tác bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi sinh vật biển.
b. Về lao động:

Lao động nghề cá của Việt Nam có số lượng đông đảo, thông
minh, khéo tay, chăm chỉ, có thể tiếp thu nhanh chóng và áp dụng
sáng tạo công nghệ tiến. Giá cả sức lao động của Việt Nam trong
lĩnh vực thuỷ sản tương đối thấp so với khu vực và trên thế giới.
Đây là một lợi thế cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên,
lao đông thuỷ sản chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ văn hoá
thấp và phần lớn chưa được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu
phát triển mới. Do đó, để nâng cao sản lượng khai thác thuỷ sản
thì việc nâng cao trình độ của ngư dân là thiết yếu. Năm 1995 lao
động nghề cá là 3,02 triệu người đến năn 1999 là 3,38 triệu người,
đến năm 2001 là 3,54 triệu người. đây chưa kể những hộ, những
người nuôi trồng có quy mô nhỏ xen canh ở đồng ruộng.
Tính trong toàn ngành mới có 90 tiễn sỹ, 4200 cán bộ đại học,
14000 cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, 5000 cán bộ trung cấp. Giá
cả sức lao động trong ngành thuỷ sản của Việt Nam còn rất rẻ so
với thế giới cũng như khu vực.
c. Tàu thuyền và các ngư cụ


Tàu thuyển đánh cá chủ yếu là vỏ gỗ, các loại tàu có thép, xi
măng lớp thép, composite chiếm tỷ trọng không đáng kể. Trong
giai đoạn 1990-2000, số lượng tàu máy công suất lớn tăng nhanh.
Năm 1998 số lượng thuyền máy là71.767 chiếc, chiếm 82,4% tàu
thuyền, tăng 60% so với năm 1990; tàu thủ công là 15.338 chiếc
giảm đi 50% so với năm 1990. Đến năm 2000 số lượng tàu thuyền
tăng lên 73.397 chiếc so với năm 1990. Tổng công suất tàu thuyền
máy tăng nhanh hơn số lượng tàu. Năm 1998 tổng công suất đạt
2,43 triệu CV tăng gấp 3 lần so với năm 1991, đến năm 2001 tổng
công suất đã tăng lên 3,21 triệu CV.


25

Chủng loại tàu thuyền máy thay đổi theo xu hướng giảm tỷ lệ
tàu nhỏ, tăng tỷ lệ tàu lớn khai thác xa bờ do nguồn lợi ven bờ
giảm. Năm 1997, Nhà nước đã đầu tư 400 tỷ đồng bằng vốn tín
dụng ưu đãi để đóng và cải hoán tàu đánh bắt xa bờ. Số tàu được
cải hoán và đóng mới trong năm lần lượt là 322 và 14, vốn giải
ngân đạt 335,9 tỷ đồng đạt 84,2% vốn kế hoạch. Năm 1998 Nhà
nước tiếp tục đầu tư 500 tỷ đồng để đóng mới 430 tàu và đã có
103 tàu đi vào sản xuất.
Ngư cụ nghề cá nước ta rất phong phú về chủng loại như:
lưới lê, lưới kéo, mành vó.... các loại ngư cụ là cơ sở xác định loại
nghề cá ở Việt Nam. Theo thống kê chưa đầy đủ Việt Nam có hơn
20 loại nghề khác nhau, xếp theo các loại họ nghề chủ yếu sau: Họ
lưới rê chiếm 34,4%, họ lưới kéo chiếm 26,2%, họ câu chiếm
13,4%, họ ngư cụ cố định ( chủ yếu là nghề lưới đáy, thường ở các
cửa sông) chiếm 7,1%, họ mành vó chiếm 5,6%, họ lưới vây chiếm

4,3%, các nghề khác chiếm 9%. Họ lưới kéo chiếm tỷ trọng cao
nhất ở các tỉnh Nam bộ (38,1%) trong đó Bến tre, Trà vinh , Sóc
trăng chiếm tỷ trọng cao nhất là 47%; Kiên giang chiếm 41,5%; Bà
Rịa - Vũng Tàu chiếm 38,5%. Điều này phù hợp với nguồn lợi của
vùng biển Nam bộ vì trữ lượng cá đáy chiếm một tỷ trọng cao,
khoảng 65% tổng trữ lượng của vùng. Họ lưới lê chiếm một tỷ
trọng cao ở các tỉnh Bắc bộ chiếm 60%, Bắc Trung bộ 42% phù hợp
với nguồn lợi ở Vịnh Bắc bộ cá nổi chiếm 61,3% trữ lượng của
vùng. Tuy nhiên, tỷ lệ lưới đáy cao ở một số tỉnh là chưa phù hợp,
gây tác động xấu đến bảo vệ nguồn lợi vì đánh bắt không có chọn
lọc, bắt cả đàn cá chưa trưởng thành, thường hay vào vùng cửa
sông kiếm ăn.
d. Các dịch vụ của ngành
• Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản:

Bao gồm hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt: số cơ
sở sản xuất cá giống nhân tạo toàn quốc hiện có 350 cơ sở, cung


×