Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH nam sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 89 trang )

Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


ti : Hon thin k toỏn nguyờn vt liu vi vic nõng
cao hiu qu s dng nguyờn vt liu ti cụng ty TNHH
Nam Sơn Hà

Lời nói đầu
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế thị trờng, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao
chất lợng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu
trong hoạt động kế toán nói chung ,là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, nguyên vât chất chiếm một vị trí to lớn , là khâu đầu vào
của quá trình sản xuất , là yếu tố cấu thành lên thành phẩm .Do đó việc hạch
toán ,quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu luôn là một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu .
Làm thế nào để quản lí , sử dụng chúng một cách hợp lý, có hiệu quả
góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp cho Công ty đứng
vững trớc sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng hiện nay luôn là một vấn đề đợc
chú ý quan tâm. Trong thời gian qua, công ty đã có nhiều nỗ lực để thay đổi,
cải tiến việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vấn đề trên sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Nam Sn Hà, trên cơ sở những kiến thức đã có, cùng với sự hớng dẫn của cô
giáo Hòa Thị Thanh Hơng cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của các anh chị
trong phòng kế toán em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu


với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Nam Sơn Hà
Chuyên đề gồm 3 chơng
Chơng 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu gắn với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu .
Chơng 2 : Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu gắn với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nam Sơn Hà .

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-1


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu gắn
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nam
Sơn Hà.

Chơng 1
cơ sở lý luận chung về Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU VớI
VIệC NÂNG CAO HIệU QUả Sử DụNG NGUYÊN VậT LIệU .
1.1- Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu (NVL)
1.1.1. Khái niệm.

+ Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng
lao động. Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng
vật hoá, là tài sản lu động dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất nh: da trong
doanh nghiệp đóng giầy, sắt thép trong doanh nghiệp xây dựng, vải trong
doanh nghiệp may mặc, sợi trong doanh nghiệp dệt...

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-2


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


- Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình
chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động
của ngời lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trng riêng trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu trong
công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp

cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
1.2 .Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động nên nó có đặc điểm tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và
sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
thấp giá thành và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu, cho ta thấy nguyên vật
liệu giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trên mỗi phơng diện, chúng đều có một tác dụng nhất định.
Nguyên vật liệu còn là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu đợc khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Nếu
không có nguyên liệu thì doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ một quá
trình sản xuất nào đợc.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
Thông qua nhiệm vụ của kế toán nhập, xuất nguyên liệu ta thấy vai trò
của kế toán đối với việc kiểm tra tình hình thực tế cung cấp nguyên vật liệu và
thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và thông

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-3



Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


qua việc phản ánh ghi chép qua từng lần thu mua, tình hình nhập xuất
trong từng tháng, kế toán tính toán đợc số vật liệu thu mua trong năm. So sánh
với kế hoạch đã đặt ra ở đầu năm là thấy ngay đợc việc hoàn thành hay không
hoàn thành kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.
Ngay trong việc giám sát thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kế
toán phải làm tròn đợc chức năng đó. Và trong từng tháng phải tính đợc
nguyên vật liệu xuất ra kết hợp số sản phẩm làm ra cùng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho sản phẩm đó.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
+ Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện việc phân tính đánh giá tình hình kế hoạch mua sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu:

Phân loại vật liệu theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh, là cách phân loại thông dụng nhất trong thực tế hạch toán
NVL ở các doanh nghiệp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những thứ nguyên vật liệu sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả
bán thành phẩm mua vào). Danh từ nguyên vật liệu ở đây dùng để chỉ đối tợng
lao động mua vào cha qua chế biến công nghiệp.
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu sắc,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ lao động các t liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức.
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-4


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


+ Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể nh bao
bì, vật đóng góp, các loại vật t đặc chủng...
Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu

cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công ty quản lý và hạch toán
về số lợng đối với từng nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và
công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải chi tiết và hình thành
nên sổ danh điểm vật t. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy
cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu.
Sổ danh điểm nguyên vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch
toán, đặc biệt là trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh
nghiệp.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá vật liệu, về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp , vật
liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Đây là chi phí thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu, hay nói cách khác loại giá đợc
hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp
pháp của doanh nghiệp để tạo ra vật chất.
1.3.2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo nguồn nhập cụ
thể là:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán hàng (-) các
khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc hởng (+) các loại thuế
không đợc hoàn lại (nếu có) và cộng các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho bãi, tiền phạt lu kho hàng, lu bãi).
Nh vậy: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
trong giá vật liệu không bao gồm cả thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, trong
giá vật liệu còn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-5


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) cũng đợc tính vào giá thực tế của vật liệu mua ngoài (thu mua
trong nớc và nhập khẩu).
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính giá thành sản xuất thực tế
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí có liên quan (tiền thuê gia công chế biến,
chi phí vận chuyển bốc dỡ, ...)
+ Với vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia liên
doanh. Giá thực tế là giá thoả thuận cho các bên quyết định (+) với các chi phí
tiếp nhận (nếu có).
+ Với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
+ Với vật liệu đợc tặng, thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
1.3.2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho phụ thuộc vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp về số lợng, danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình
độ nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Xong nếu doanh

nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá nào thì phải theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán (nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng). Các phơng
pháp thực tế tính giá nguyên vật liệu xuất kho từng dùng là:
Phơng pháp giá thực tế đích danh (phơng pháp trực tiếp)
Theo phơng pháp này, vật liệu xác định giá theo đơn chiếc hay theo từng
lô giữ nguyên từ lúc nhập kho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu phải tính
giá thực tế của vật liệu đó.
Ưu điểm:
- Công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của
từng lô vật liệu.
- Đây là phơng pháp có thể coi là lý tởng nhất, nó tuân theo nguyên tắc
phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế
giá trị vật t xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm mà nó
tạo ra và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo
ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá thực tế của nó.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-6


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP



Nhợc điểm:
- Việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp
dụng đợc khi có hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách thành từng loại, từng
thứ riêng rẽ.
- Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này thờng sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định nhận diện đợc.
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FiFo)
Theo phơng pháp này nguyên vật liệu đợc tính thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định. Lô vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc xuất dùng trớc số nhập trớc hết mới
xuất số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở
thực tế này là giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá
thực tế trớc do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị mua vào sau cùng
trong kỳ.
Ưu điểm:
- Phơng pháp này cho phép kế toán có thể tính nguyên vật liệu xuất kho
kịp thời, cung cấp những thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán. Phơng pháp này gần đúng với luồng hàng nhập
xuất trong thực tế. Trong trờng hợp vật t đợc quản lý theo đúng hình thức nhập
trớc xuất trớc, phơng pháp này sẽ gần với phơng pháp giá thực tế đích danh
và do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác giá trị vật t xuất kho và tồn kho.
- Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với thị trờng,
vì giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị hàng đợc mua ở những lần mua
sau cùng.
- Đặc biệt khi giá cả tăng lên áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp có
số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng phơng pháp khác, do giá vốn của hàng bán
bao gồm giá trị vật t mua vào từ trớc với giá thấp.
Nhợc điểm:
- Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t
hàng hoá đợc mua vào từ rất lâu.

Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-7


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LiFo)
Phơng pháp này tính giá nguyên vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định là
lô vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc. Vì vậy tính giá nguyên
vật liệu xuất kho nhìn chung ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở
trên.
Ưu điểm:
- Phơng pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp này, doanh thu hiện tại đợc
tạo ra bởi giá trị vật t vừa mới đợc đa vào ngay gần đó.
- Quan trọng hơn, trong khi giá cả có xu hớng tăng lên phơng pháp này
sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh giảm đợc thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Nhà Nớc. Bởi vì giá của vật t đợc mua vào sau cùng, thờng cao hơn giá cả của
vật t đợc nhập vào trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán và do đó giảm

lợi nhuận dẫn đến số lợi tức phải nộp hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp giảm.
Nhợc điểm:
- Phơng pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật t trong thực tế. Vật t hàng
hoá thông thờng đợc quản lý gần nh theo nhập sau xuất trớc.
- Hơn nữa, với phơng pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật t nhằm tính vào giá vốn hàng bán
những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngợc với chi phí quản lý
hàng tồn kho một cách hiệu quả, giảm tối thiểu lợng hàng tồn kho nhằm cắt
giảm chi phí hàng tồn kho.
- Mặt khác, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế
của nó. Bởi vì theo phơng pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị của
những vật liệu đợc nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Do
giá trị hàng tồn đợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế, vốn lu động của đơn
vị kinh doanh cũng đợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế. Điều này làm
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn nhận là kém hơn với khả
năng thực tế.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lợng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình
quân.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-8


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính


BAO
CAO THC
TP


Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị binh quân cả kỳ dự trữ =

Tri giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Lợng thực tế VL tồn đầu kỳ + lợng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Tri giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ này
Số lợng thực tế VL tồn đầu kỳ này

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc =

Ưu điểm: Đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ.
Nhợc điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
kỳ này.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị b.quân sau mỗi lần nhập =

Tri giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập


Ưu điểm: chính xác cập nhật
Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức tính toán nhiều lần
1.3.2.3. Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho (hoặc
Hệ số giá
hạch toán
=
x Giá
tồn kho kỳ trớc)
NVL
NVL xuất kho
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá
hạch toán vật t tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật t nhập
Hệ số giá NVL =
trong kỳ
Ưu điểm: Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp về vật t trong các công tác tính giá thành, nên công

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
-9



Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc và số lợng
danh điểm vật t và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhợc điểm: Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
loại vật t và đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.4. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.4.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
1.4.1.1. Thủ tục nhập kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, thủ tục và chứng từ nhập kho bao gồm
- Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng
- Hoá đơn mua hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Phiếu nhập kho
Căn cứ vào nhu cầu mua vật t mà bộ phận cung ứng vật t sẽ liên hệ với
nhà cung cấp, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng khi giao
nhận vật liệu nếu cần kiểm nghiệm thì thành lập ban kiểm nghiệm. Ban này có
nhiệm vụ kiểm tra sổ vật liệu cả về số lợng, chất lợng, quy cách vật liệu và lập
biên bản kiểm nghiệm vật t, trong đó ghi rõ kết luận của ban kiểm nghiệm.
Trên cơ sở hoá đơn, ban kiểm nghiệm vật t (nếu có) bộ phận cung ứng so
sánh với hợp đồng mua hàng để lập phiếu nhập kho (mẫu số 01 VT) tại kho,
sau khi kiểm nghiệm xong, thủ kho ghi rõ số lợng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ kỹ của bộ phận cung ứng, ngời
giao nhận, thủ kho gửi một bản cùng biên bản thừa (Thiếu) nếu có cho bộ

phận cung ứng. Bản còn lại sau khi ghi vào thẻ kho sẽ chuyển cho kế toán ghi
sổ, còn hợp đồng của ngời bán sẽ giao cho bộ phận tài vụ làm thủ tục thanh toán
rồi chuyển cho bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ hạch toán thu mua và nhập vật
liệu.
1.4.1.2. Thủ tục xuất kho
Với các doanh nghiệp, vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, ngoài ra có thể xuất bán, xuất cho vay, di chuyển nội bộ
trong mọi trờng hợp xuất kho vật liệu, dù sử dụng cho bất kỳ mục đích gì đều
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ quy định phải thực hiện nghiêm
ngặt việc cân, đo, đong, đếm , tuỳ theo tính chất từng loại vật liệu. Trên các

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 10


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


chứng từ xuất vật liệu đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vật liệu (cho ai, làm
gì).
Chứng từ xuất kho vật liệu có nhiều chủng loại, phụ thuộc vào mục đích
xuất kho. Các loại chứng từ xuất vật t thờng sử dụng là:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ (mẫu số 03 VT)

- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu số 04 VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
1.4.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán, chi tiết vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị, số lợng,
chất lợng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, theo từng kho và từng ngời
phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết
vật liệu, sau đây.
1.4.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp thẻ song song, công việc cụ thể tại kho và phòng kế
toán nh sau:
- ở kho: Thủ kho dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, về
mặt số lợng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật t đợc ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
kho đợc mở cho từng danh điểm vật t, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng
cộng nhập, xuất, tồn, tính ra số tồn kho về mặt số lợng theo từng danh điểm
vật t.
- ở phòng kế toán: kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng
danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận
đợc chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t
phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t
và tính ra tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán chi
tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào vài thẻ kế toán chi tiết để lập bảng nhập, xuất, tồn về mặt giá
trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần
kế toán tổng hợp.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 11



Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ
đăng ký thẻ kho giao cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Có thể khái quát thẻ kho theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết vật
t

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất,
tồn vật t


Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất kho của từng
danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép trùng lặp lớn nên lãng phí thời gian và
công sức .
1.4.2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: giống phơng pháp thẻ song song

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 12


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Tại phòng kế toán: Kế toán vật t không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà

mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ
(danh điểm) vật t theo từng kho.
Sổ này ghi cuối tháng một lần vào cuối tháng của từng thứ vật t mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật t trên cơ sở đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảnh kê nhập
VL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảnh kê xuất
VL

Bảng
tổng hợp
nhập,
xuất tồn
kho vật
liệu


Sổ kế
toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán giảm nhẹ do ghi 1 lần ghi chép
vào cuối kỳ.
Nhợc điểm: Do dồn nhiều công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối
kỳ nên công việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn.
1.4.2.3. Phơng pháp sổ số d.
Tại kho: Công việc cụ thể tại kho giống nh các phơng pháp trên

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 13


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ nhập, xuất
kho phát sinh theo từng vật t quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và

nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật t.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng cuối tháng theo từng danh điểm
vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật t. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận nhập, xuất vật t.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng
tính ra cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d này dùng để đối chiếu với cột số
tiền trên cột số d (số liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch toán)

Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo Phơng pháp sổ số d
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao nhận
c.từ nhập
Sổ số d

Bảng lũy kế xuất
nhập-tồn VL
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 14

Bảng
tổng
hợp
nhập
-xuất
tồn
VL

Sổ
kế
toán
tổng
hợp
VL


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP



Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: Tránh đợc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán.
Đối chiếu số lợng đợc thực hiện định kỳ.
Nhợc điểm: Rất khó phát hiện sai sót, nhầm lẫn. Phơng pháp này chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp có đội ngũ kế toán có trình độ cao.
1.4.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nguyên vật liệu .
1.4.3.1. Phơng pháp hạch toán .
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Là phơng pháp theo dõi phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm hàng tồn kho. Phơng pháp này sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì
những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dẫu vậy phơng pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập
nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào, kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng nhập xuất tồn từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình
hình biến động của từng loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế.
Từ đó xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
trong kỳ theo công thức:
Giá trị VL xuất


= Giá trị VL còn lại ch- + Tổng giá trị vật -

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 15

Giá trị VL


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


liệu tăng thêm
còn lại cha
trong kỳ
sử dụng
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc phơng pháp ghi chép và nó chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh những chủng loại
hàng hoá vật t khác nhau giá trị thấp, thờng xuyên dùng xuất bán.
1.4.3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập :
Căn cứ vào nhu cầu mua vật t mà bộ phận cung ứng vật t sẽ liên hệ với
nhà cung cấp , lựa chọn nhà bán hàng và lập hợp đồng mua hàng khi giao
nhận vật liệu nếu cần kiểm nghiệm thì thành lập ban kiểm nghiệm . Trên cơ sở
hóa đơn mua hàng , ban kiểm nghiệm vật t (nếu có ) bộ phận cung ứng so

sánh với hợp đồng mua hàng để lập phiếu nhập kho tại kho , sau khi kiểm
nghiệm xong , thủ kho ghi rõ số lợng thực nhập vào phiếu nhập kho . Phiếu
nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ kí của bộ phận cung ứng , ngời giao nhận ,
thủ kho nhận một bản cùng biên bản thừa ( thiếu ) nếu có bộ phận cung ứng .
Bản còn lại sau khi ghi vào thẻ kho chuyển cho kế toán ghi sổ , còn hợp đồng
của ngời bán sẽ giao cho bộ phận tài vụ làm thủ tục thanh toán rồi chuyển cho
bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ hạch toán thu mua và nhập vật liệu
-Phiếu xuất : Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên vật liệu cho từng bộ
phận sản xuất , quản đốc phân xởng viết phiếu xin lĩnh vật t trong đó liệt kê
các loại nguyên vật liệu cần dùng . Sau khi đợc sự phê duyệt của phòng sản
xuất kinh doanh , phòng vật t sẽ căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t này để viết
phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên .Sau khi xuất kho thủ kho
ghi rõ số lợng thực xuất ( nếu có ) ngày , tháng , năm xuất kho và cùng ngời
nhận hàng kí vào phiếu xuất , liên 1 lu tại quyển , liên 2 thủ kho sử dụng để
ghi thẻ kho sau đó chuyển kế toán ghi đơn giá , thành tiền , liên 3 ngời nhận
hàng giữ .
Đối với cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (thực hiện việc mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ, ghi
chép đầy đủ), thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế
của vật liệu. Nh vậy khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời
bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá trị vật liệu, còn phần thuế GTGT
đầu vào đợc ghi vào sổ đợc khấu trừ. Cụ thể:
dùng trong kỳ

a sử dụng đầu kỳ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 16



Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


*Sơ đồ hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu đối với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
TK 111,112,141
TK152
TK621,623,627
331,151
NVL
641,642,241
Nhập kho

Xuất dùng cho SXKD,XDCB

TK133
Nếu đợc khấu trừ
thuế GTGT

TK 221,222,223
Xuất vốn góp vào c.ty con,liên doanh
liên kết bằng NVL

TK811
CL đánh giá lại nhỏ

hơn giá trị ghi sổ NVL

TK154
NVL gia công, chế biến xong nhập kho TK 711
CL giá đánh giá
lại lớn hơn gt
ghi sổ NVL

TK154
Xuất NVL thuê ngoài gia công , chế biến

TK 111,112..
Chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng mua,

TK411

trả lại hàng mua

TK 133
Thuế GTGT

TK 621,627

TK 632

NVL đã xuất dùng không hết
nhập lại kho

TK 154
Phế liệu nhập kho


NVL xuất dùng
Gía trị NVL ứ đọng , không cần dùng khi
thanh lí , nhợng bán

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 17


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


* Đặc điểm hạch toán tăng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 152
: Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112, 1388)
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu nhập
hoạt động tài chính:
Nợ TK 331, 111, 112, 1388
Có TK 515
1.4.3.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
* kế toán sử dụng các TK:
+ Tài khoản 611 Mua hàng (6111 mua nguyên vật liệu). Dùng cho tình

hình thu mua tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí
thu mua).
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phán ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong
kỳ và cha sử dụng cuối kỳ.
Cuối kỳ, TK 611 không có số d
+ TK 152 nguyên vật liệu dùng để phản ánh thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn tại kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
D nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
+ TK 151 Hàng mua đang đi đờng. Dùng để phản ánh trị giá số hàng
mua nhng đang đi trên đờng hay gửi tại kho ngời bán, chi tiết cho từng loại
hàng, từng ngời bán.
Bên nợ: Giá thực tế đang đi trên đờng cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển thực tế hàng đang đi trên đờng đầu kỳ
D nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 18


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính


TK 151, 152

BAO
CAO THC
TP


TK 611

TK 151

Giá trị vật liệu tồn
đầu kỳ cha sử dụng

Giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ

TK 111, 112, 331

TK532,531
Giảm giá đợc hởng và
giá trị hàng mua trả lại

Giá trị vật liệu mua
trong kỳ

TK621,627
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng


Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152

TK 611
Gia tri võt liờu tụn õu ki
cha s dung

TK 111,112,113
Giá trị vật liệu mua
trong kỳ

TK 611
Giá trị vật liệu tồn cuối
kỳ

TK 111, 112, 331
Giảm giá đợc hởng và giá trị
hàng mua trả lại

TK 1331
Sinh viên thực
Thuếhiện:
GTGTNguyễn
đợc khấu Thị Vân
Lớp :K51E trừ
Nhận vốn
Đánh
giá tăng

góp liên
nguyên
doanh, -cấp
19
TK 412
411 vật
phát,
liệu
vốn góp

TK 138, 334, 632
trị cụ
thiếu hụt
Giá trịGiá
dụng
mất mát
xuất dùng
lớn

Phân bổ
dần

TK 242
621, 627, 641, 642
TK


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính


BAO
CAO THC
TP


1.5.Các hình thức ghi sổ kế toán nguyên vật liệu.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán tổng hợp và hình thức sổ kế toán mà đơn
vị đã chọn để xác định khối lợng công việc kế toán và từ đó tổ chức hệ thống
ghi sổ tổng hợp nguyên vật liệu phù hợp nhất. Việc vận dụng hình thức sổ nào
là phụ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác.
Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức tổ chức kế toán
sau:
1.5.1. Theo hình thức Nhật kí Sổ cái
1.5.1.1 Đặc trng.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ cái.
1.5.1.2.Các sổ thẻ kế toán chủ yếu.
+, Nhật kí Sổ cái.
+, Sổ thẻ kế toán chi tiết

1.5.1.3.Trình tự luân chuyển chứng từ.
HĐ mua hàng , PN, PX NVL

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng kế
toán cùng loại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E

Nhật kí Sổ cái

Báo cáo tài- 20
chính

Sổ thẻ kế toán chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn NVL


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu , kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán và bảng tổng hợp kế toán
cùng loại đã đợc kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ . Trớc hết xác định tài khoản
ghi nợ , tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật kí - sổ cái . Số liệu trên mỗi chứng
từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đợc ghi trên cùng một dòng
ở cả phần nhật kí và phần sổ cái . Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại sau khi đợc ghi vào sổ nhật kí sổ cái sẽ đợc dùng vào sổ
quỹ và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan .

Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào nhật kí sổ cái , sổ quỹ , sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan , kế toán
tiến hành cộng số liệu của số tiền phát sinh ở phần nhật kí và các cột nợ , có
của từng tài khoản phần sổ cái để ghi vào dòng cộng số phát sinh trong cuối
tháng . Căn cứ vào số phát sinh các tháng trớc và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh lũy kế của từ đầu quý đến cuối tháng này .Căn cứ vào số d đầu
tháng , đầu quý và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số d cuối tháng ,
cuối quý của từng tài khoản ở phần sổ cái . Khi kiểm tra đối chiếu số liệu phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+, Tổng số phát sinh nợ ở phần nhật kí sẽ phải bằng tổng số phát sinh nợ của
mọi tài khoản trên phần sổ cái và bảng tổng hợp số phát sinh của các tài khoản
trên phần sổ cái .
+, Trên phần sổ cái : tổng số d nợ các tài khoản bằng tổng số d có của các tài
khoản

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 21


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Các sổ thẻ kế toán chi tiết đợc khóa sổ để cộng số phát sinh nợ , có và tính ra
số d cuối tháng của từng đối tợng . Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tợng để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản , số liệu trên bảng tổng

hợp chi tiết đợc đối chiếu số phát sinh nợ , có và số d của từng tài khoản vào
cuối tháng trên sổ nhật kí sổ cái.
Số liệu trên nhật kí sổ cái , và bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ đợc
kiểm tra , đối chiếu , khớp ứng sẽ đợc sử dụng để lập bảng báo cáo tài chính .
1.5.2.Theo hình thức Nhật ký chung:
1.5.2.1.Đặc trng.
Tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ
cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1.5.2.2.Các loại sổ chủ yếu của hình thức nhật kí
chung
Sổ thẻ kế toán
+,Sổ nhật kí chung
chi tiết NVL
cccccchi
+, Sổ nhật kí đặc biệt :
Nhật kí đặc biệt thu tiền ( 111,112),nhật kí đặc biệt chi
tiền ( 111, 1120
Nhật kí đặc biệt mua hàng( mua chịu , trả trớc cho ngời bán )
Nhật kí đặc biệt bán hàng ( bán chịu , ngời mua đặt cọc trớc )
+, Sổ cái : đợc mở cho các tài khoản cấp một
+, Sổ thẻ kế toán chi tiết : đợc mở cho các tài khoản cấp hai trở đi
1.5.2.3.Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật kí chung
HĐ mua hàng , PN, PX NVL

Nhật kí chung

Nhật kí đặc biệt


Sổ cái
NVL

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 22

Bảng tổng hợp nhậpxuất-tồn NVL


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đợc kiểm tra làm căn cứ ghi sổ,
trớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NKC sau đó căn cứ vào số liệu
ghi trên sổ nhật kí chung để vào sổ cái các tài khoản kinh tế phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí
chung các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan .
Trờng hợp đơn vị mở các sổ nhật kí đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các

chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí
đăc biệt liên quan định kì 3,5,10ngày hoặc cuối tháng. Khối lợng nghiệp vụ
phát sinh tổng hợp từng sổ nhật kí đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp sau khi đã loại trừ trùng lặp do một nghiệp vụ đợc ghi đồng thời vào
những sổ nhật kí đặc biệt ( nếu có ).
Cuối tháng , quý , năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
Sau khi đã kiểm tra , đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết ) đợc dùng để lập báo cáo tài
chính .
1.5.2.4. Nguyên tắc
Tổng số phát sinh nợ và tống số phát sinh có ở bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có ở sổ nhật
kí chung, nhật kí đặc biệt .
1.5.3.Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
1.5.3.1. Đặc trng.
Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
1.5.3.2.Các sổ thẻ kế toán chủ yếu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 23


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP



+, Chứng từ ghi sổ
+, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+,Sổ cái
+,Sổ thẻ kế toán chi tiết
1.5.3.3.Trình tự luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán
cùng loại

Sổ thẻ kế toán chi
tiết NVL

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
NVL

Sổ cái
NVL

Bảng cân đối số phát sinh


Báo cáo tài chính
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu kiểm tra

Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán đã đợc kiểm tra, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 24


Trờng:Đại học hảI phòng
Khoa:kế toán tài chính

BAO
CAO THC
TP


chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó đợc dùng ghi
vào sổ cái . Các chứng từ kế toán sau khi đợc dùng làm căn cứ để lập chứng từ
ghi sổ đợc dùng để ghi vào sổ quỹ và sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan . Cuối
tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ , có và số d
của từng tài khoản trên sổ cái . Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh
sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết

( bảng tổng hợp chi tiết đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết ) đợc dùng để lập
báo cáo tài chính và mối quan hệ đối chiếu , kiểm tra.
1.5.3.4.Nguyên tắc .
Tổng số phát sinh nợ bằng tống số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ .
Số d từng tài khoản trên sổ cái bằng số d từng tài khoản tơng ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết .
1.5.4 Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
1.5.4.1. Đặc trng cơ bản của hình thức này bao gồm:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính
1.5.4.2.Các sổ thẻ kế toán chủ yếu
+, Nhật kí chứng từ : 10 mẫu (1-10) mở cho bên có của tài khoản .
+, Bảng kê : 10 bảng (1-11 không có bảng kê số 7) mở cho bên có của tài
khoản trừ tài khoản 111, 112.
+, Sổ cái
+, Sổ thẻ kế toán chi tiết .
1.5.4.3. Trình tự luân chuyển chứng từ

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân
Lớp :K51E
- 25



×