Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài thu hoạch chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.79 KB, 16 trang )

Bài Thu Hoạch chính Trị K51 Đề Lẻ- Đại học Thương Mại
ĐỀ LẺ
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày về lịch sử hình thành và phát triển của trường
Đại học Thương mại; Sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy hoạt động
của Trường?
Trả Lời:
Trường Đại học Thương mại (tên tiếng Anh: Vietnam University of Commerce,
tên giao dịch quốc tế viết tắt là VCU) là trường đại học công lập trực thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường
chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chịu sự quản
lý về hành chính lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Trường Đại học Thương mại là trường đại học đa ngành, hàng đầu trong các
lĩnh vực kinh tế thương mại ở Việt Nam và trong khu vực, có trụ sở đóng tại
đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Lịch sử
Trường được thành lập năm 1960 với tên gọi là Trường Thương nghiệp Trung
ương.
• Năm 1979, trường đổi tên thành Trường Đại học Thương nghiệp.
• Năm 1994, trường đổi tên thành Trường Đại học Thương mại.
Sứ mạng-nhiệm vụ
Sứ mạng của Trường là: "Xây dựng Trường Đại học Thương mại trở thành một
trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có bản sắc thương mại với phương pháp
đào tạo và quản lý giáo dục tiên tiến, đạt chuẩn chất lượng cao của quốc gia và
tiếp cận đẳng cấp quốc tế; một "đại học hiệu" hàng đầu của quốc gia, có uy tín
quốc tế về kiến tạo tri thức và cung ứng giá trị thông qua các dịch vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thương mại hiện đại,
phù hợp và đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
của đất nước."
Trường Đại học Thương mại có chức năng đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ các
1



ngành/chuyên ngành đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt, tổ chức
nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong các
lĩnh vực thương mại xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng nhà trường, xây dựng
đội ngũ, phát triển hợp tác quốc tế và quản lý tài chính, tài sản tiến tới tự chủ
vềtài chính.
Tổ chức
Tổng số cán bộ công chức của nhà trường hiện nay trên 600 người. Trong đội
ngũ cán bộ, giảng viên cơ hữu có 2 giáo sư, 40 phó giáo sư, 92 tiến sĩ và 325
thạc sĩ.
Hiệu trưởng nhà trường qua các giai đoạn:
• Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Doan: 1993.
• Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Vũ Luận: 2000.
• Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bách Khoa: 2004.
• Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Sơn: 2011 (đương nhiệm).
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày Điều 9 về Xác nhận lý lịch sinh viên và Điều 10
Cấp lại thẻ sinh viên, sổ quản lý sinh viên trong Quy định về thủ tục hành chính
đối với sinh viên chính quy của trường Đại học Thương mại (ban hành kèm theo
Quyết định 558/QĐ-ĐHTM ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Hiệu trưởng trường
Đại học Thương mại).
Trả lời:
Điều 9. Xác nhận lý lịch sinh viên
1. Xác nhận lý lịch để sinh viên đi thực tập tốt nghiệp
Nội dung:
Xác nhận lý lịch để sinh viên đi thực tập tốt nghiệp (nếu cơ quan sinh viên đến
thực tập yêu cầu).
Quy trình và thẩm quyền giải quyết:
- Sinh viên nộp đơn (theo mẫu), cùng bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu) ghi đầy đủ
thông tin, xuất trình thẻ sinh viên tại văn phòng khoa quản lý sinh viên;
- Thư ký khoa tiếp nhận đơn, xem xét và trình lãnh đạo khoa;

2


- Trưởng khoa (hoặc Phó Trưởng khoa được Trưởng khoa ủy quyền) ký xác
nhận;
- Thư ký khoa trả lý lịch cho sinh viên trong thời gian quy định.
Thời gian giải quyết: Trả lý lịch cho sinh viên trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
2. Xác nhận lý lịch để hoàn thiện hồ sơ tốt nghiệp của sinh viên
Nội dung xác nhận:
Xác nhận lý lịch cho sinh viên cuối khóa để hoàn thiện hồ sơ tốt nghiệp.
Quy trình và thẩm quyền giải quyết:
- Sinh viên nộp sơ yếu lý lịch (theo mẫu) cho cán bộ lớp hành chính, cán bộ lớp
nộp theo lớp hành chính tại văn phòng khoa quản lý sinh viên;
- Thư ký khoa tiếp nhận sơ yếu lý lịch của các lớp hành chính, trình lãnh đạo
khoa ghi nhận xét cuối khóa, ký xác nhận;
- Thư ký khoa chuyển lý lịch sinh viên (đã ký, đóng dấu) đến Phòng Công tác
Chính trị và Sinh viên để trả cùng hồ sơ tốt nghiệp.
Thời gian giải quyết: Theo kế hoạch của từng năm học
Điều 10. Cấp lại thẻ sinh viên, sổ quản lý sinh viên
1. Nội dung:
- Cấp lại thẻ sinh viên
- Cấp lại sổ quản lý sinh viên
2. Quy trình và thẩm quyền giải quyết
- Sinh viên nộp đơn (theo mẫu), xuất trình chứng minh thư nhân dân (nếu xin
cấp lại thẻ); xuất trình thẻ sinh viên (nếu xin cấp lại sổ quản lý sinh viên) tại
Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên;
- Cán bộ chức năng nhận đơn, làm lại thẻ hoặc cấp lại sổ trình lãnh đạo phòng;
- Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền) ký xác
nhận;

- Cán bộ chức năng trả kết quả cho sinh viên trong thời gian quy định.
3. Thời gian giải quyết
3


Thẻ sinh viên, sổ quản lý sinh viên được trả cho sinh viên trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn hợp lệ.
Câu 3: Trình bày những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân chủ yếu về tình
hình kinh tế - xã hội sau 6 năm thực hiện nghị quyết Đại hội XV của Thành phố
và nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011 – 2015).
Trả lời:
- Nghị quyết Đại hội XV của Thành phố
1. Hạn chế, khuyết điểm
1.1. Về lãnh đạo phát triển kinh tế: Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh Thủ đô; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nhìn chung còn
thấp; trong số 19 chỉ tiêu chủ yếu của Đại hội XV, có 04 chỉ tiêu vượt kế hoạch
và còn 04 chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế
giới, lạm phát trong nước tăng cao, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nên
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn 5 năm trước. Thực hiện một số tiêu chí
cơ bản tái cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu đề ra; kinh tế tri thức phát triển chậm.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa sâu, hợp tác kinh tế vùng kém hiệu quả, vai trò
điều phối kinh tế Vùng chưa được thể hiện rõ.
Chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ,
nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung cho đầu tư
phát triển, đã ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác,
hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài sản công, nhất là quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước chưa cao. Công nghệ, quản lý sản xuất chậm đổi mới, năng suất lao
động và chất lượng hàng hóa nhìn chung còn thấp. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước gặp nhiều khó
khăn. Tình trạng buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm quyền sở hữu

trí tuệ, v.v… còn xảy ra ở nhiều nơi.
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung, chuyên canh chưa được
nhân rộng; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất chưa cao, phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao và tạo thành chuỗi giá trị còn hạn chế. Việc
4


khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức, nhất là doanh nghiệp đầu tư cho các khâu chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
1.2. Về lãnh đạo công tác xây dựng và quản lý đô thị: Công tác quy hoạch, xây
dựng, quản lý, phát triển đô thị, một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển Thủ đô. Quản lý đất đai, trật tự xây dựng có mặt còn yếu kém. Việc cải tạo,
nâng cấp, chỉnh trang các khu chung cư cũ trong nội thành còn chậm; di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, trường đại học, cao đẳng, cơ sở khám,
chữa bệnh ra ngoài khu vực nội đô cũ chưa bảo đảm tiến độ. Công tác giải
phóng mặt bằng còn khó khăn; trật tự, kỷ cương an toàn giao thông chuyển biến
chậm; tỷ lệ giãn dân khu vực nội đô lịch sử còn thấp. Môi trường sinh thái,
nhiều nơi còn ô nhiễm nặng, nhất là ở một số sông hồ, làng nghề, cụm công
nghiệp, chợ nông thôn v.v...
1.3. Về lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội: Lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chưa tương xứng với vị thế, vai trò Thủ đô. Chất lượng hoạt
động văn hóa, nghệ thuật còn hạn chế, chưa ngang tầm với thực tiễn đời sống xã
hội phong phú, sôi động của Thủ đô; thiếu những tác phẩm có giá trị đặc sắc cả
về nội dung và nghệ thuật. Hiệu quả phát huy các giá trị di sản văn hóa chưa
cao. Một số tiêu chí xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh kết quả thực
hiện còn hạn chế, chưa tạo được chuyển biến rõ nét về văn hóa ứng xử của
người dân; nếp sống văn hóa, trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị có mặt còn yếu
kém.

Một số mặt của công tác giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chuyển
biến chậm, hiệu quả giáo dục đạo đức học đường, ứng xử văn minh ở các cấp
học vẫn còn bất cập. Khoa học và công nghệ phát triển chưa tương xứng với lợi
thế, tiềm năng, chưa phát huy được vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội
Thủ đô. Cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ chưa đồng bộ, chậm được đổi mới, nên chưa khuyến khích và thu
5


hút được sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học.
Công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có mặt còn hạn chế. Việc
đầu tư cho y tế chủ yếu mới dựa vào nguồn lực ngân sách, vẫn còn tình trạng
quá tải ở một số chuyên khoa tại các bệnh viện tuyến Thành phố. Chất lượng
đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn ở nhiều địa phương chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động.
1.4. Về lãnh đạo quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số địa bàn còn thiếu chiều sâu, hiệu quả chưa cao.
Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; kỷ cương, kỷ luật và
ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm; trật tự an toàn xã hội ở một số địa
phương, đơn vị cơ sở chưa tốt. Chất lượng, hiệu quả hợp tác, đối ngoại để thu
hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô một số mặt còn hạn
chế.
1.5. Về lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị: Năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm
vụ chính trị và chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Kết quả thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị của một số cấp ủy còn
hạn chế. Chất lượng tự phê bình, phê bình của một số tổ chức đảng, nhất là cấp
chi bộ và đảng viên còn thấp; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm. Tính gương mẫu,
tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng
viên, kể cả cán bộ lãnh đạo chưa cao. Tình trạng suy thoái về phẩm chất, đạo

đức, lối sống và các biểu hiện tiêu cực khác trong một bộ phận cán bộ, đảng viên
chậm được khắc phục. Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý, phân công nhiệm vụ
cho đảng viên ở không ít tổ chức cơ sở đảng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp. Việc
thực hiện quy chế dân chủ có nơi còn mang tính hình thức.
Công tác chỉ đạo, quản lý điều hành của bộ máy hành chính ở một số cấp,
ngành, lĩnh vực chưa thực sự quyết liệt, hiệu lực, hiệu quả còn hạn chế; một bộ
phận cán bộ, đảng viên còn trì trệ, thiếu năng động, sáng tạo, thậm chí còn đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm; việc xử lý một số tập thể, cá nhân có sai phạm, vi
6


phạm chưa kịp thời và chưa đủ mức giáo dục, răn đe. Cải cách hành chính còn
nhiều việc phải làm. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm việc chưa
nhiệt tình, năng động, sáng tạo, vẫn còn nặng tư duy, phong cách “xin - cho”,
thậm chí có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn, bức xúc cho doanh
nghiệp và công dân. Từ những khuyết điểm, yếu kém trên, nên vai trò gương
mẫu đi đầu của Thủ đô Hà Nội chưa được phát huy rõ nét.
Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số địa phương chậm
được đổi mới, hiệu quả thấp, kết quả công tác vận động quần chúng còn hạn
chế.
2. Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế, chính trị thế giới, khu vực diễn
biến phức tạp, những yêu cầu cao, có tính chất đặc thù của địa bàn Thủ đô;
những hạn chế, yếu kém nội tại của đất nước đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp
đến điều kiện lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Sự
phối, kết hợp trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành giữa một số bộ, ngành
Trung ương và Thành phố chưa kịp thời, chặt chẽ; một số cơ chế, chính sách vĩ
mô thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, chậm đổi mới; không ít văn bản quy phạm
pháp luật chậm ban hành, có nội dung còn bất cập. Việc các thế lực thù địch, cơ
hội chính trị cũng như các đối tượng gây mất trật tự an ninh luôn lấy Thủ đô là

địa bàn trọng điểm tập trung hoạt động chống phá cùng với những biểu hiện mặt
trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã tác động tiêu cực tới nhận thức
tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức, trách nhiệm và lợi ích của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và quần chúng. Bên cạnh đó, quy mô, khối lượng,
tính chất khó khăn của những công việc phải giải quyết hàng ngày, nhất là từ sau
khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng
cao.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác dự báo chưa tốt, có mặt còn thiếu chủ động và
chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành, hiệu quả giải quyết công việc ở một số cấp, ngành, lĩnh vực chưa thực sự
7


quyết liệt, thiếu năng động, sáng tạo, có việc, có lúc còn trì trệ; sự phối hợp giữa
ngành với ngành, giữa ngành với cấp trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện một số công việc, lĩnh vực được phân công, phân cấp, ủy quyền còn bị
động, thiếu chặt chẽ, hiệu quả thấp; một bộ phận cán bộ, đảng viên đùn đẩy, né
tránh trách nhiệm. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm kỷ luật của nhiều
đơn vị cơ sở chưa được thực hiện thường xuyên, kết quả còn hạn chế; chưa có
các biện pháp chế tài đủ mạnh trong việc ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm
và biểu hiện tiêu cực xảy ra trên địa bàn Thủ đô.
- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011 – 2015)
+ Hạn chế, khuyểt điểm
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong
mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt được. Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững
chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao; sản xuất
kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trưởng kinh tế thấp hơn 5 năm
trước, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa chậm được hoàn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát triển; chất
lượng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, tiếp tục là những
yếu tố cản trở sự phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng còn chậm. Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội chậm được khắc phục. Quản
lý tài nguyên, môi trường còn bất cập. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí... chưa được ngăn chặn và đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã
hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ
cương, phép nước chưa nghiêm. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
8


trị - xã hội chuyển biến chậm. Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. Hội nhập quốc tế có mặt chưa chủ
động, hiệu quả chưa cao.
+ Nguyên nhân chủ yếu
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch
bệnh; những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, tình hình
căng thẳng do tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông; sự chống phá của các thế
lực thù địch.
Song trực tiếp và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan: Cuối nhiệm kỳ khóa
X, kinh tế vẫn trên đà tăng trưởng, song một số khó khăn, hạn chế và những yếu
kém vốn có của nền kinh tế đã bộc lộ, nhưng do chưa đánh giá và dự báo đầy
đủ, nên Đại hội XI đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ khá cao. Công tác tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa giải đáp được kịp thời một số vấn đề đặt ra

trong quá trình đổi mới. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, đảng viên
chậm được khắc phục; chưa chú trọng đúng mức tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh
nghiệp khi tập trung thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô; chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo thực hiện một số chủ trương, quan điểm
phát triển đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội XI về cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và các đột phá chiến lược, chưa tạo được cơ
chế, chính sách có tính đột phá để huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Năng
lực dự báo còn hạn chế, cho nên một số chủ trương, chính sách, giải pháp đề ra
chưa phù hợp.

9


Bài Thu Hoạch chính Trị K51 Đề Chẵn - Đại học Thương Mại
ĐỀ CHẴN
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày Điều 4 Quyền của sinh viên và Điều 5 Nghĩa vụ
của sinh viêntrong Quy định về công tác sinh viên trong Trường Đại học thương
mại (Ban hành kèm theo Quyết định 469.3/QĐ-TM-CTCT&SV ngày 09 tháng 9
năm 2010 của Hiệu trưởng trường Đại học thương mại).
Trả lời:
Điều 4. Quyền của sinh viên
1. Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các điều
kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường.
2. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông
tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được nhà
trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện,
về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
3. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt

động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể
thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn
học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
d) Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các trình độ
đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên
quan ở trong và ngoài nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà
trường;
e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ
nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế
về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy
định.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ;
được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của
Nhà nước.
5. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà
trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện vọng
và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi
ích chính đáng của sinh viên.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu tiên khi
10



sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác sinh viên nội trú của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng tốt
nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên quan
khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
8. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ
quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các chính
sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Nghĩa vụ của sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát
huy truyền thống của nhà trường.
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục,
đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn
luyện đạo đức, lối sống.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và khám
sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp
với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà nước khi
được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài
trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt
động khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng
chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát

hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên
trong trường.
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác.
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nội dung Điều 26 Khen thưởng, Điều 27 Xử lý
kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về học tập, thi, kiểm tra và làm
tốt nghiệp khóa học trong Quy định về thủ tục hành chính đối với sinh viên
chính quy của trường Đại học Thương mại (ban hành kèm theo Quyết định
555/QĐ-ĐHTM ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học
Thương mại).
Trả lời:
Điều 26. Khen thưởng
11


Sinh viên có thành tích trong học tập và rèn luyện được xét khen thưởng hàng
năm và đột xuất với các qui định cụ thể như sau:
1. Xét cấp học bổng Việc thực hiện chế độ học bổng khuyến khích học tập cho
sinh viên căn cứ theo các thông tư liên tịch, các quy định hiện hành của Bộ Giáo
dục & Đào tạo. Trường Đại học Thương mại quy định bổ sung một số điểm như
sau:
a. Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch của khóa đào tạo (trong 08
học kỳ); thời gian tạm dừng, kéo dài và thời gian học lấy bằng thứ hai không
được xét cấp học bổng. Việc xét cấp học bổng được tiến hành theo từng học kỳ.
b. Mức học bổng khuyến khích học tập được thực hiện theo qui định hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan.
c. Điều kiện cần để xét học bổng khuyến khích học tập:
- Sinh viên phải có xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên.
- Sinh viên đăng ký học, dự thi và tích lũy tối thiểu 15 TC cho một học kỳ (trừ

học kỳ đầu và học kỳ cuối của khóa học);
2. Các danh hiệu khen thưởng sinh viên hàng năm học.
- Sinh viên Xuất sắc: Tặng danh hiệu sinh viên Xuất sắc cho những sinh viên đạt
xếp loại học tập Xuất sắc và xếp loại rèn luyện Xuất sắc.
- Sinh viên Giỏi: Tặng danh hiệu sinh viên Giỏi cho những sinh viên đạt xếp loại
học tập Giỏi và xếp loại rèn luyện từ Tốt trở lên.
- Sinh viên Khá: Tặng danh hiệu sinh viên Khá cho những sinh viên đạt xếp loại
học tập Khá và xếp loại rèn luyện từ Khá trở lên.
Để đạt các danh hiệu trên sinh viên không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về học tập, thi,
kiểm tra và làm tốt nghiệp khóa học.
1. Trong khi học, dự kiểm tra học phần; làm tiểu luận, đồ án, bài tập lớn; chuẩn
bị và tham gia thảo luận, thực hành; thi kết thúc học phần; làm khóa luận tốt
nghiệp nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã
vi phạm theo Quy định hoạt động khảo thí của Trường.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ; làm hộ báo cáo thực tập, khóa luận
tốt nghiệp hoặc nhờ người làm hộ báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp đều bị
kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất
và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Sinh viên đi học hộ hoặc nhờ người đi học hộ tùy theo mức độ, xử lý kỷ luật
từ khiển trách đến buộc thôi học.
4. Trừ trường hợp như qui định tại điều khoản 2, 3 ở trên, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ lụât đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo qui định của
Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính qui hiện hành; Qui chế về công
tác học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Qui định của Trường.
Câu 3: Trình bày những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân chủ yếu về tình
hình kinh tế - xã hội sau 6 năm thực hiện nghị quyết Đại hội XV của Thành phố
và nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011 – 2015).
12



Trả lời:
- Nghị quyết Đại hội XV của Thành phố
1. Hạn chế, khuyết điểm
1.1. Về lãnh đạo phát triển kinh tế: Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh Thủ đô; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nhìn chung còn
thấp; trong số 19 chỉ tiêu chủ yếu của Đại hội XV, có 04 chỉ tiêu vượt kế hoạch
và còn 04 chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế
giới, lạm phát trong nước tăng cao, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nên
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn 5 năm trước. Thực hiện một số tiêu chí
cơ bản tái cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu đề ra; kinh tế tri thức phát triển chậm.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa sâu, hợp tác kinh tế vùng kém hiệu quả, vai trò
điều phối kinh tế Vùng chưa được thể hiện rõ.
Chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ,
nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung cho đầu tư
phát triển, đã ảnh hưởng không nhỏ tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác,
hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài sản công, nhất là quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước chưa cao. Công nghệ, quản lý sản xuất chậm đổi mới, năng suất lao
động và chất lượng hàng hóa nhìn chung còn thấp. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước gặp nhiều khó
khăn. Tình trạng buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ, v.v… còn xảy ra ở nhiều nơi.
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung, chuyên canh chưa được
nhân rộng; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất chưa cao, phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao và tạo thành chuỗi giá trị còn hạn chế. Việc
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức, nhất là doanh nghiệp đầu tư cho các khâu chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
1.2. Về lãnh đạo công tác xây dựng và quản lý đô thị: Công tác quy hoạch, xây

dựng, quản lý, phát triển đô thị, một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển Thủ đô. Quản lý đất đai, trật tự xây dựng có mặt còn yếu kém. Việc cải tạo,
nâng cấp, chỉnh trang các khu chung cư cũ trong nội thành còn chậm; di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, trường đại học, cao đẳng, cơ sở khám,
chữa bệnh ra ngoài khu vực nội đô cũ chưa bảo đảm tiến độ. Công tác giải
phóng mặt bằng còn khó khăn; trật tự, kỷ cương an toàn giao thông chuyển biến
chậm; tỷ lệ giãn dân khu vực nội đô lịch sử còn thấp. Môi trường sinh thái,
nhiều nơi còn ô nhiễm nặng, nhất là ở một số sông hồ, làng nghề, cụm công
nghiệp, chợ nông thôn v.v...
1.3. Về lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội: Lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chưa tương xứng với vị thế, vai trò Thủ đô. Chất lượng hoạt
động văn hóa, nghệ thuật còn hạn chế, chưa ngang tầm với thực tiễn đời sống xã
hội phong phú, sôi động của Thủ đô; thiếu những tác phẩm có giá trị đặc sắc cả
về nội dung và nghệ thuật. Hiệu quả phát huy các giá trị di sản văn hóa chưa
13


cao. Một số tiêu chí xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh kết quả thực
hiện còn hạn chế, chưa tạo được chuyển biến rõ nét về văn hóa ứng xử của
người dân; nếp sống văn hóa, trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị có mặt còn yếu
kém.
Một số mặt của công tác giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chuyển
biến chậm, hiệu quả giáo dục đạo đức học đường, ứng xử văn minh ở các cấp
học vẫn còn bất cập. Khoa học và công nghệ phát triển chưa tương xứng với lợi
thế, tiềm năng, chưa phát huy được vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội
Thủ đô. Cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ chưa đồng bộ, chậm được đổi mới, nên chưa khuyến khích và thu
hút được sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học.
Công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có mặt còn hạn chế. Việc

đầu tư cho y tế chủ yếu mới dựa vào nguồn lực ngân sách, vẫn còn tình trạng
quá tải ở một số chuyên khoa tại các bệnh viện tuyến Thành phố. Chất lượng
đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn ở nhiều địa phương chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động.
1.4. Về lãnh đạo quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số địa bàn còn thiếu chiều sâu, hiệu quả chưa cao.
Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; kỷ cương, kỷ luật và
ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm; trật tự an toàn xã hội ở một số địa
phương, đơn vị cơ sở chưa tốt. Chất lượng, hiệu quả hợp tác, đối ngoại để thu
hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô một số mặt còn hạn
chế.
1.5. Về lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị: Năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm
vụ chính trị và chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Kết quả thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị của một số cấp ủy còn
hạn chế. Chất lượng tự phê bình, phê bình của một số tổ chức đảng, nhất là cấp
chi bộ và đảng viên còn thấp; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm. Tính gương mẫu,
tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng
viên, kể cả cán bộ lãnh đạo chưa cao. Tình trạng suy thoái về phẩm chất, đạo
đức, lối sống và các biểu hiện tiêu cực khác trong một bộ phận cán bộ, đảng viên
chậm được khắc phục. Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý, phân công nhiệm vụ
cho đảng viên ở không ít tổ chức cơ sở đảng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp. Việc
thực hiện quy chế dân chủ có nơi còn mang tính hình thức.
Công tác chỉ đạo, quản lý điều hành của bộ máy hành chính ở một số cấp,
ngành, lĩnh vực chưa thực sự quyết liệt, hiệu lực, hiệu quả còn hạn chế; một bộ
phận cán bộ, đảng viên còn trì trệ, thiếu năng động, sáng tạo, thậm chí còn đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm; việc xử lý một số tập thể, cá nhân có sai phạm, vi
phạm chưa kịp thời và chưa đủ mức giáo dục, răn đe. Cải cách hành chính còn
nhiều việc phải làm. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm việc chưa
nhiệt tình, năng động, sáng tạo, vẫn còn nặng tư duy, phong cách “xin - cho”,

thậm chí có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn, bức xúc cho doanh
14


nghiệp và công dân. Từ những khuyết điểm, yếu kém trên, nên vai trò gương
mẫu đi đầu của Thủ đô Hà Nội chưa được phát huy rõ nét.
Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số địa phương chậm
được đổi mới, hiệu quả thấp, kết quả công tác vận động quần chúng còn hạn
chế.
2. Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân khách quan: Tình hình kinh tế, chính trị thế giới, khu vực diễn
biến phức tạp, những yêu cầu cao, có tính chất đặc thù của địa bàn Thủ đô;
những hạn chế, yếu kém nội tại của đất nước đã tác động, ảnh hưởng trực tiếp
đến điều kiện lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Sự
phối, kết hợp trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành giữa một số bộ, ngành
Trung ương và Thành phố chưa kịp thời, chặt chẽ; một số cơ chế, chính sách vĩ
mô thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, chậm đổi mới; không ít văn bản quy phạm
pháp luật chậm ban hành, có nội dung còn bất cập. Việc các thế lực thù địch, cơ
hội chính trị cũng như các đối tượng gây mất trật tự an ninh luôn lấy Thủ đô là
địa bàn trọng điểm tập trung hoạt động chống phá cùng với những biểu hiện mặt
trái của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã tác động tiêu cực tới nhận thức
tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức, trách nhiệm và lợi ích của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và quần chúng. Bên cạnh đó, quy mô, khối lượng,
tính chất khó khăn của những công việc phải giải quyết hàng ngày, nhất là từ sau
khi mở rộng địa giới hành chính Thủ đô đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng
cao.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác dự báo chưa tốt, có mặt còn thiếu chủ động và
chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành, hiệu quả giải quyết công việc ở một số cấp, ngành, lĩnh vực chưa thực sự
quyết liệt, thiếu năng động, sáng tạo, có việc, có lúc còn trì trệ; sự phối hợp giữa

ngành với ngành, giữa ngành với cấp trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện một số công việc, lĩnh vực được phân công, phân cấp, ủy quyền còn bị
động, thiếu chặt chẽ, hiệu quả thấp; một bộ phận cán bộ, đảng viên đùn đẩy, né
tránh trách nhiệm. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm kỷ luật của nhiều
đơn vị cơ sở chưa được thực hiện thường xuyên, kết quả còn hạn chế; chưa có
các biện pháp chế tài đủ mạnh trong việc ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm
và biểu hiện tiêu cực xảy ra trên địa bàn Thủ đô.
- Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011 – 2015)
+ Hạn chế, khuyểt điểm
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong
mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt được. Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững
chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao; sản xuất
kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trưởng kinh tế thấp hơn 5 năm
trước, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chậm được hoàn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát triển; chất
15


lượng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, tiếp tục là những
yếu tố cản trở sự phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng còn chậm. Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội chậm được khắc phục. Quản
lý tài nguyên, môi trường còn bất cập. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí... chưa được ngăn chặn và đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã
hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ
cương, phép nước chưa nghiêm. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội chuyển biến chậm. Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. Hội nhập quốc tế có mặt chưa chủ
động, hiệu quả chưa cao.
+ Nguyên nhân chủ yếu
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch
bệnh; những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, tình hình
căng thẳng do tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông; sự chống phá của các thế
lực thù địch.
Song trực tiếp và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan: Cuối nhiệm kỳ khóa
X, kinh tế vẫn trên đà tăng trưởng, song một số khó khăn, hạn chế và những yếu
kém vốn có của nền kinh tế đã bộc lộ, nhưng do chưa đánh giá và dự báo đầy
đủ, nên Đại hội XI đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ khá cao. Công tác tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa giải đáp được kịp thời một số vấn đề đặt ra
trong quá trình đổi mới. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, đảng viên
chậm được khắc phục; chưa chú trọng đúng mức tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh
nghiệp khi tập trung thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô; chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo thực hiện một số chủ trương, quan điểm
phát triển đã được nêu trong Nghị quyết Đại hội XI về cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và các đột phá chiến lược, chưa tạo được cơ
chế, chính sách có tính đột phá để huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Năng
lực dự báo còn hạn chế, cho nên một số chủ trương, chính sách, giải pháp đề ra
chưa phù hợp.

16




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×