Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 61 trang )

Phòng Giáo dục đào tạo thanh oai - Hà nội
Trờng THCS thanh cao
-------------

BT TAY VO HNH NG

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
sử dụng phơng pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy sinh

học 6

Ngời thực hiện:

Nguyễn Thị Thơm

Trờng THCS Thanh Cao Thanh Oai Hà Nội

Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Phòng Giáo dục đào tạo thanh oai - Hà nội
Trờng THCS thanh cao
-------------


BN TAY NN BT

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
sử dụng phơng pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy sinh

học 6

Ngời thực hiện:



Nguyễn Thị Thơm

Trờng THCS Thanh Cao Thanh Oai Hà Nội

Hà Nội, tháng 4 năm 2014

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: sử dụng phơng pháp bàn tay nặn bột trong giảng
dạy sinh học 6.
Sơ yếu lí lịch









Họ tên: Nguyễn Thị Thơm
Ngy sinh: 01/ 01/ 1983
Ngy vo ngnh: 01 /01/ 2005
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trờng THCS Thanh Cao
Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa học
- Hệ đào tạo: Từ xa

- Bộ môn giảng dạy: Sinh học


-

Trình độ chính trị: Sơ cấp
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam- Chi bộ trờng THCS Thanh Cao

Khen thởng: 3 năm là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở- Giáo viên giỏi Tp Hà
Nội.
* Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đợc công nhận cấp Tp Hà Nội:
1. Sử dụng phơng tiện trực quan (máy chiếu Projector kết hợp với
phơng pháp soạn bài trên Powerpoint) để phát huy tính tích cực học tập
của học sinh trong dạy học các bài 44, 46, 52 sinh học 8-THCS: Đợc
công nhận loại C.
2. Phơng pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trờng trong sinh 9.
Đợc công nhận loại B.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
đ/c: đồng chí
DH: Dạy học.
BTNB: Bàn tay nặn bột.
GD : Giáo dục
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
PP: Phương pháp.
SKG: Sách giáo khoa
VTH: Vở thực hành.
THCS: Trung học cơ sở

SH: Sinh học


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................6
PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH...........................................................................11
II.11. So sánh kết quả thu nhận được và đối chiếu với kiến thức khoa học ...24
III.1. Xây dựng tiết học theo các gợi ý:...........................................................26
BÀI 40. HẠT TRẦN- CÂY THÔNG.............................................................43
PHẦN C. KẾT QUẢTHỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG........................49
1. Kết quả........................................................................................................49
2. Kết luận......................................................................................................51
PHẦN D. KẾT LUẬN VÀKIẾN NGHỊ..............................................................52
.........................................................................................................................53
II. KIẾN NGHỊ................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................56
PHỤLỤC CÁC CÂU HỎI...................................................................................57


LỜI NÓI ĐẦU
Nội dung đề tài là một vấn đề rất mới với bản thân tôi nhưng lại đang
được coi là một kì vọng của GD đương thời. Vì vậy tôi đã thực hiện đề tài này
nhằm mang lại cho mình một câu trả lời cho chính tôi và cũng mong dần hình
thành được một con đường khoa học trong sự nghiệp giáo dục của bản thân sau
này.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tham khảo ý kiến của các nhà giáo
dục về phương pháp BTNB, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của các đ/c GV môn
Sinh trong huyện Thanh Oai, đặc biệt là các đồng nghiệp và HS trong trường
THCS Thanh Cao. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các bạn đồng

nghiệp đã hỗ trợ để tôi thực hiện đề tài này.
Song đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót! Mong các đ/c đọc,
bàn luận và chia sẻ để đề tài được tốt hơn. Mọi ý kiến xin gửi về theo địa chỉ
Email: hoặc liên hệ trực tiếp theo số điện thoại:
0984293383.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
PHN A. M U.
1. Tờn ti:
S dng phng phỏp BTNB trong ging dy sinh 6.
2. Lý do chn ti.
2.1. Tụi mun mi tit hc l mt tri nghim tuyt vi cho hc sinh.
Bt gp bn tay nn bt vo mt ngy thỏng 8/2013. Qua tỡm hiu tụi
mi bit PP ny ó c tp hun khỏ rng v lõu ri. Bn tay nn bt mang
rt nhiu nhng u im iu m tụi vn hng ao c. Song bờn cnh ú nú
vn cũn nhng khú khn khi ỏp dng vo nn GD ca chỳng ta hin nay. Song
tụi vn mun th sc mỡnh vi mong mun ca mt bc lm cha lm m.
Tụi mong õy l mt tip xỳc chm nhng khụng mun!
Cng nh hu ht cỏc /c GV khỏc, ngoi vic lm thy cụ tụi cng l
cha m. M bc cha m no cng sn lũng lm nhng iu tt nht cho cỏc
con yờu quý ca mỡnh. Tụi luụn mong mun tỡm c mt phng phỏp dy
hc cỏc con thy d hiu, hiu sõu, nh lõu v quan trng hn l cỏc con
bit cỏch t tỡm ra tri thc. Ging nh cha ụng ta vn núi: cho bỏt cm
khụng quý bng cho cỏi cn cõu cm, thay vỡ truyn t cho cỏc con kin thc
hóy giỳp con bit cỏch t tỡm ly tri thc. c nh vy s tht tuyt vi!
Bn tay nn bt l mt phng phỏp dy hc tớch cc nh th. Bn
tay nn bt (BTNB) chỳ trng n vic hỡnh thnh kin thc cho hc sinh bng
cỏc thớ nghim tỡm tũi nghiờn cu chớnh cỏc em tỡm ra cõu tr li cho cỏc vn

c t ra trong cuc sng thụng qua tin hnh thớ nghim, quan sỏt, nghiờn
cu ti liu hay iu tra
Vi mt vn khoa hc t ra, hc sinh cú th t ra cỏc cõu hi, cỏc gi
thuyt t nhng hiu bit ban u, tin hnh cỏc thớ nghim nghiờn cu kim
chng v a ra nhng kt lun phự hp thụng qua tho lun, so sỏnh, phõn tớch,
tng hp kin thc. Vỡ vy vi mi ni dung hc s l mt tri nghim. iu
ny khin HS khc sõu kin thc hn bao gi ht.
2.2. Do thc tin giỏo dc hin nay
Phng phỏp Bn tay nn bt l mt phng phỏp dy hc tớch cc,
thớch hp cho vic ging dy cỏc kin thc khoa hc t nhiờn, c bit l i vi
Trờng THCS Thanh Cao

7

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
bậc tiểu học và trung học cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu
mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học.
Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải
đáp cho những thắc mắc...
Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê
khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền
kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp
cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu
học và trung học cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ
các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học. Tập trung
phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho

những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó
khám phá ra bản chất vấn đề.
Mặt khác sinh học 6 là chương trình có nhiều nội dung khá phù hợp để ta
có thể áp dụng PP này. Kiến thức được đánh giá là nhẹ nhàng, thực tế, trực
quan, gần gũi với học sinh. Nhiều nội dung áp dụng dễ kiếm mẫu vật, có thể làm
thí nghiệm hoặc quan sát thực tế... Đây cũng chính là lý do tôi chọn sinh học 6
để áp dụng đề tài.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: phương pháp BTNB.
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phương pháp BTNB trong giảng dạy sinh 6.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài tôi đã thấy nhiệm vụ nghiên cứu cần làm được là:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp BTNB
+ Khảo sát đánh giá thực trạng dạy học và việc áp dụng PP BTNB trong
dạy học nói chung và trong sinh học 6 nói riêng.
+ Từ đó thấy được những khó khăn và cách giải quyết khi áp dụng
phương phương BTNB trong dạy học sinh 6. Vì đề tài có nội dung khá rộng, nên
tôi chỉ giới thiệu chi tiết qua một số tiết dạy mà mình tâm đắc.

Trêng THCS Thanh Cao

8

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Đề tài này tiến hành điều tra ý kiến đánh giá kết quả các phương pháp DH

đã áp dụng của giáo viên thông qua điều tra GV, HS. Trong đó có PP BTNB.
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp BTNB trong DH sinh học 6 ở
trường THCS Thanh Cao- Thanh Oai- Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu ở phạm vi:
+ Chủ yếu nghiên cứu về phương pháp BTNB.
+ Chỉ nghiên cứu việc áp dụng trong môn Sinh học 6.
+ Đặc biệt được áp dụng với những nội dung học có nhiều ĐDDH, mẫu
vật dễ kiếm tại địa phương Thanh Cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu mục tiêu trên nguyên tắc, phương thức, phương pháp BTNB
trong giảng dạy.
- Nghiên cứu các tài liệu về PPBTNB.
- Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp BTNB sinh học 6.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra sản phẩm bằng phiếu hỏi với hệ thống câu hỏi và bài
tập thực nghiệm soạn sẵn nhằm thu thập thông tin cần thiết về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Xây dựng các bài học bằng PPBTNB. Chọn lớp 6A2 làm lớp thực
nghiệm; Lớp 6A1 làm lớp đối chứng.
+ Dạy thực nghiệm để đánh giá kết quả của phương pháp BTNB
+ Kiểm tra sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm 20 - 30 ngày
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Đánh giá kết quả nhận thức đã được hình thành ở học sinh về kiến thức,
hành vi, thái độ.
Trêng THCS Thanh Cao

9


GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
7. úng gúp ca ti
7.1. V lý lun
- H thng hoỏ cỏc c trng, nguyờn tc, cỏch thc ỏp dng ca phng
phỏp BTNB trong dy hc sinh 6, ỏp dng PP BTNB trong ging dy mt s ni
dung sinh hc 6.
7.2. V thc tin.
- Phn ỏnh c tỡnh hỡnh s dng cỏc PPDH ti trng THCS Thanh
Cao cng nh a s cỏc trng trong huyn Thanh Oai hin nay.
- Xõy dng c lũng yờu thớch mụn hc, ch ng, ham hc hi, t tỡm
hiu ca HS.
8. K hoch, thi gian thc hin ti
8.1. Thi gian thc hin ti
- T nm 2013- 2014
8.2. K hoch thc hin ti
- Thỏng 8/ 2013 n thỏng 10/2013: Tỡm tũi ti liu. Nghiờn cu nh
hng v ti.
- T thỏng 10/ 2013 n thỏng 2/ 2014: Thc hin ti: kho sỏt thc t,
xõy dng cng, thc hin phiu hi
- Thỏng 2, 3/2014: iu tra thc trng, tng hp kt qu ỏnh giỏ thc trng
- Thỏng 4/2014: Vit ti. ỏnh giỏ kt qu thc nghim. xut kin
ngh. Hon thnh ti.

Trờng THCS Thanh Cao

10


GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH
I. Cơ sở lí luận của phương pháp bàn tay nặn bột.
Việc hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê
khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền
kinh tế tri thức đang dần dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học tích cực,
thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với
bậc tiểu học và trung học cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu
mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học.
Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải
đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ
đó khám phá ra bản chất vấn đề.
Chương trình “Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic
phương pháp dạy học, dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương
pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải
thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực nghiệm. Phương pháp này
giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu trả lời mình tìm được. Qua
đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo phương pháp nghiên cứu từ
nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi trưởng thành.
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển nhận định, phương pháp này
giúp tạo lập cho học sinh thói quen làm việc như các nhà khoa học và niềm say
mê sáng tạo, phát hiện, giải quyết vấn đề. Vậy phương pháp dạy học “Bàn tay
nặn bột” là gì?
I.1. Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” là gì?
- Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Pháp là La main

à la pâte - viết tắt là LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, được hiểu là “bắt tay vào
hành động” là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên.
- Phương pháp này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Giải
Nobel Vật lý năm 1992).
- Theo phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh
tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành

Trêng THCS Thanh Cao

11

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
thớ nghim, quan sỏt, nghiờn cu ti liu hay iu tra t ú hỡnh thnh kin
thc cho mỡnh.
BTNB chỳ trng n vic hỡnh thnh kin thc cho HS bng cỏc thớ
nghim tỡm tũi nghiờn cu chớnh cỏc em tỡm ra cõu tr li cho cỏc vn
c t ra trong cuc sng thụng qua tin hnh thớ nghim, quan sỏt, nghiờn
cu ti liu hay iu tra...
Vi mt vn khoa hc t ra, HS cú th t ra cỏc cõu hi, cỏc gi
thuyt t nhng hiu bit ban u, tin hnh cỏc thớ nghim nghiờn cu kim
chng v a ra nhng kt lun phự hp thụng qua tho lun, so sỏnh, phõn tớch,
tng hp kin thc.
Cng nh cỏc phng phỏp dy hc tớch cc khỏc BTNB luụn coi HS l
trung tõm ca quỏ trỡnh nhn thc, chớnh cỏc em l ngi tỡm ra cõu tr li v
lnh hi kin thc di s giỳp ca GV.
Mc tiờu ca BTNB l to nờn tớnh tũ mũ, ham mun khỏm phỏ, yờu v
say mờ khoa hc ca HS. Ngoi vic chỳ trng n kin thc khoa hc, BTNB

cũn chỳ ý nhiu n vic rốn luyn k nng din t thụng qua ngụn ng núi v
vit cho HS.
I.2. Cỏc nguyờn tc ca Bn tay nn bt
Cú 10 nguyờn tc
1. Hc sinh quan sỏt mt s vt hay mt hin tng ca th gii thc ti,
gn gi vi i sng, d cm nhn v cỏc em s thc hnh trờn nhng cỏi ú.
2.Trong quỏ trỡnh tỡm hiu, hc sinh lp lun, bo v ý kin ca mỡnh, a
ra tp th tho lun nhng ý ngh v nhng kt lun cỏ nhõn, t ú cú nhng
hiu bit m ch nhng hot ng, thao tỏc riờng l khụng to nờn.
3. Nhng hot ng do giỏo viờn xut cho hc sinh c t chc theo
tin trỡnh s phm nhm nõng cao dn mc hc tp. Cỏc hot ng ny lm
cho cỏc chng trỡnh hc tp c nõng cao lờn v dnh cho hc sinh mt phn
t ch khỏ ln.
4. Cn mt lng ti thiu l 2 gi/tun trong nhiu tun lin cho mt
ti. S liờn tc ca cỏc hot ng v nhng phng phỏp giỏo dc c m bo
trong sut thi gian hc tp.
5. Hc sinh bt buc cú mi em mt quyn v thc hnh do chớnh cỏc em
ghi chộp theo cỏch thc v ngụn ng ca chớnh cỏc em.
Trờng THCS Thanh Cao

12

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa
học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Những đối tượng tham gia.
7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công

việc của lớp học.
8. Ở địa phương, các cơ sở khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện
nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm,
đại học sư phạm) giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
10. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về
những môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động,
những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng
trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học.
Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của
lớp mình phụ trách.
I.3. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
“Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng
khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành
động, hỏi đáp, tìm tòi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát
biểu lại các kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần tuý.
Các bước
Bước 1:
Tình huống
xuất phát và
câu hỏi nêu
vấn đề

Bước 2:
Bộc lộ quan

Nhiệm vụ của HS
- Quan sát, suy nghĩ.

Nhiệm vụ của GV

- GV chủ động đưa ra một
tình huống mở có liên quan
đến vấn đề khoa học đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo
ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu,
phù hợp với trình độ, gây mâu
thuẫn nhận thức và kích thích
tính tò mò, thích tìm tòi,
nghiên cứu…
- Bộc lộ quan niệm ban đầu - GV cần: Khuyến khích HS
nêu những suy nghĩ từ đó nêu những suy nghĩ….bằng

Trêng THCS Thanh Cao

13

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
nim ban u
ca hc sinh

hỡnh thnh cõu hi, gi
thuyt. ..bng nhiu cỏch
núi, vit, v.
õy l bc quan trng
c trng ca PP BTNB.

Bc 3:

xut cõu
hi hay gi
thuyt v thit
k phng ỏn
thc nghim

a. xut cõu hi
- T cỏc khỏc bit v phong
phỳ v biu tng ban u,
HS xut cõu hi liờn
quan n ni dung bi hc.
b, xut phng ỏn thc
nghim
- Bt u t nhng vn
khoa hc c xỏc nh, HS
xõy dng gi thuyt.
- HS trỡnh by cỏc ý tng
ca mỡnh, i chiu nú vi
nhng bn khỏc.

Bc 4:
HS hỡnh dung cú th kim
Tin hnh thớ chng cỏc gi thuyt
nghim tỡm tũi bng
- nghiờn cu
thớ nghim (u tiờn
thớ nghim trc tip trờn vt
Trờng THCS Thanh Cao

14


nhiu cỏch núi, vit, v.
- GV quan sỏt nhanh tỡm
cỏc hỡnh v khỏc bit.
- GV khụng nht thit phi
chỳ ý ti cỏc quan nim ỳng,
cn phi chỳ trng n cỏc
quan nim sai.
- GV giỳp hc sinh xut
cõu hi liờn quan n ni
dung bi hc.
- Kim soỏt li núi, cu trỳc
cõu hi, chớnh xỏc hoỏ t
vng ca hc sinh.
- GV t cõu hi ngh HS
xut thc nghim tỡm tũi
nghiờn cu tr li cho cõu
hi ú.
- GV ghi li cỏc cỏch xut
ca hc sinh (khụng lp li).
- GV nhn xột chung v quyt
nh tin hnh PP thớ nghim
ó chun b sn.
(Nu HS cha xut c
GV cú th gi ý hay xut
phng ỏn c th. Chỳ ý lm
rừ v quan tõm n s khỏc
bit gia cỏc ý kin).
- Nờu rừ yờu cu, mc ớch thớ
nghim sau ú mi phỏt cỏc

dng c v vt liu thớ nghim
- GV bao quỏt v nhc nh
cỏc nhúm cha thc hin,
hoc thc hin sai
- GV t chc vic i chiu
GV: Nguyễn Thị Thơm


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
tht).
cỏc ý kin sau mt thi gian
tm m HS cú th suy ngh
- GV khng nh li cỏc ý
iu tra
kin v phng phỏp kim
nghiờn cu ti liu.
chng gi thuyt m HS
- HS sinh ghi chộp li vt xut.
liu thớ nghim, cỏch b trớ, - GV khụng chnh sa cho
v thc hin thớ nghim (mụ hc sinh
t bng li hay hỡnh v vo
v thc hnh).
- HS kim chng cỏc gi - GV tp hp cỏc iu kin
thuyt ca mỡnh bng mt thớ nghim nhm kim chng
hoc cỏc phng phỏp ó cỏc ý tng nghiờn cu c
hỡnh dung trờn (thớ xut.
nghim, quan sỏt, iu tra,
nghiờn cu ti liu).
Thu nhn cỏc kt qu v ghi - GV giỳp HS phng phỏp
chộp li trỡnh by

trỡnh by cỏc kt qu.
HS kim tra li tớnh hp lý - GV ng viờn HS v yờu
ca cỏc gi thuyt m mỡnh cu bt u li tin trỡnh
a ra.
nghiờn cu.
*Nu gi thuyt sai: thỡ - GV giỳp HS la chn cỏc lý
quay li bc 3.
lun v hỡnh thnh kt lun.
* Nu gi thuyt ỳng:
- Sau khi thc hin nghiờn cu,
Thỡ kt lun v ghi nhn cỏc cõu hi dn dn c gii
chỳng.
quyt, cỏc gi thuyt dn dn
c kim chng tuy nhiờn vn
cha cú h thng hoc cha
chớnh xỏc mt cỏch khoa hc.
- GV cú trỏch nhim túm tt,
kt lun v h thng li
hc sinh ghi vo v coi nh l
quan sỏt

Bc 5:
Kt lun v
hp thc hoỏ
kin thc

Trờng THCS Thanh Cao

15


GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
kiến thức bài học.
- GV khắc sâu kiến thức bằng
cách đối chiếu biểu tượng ban đầu.
II. Các kỹ thuật dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong phương
pháp “Bàn tay nặn bột”
II.1. Tổ chức lớp học
Bố trí vật dụng trong lớp học: Thực hiện dạy học khoa học theo phương
pháp BTNB có rất nhiều hoạt động theo nhóm. Vì vậy nếu muốn tiện lợi cho
việc tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm thì lớp học nên được sắp xếp bàn ghế
theo nhóm cố định. Sau đây là một số gợi ý để giáo viên sắp xếp bàn ghế, vật
dụng trong lớp học phù hợp với hoạt động nhóm:
- Các nhóm bàn ghế cần sắp xếp hài hòa theo số lượng học sinh trong lớp.
- Cần chú ý đến hướng ngồi của các học sinh sao cho tất cả học sinh đều
nhìn thấy rõ thông tin trên bảng.
- Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật, tạo điều kiện đi lại dễ dàng
cho học sinh khi lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết.
- Chú ý đảm bảo ánh sáng cho học sinh.
- Đối với những bài học có làm thí nghiệm thì giáo viên cần có chỗ để các
vật dụng dự kiến làm thí nghiệm cho học sinh - Mỗi lớp học nên có một tủ đựng
đồ dùng dạy học cố định.
Không khí làm việc trong lớp học:
- Giáo viên cần xây dựng không khí làm việc và mối quan hệ giữa các học
sinh dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các học
sinh trong lớp. Tránh tuyệt đối luôn khen ngợi quá mức một vài học sinh nào đó
hoặc để cho các học sinh khá, giỏi trong lớp luôn làm thay công việc của cả
nhóm, trả lời tất cả các câu hỏi nêu ra mà không tạo cơ hội làm việc cho các học

sinh khác.
- Giáo viên cần tạo được sự thoải mái cho tất cả các học sinh.

Trêng THCS Thanh Cao

16

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
II.2. Giỳp hc sinh bc l quan nim ban u
- Giỏo viờn cn bit chp nhn v tụn trng nhng quan im sai ca hc
sinh khi trỡnh by biu tng ban u. Biu tng ban u cú th trỡnh by bng
li núi hay vit, v ra giy.
- Biu tng ban u l quan nim cỏ nhõn nờn giỏo viờn phi ngh hc
sinh lm vic cỏ nhõn trỡnh by biu tng ban u.
- Sau khi cú cỏc biu tng ban u khỏc nhau, phự hp vi ý dy hc,
giỏo viờn giỳp hc sinh phõn tớch nhng im ging v khỏc nhau c bn gia cỏc
ý kin, t ú hng dn cho hc sinh t cõu hi cho nhng s khỏc nhau ú.
II.3. K thut t chc hot ng tho lun cho hc sinh
Trong quỏ trỡnh tho lun, cỏc hc sinh c kt ni vi nhau bng ch
tho lun v trao i xoay quanh ch ú. Hc sinh cn c khuyn khớch
trỡnh by ý tng, ý kin cỏ nhõn ca mỡnh trc cỏc hc sinh khỏc, t ú rốn
luyn cho hc sinh kh nng biu t, ng thi thụng qua ú cú th giỳp cỏc
hc sinh trong lp i chiu, so sỏnh vi suy ngh, ý kin ca mỡnh. Nhng ý
kin trỏi ngc quan im luụn l s kớch thớch mnh m cho s tho lun sụi
ni ca lp hc.
Cú hai hỡnh thc tho lun trong dy hc theo phng phỏp BTNB: tho
lun nhúm nh (trong nhúm lm vic) v tho lun nhúm ln (ton b lp hc).

iu khin tt hot ng tho lun ca hc sinh trong lp hc, giỏo
viờn cn chỳ ý n mt s gi ý sau thc hin iu khin hot ng ca lp
hc c thnh cụng:
- Thc hin tt cụng tỏc t chc nhúm v thc hin hot ng nhúm cho
hc sinh.
- Khi thc hin lnh tho lun nhúm, giỏo viờn cn ch rừ ni dung tho
lun l gỡ, mc ớch ca tho lun. Lnh yờu cu ca giỏo viờn cng rừ rng v
chi tit thỡ hc sinh cng hiu rừ v thc hin ỳng yờu cu.
- Trong mt s trng hp, vn tho lun c thc hin vi tc
nhanh bi cú nhiu ý kin ca cỏc hc sinh khỏ, gii, giỏo viờn nờn lm chm
tc tho lun li cỏc hc sinh cú nng lc yu hn cú th tham gia. Tt
nhiờn vic lm chm li tựy thuc vo thi gian ca tit hc.
- Giỏo viờn tuyt i khụng c nhn xột ngay l ý kin ca nhúm ny
ỳng hay ý kin ca nhúm khỏc sai. Nờn quan sỏt nhanh v chn nhúm cú ý kin
Trờng THCS Thanh Cao

17

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
khụng chớnh xỏc nht cho trỡnh by trc gõy mõu thun, kớch thớch cỏc nhúm
khỏc cú ý kin chớnh xỏc hn phỏt biu b sung. í dy hc theo phng phỏp
BTNB s thnh cụng khi cú nhiu ý kin trỏi ngc, khụng thng nht t ú
giỏo viờn d kớch thớch hc sinh suy ngh, sỏng to, xut cõu hi, thớ nghim
kim chng. Cõu tr li khụng do giỏo viờn a ra hay nhn xột ỳng hay sai
m c xut phỏt khỏch quan qua cỏc thớ nghim nghiờn cu.
- Giỏo viờn nờn mt thi gian ngn (5-10 phỳt) cho hc sinh suy ngh
trc khi tr li hc sinh cú thi gian chun b tt cỏc ý tng, lp lun, cõu

ch. Khong thi gian ny cú th giỳp hc sinh xoỏy sõu thờm suy ngh v phn
tho lun hoc a ra cỏc ý tng mi.
- Cho phộp hc sinh tho lun t do, tuy nhiờn giỏo viờn cn hng dn
hc sinh ti cỏc kt lun khoa hc chớnh xỏc ca bi hc.
II.4. K thut t chc hot ng nhúm trong phng phỏp Bn tay
nn bt
Hot ng nhúm giỳp hc sinh lm quen vi phong cỏch lm vic hp tỏc
vi nhau gia cỏc cỏ nhõn. K thut hot ng nhúm c thc hin nhiu
phng phỏp dy hc khỏc, khụng phi mt c trng ca phng phỏp BTNB.
Tuy nhiờn trong vic dy hc theo phng phỏp BTNB, hot ng nhúm c
chỳ trng nhiu v thụng qua ú giỳp hc sinh lm quen vi phong cỏch lm
vic khoa hc, rốn luyn ngụn ng cho hc sinh m chỳng ta s phõn tớch k hn
trong phn núi v rốn luyn k nng ngụn ng cho hc sinh.
Mi nhúm hc sinh c t chc gm mt nhúm trng v mt th kớ
ghi chộp chung cỏc phn tho lun ca nhúm hay phn trỡnh by ra giy (vit lờn
ỏp-phớch) ca nhúm. Nhúm trng s l ngi i din cho nhúm trỡnh by
trc lp cỏc ý kin, quan im ca nhúm mỡnh. Mu cht quan trng nht l
cỏc hc sinh trong nhúm cn lm vic tớch cc vi nhau, trao i, tho lun sụi
ni, cỏc hc sinh tụn trng ý kin ca nhau, cỏc cỏ nhõn bit lng nghe, to c
hi cho tt c mi ngi trong nhúm trỡnh by ý kin ca mỡnh, bit chia s
dựng thớ nghim, bit túm tt cỏc ý kin thng nht ca nhúm, cỏc ý kin cha
thng nht, cú i din trỡnh by ý kin chung ca nhúm sau tho lun trc tp
th lp l mt nhúm hot ng ỳng yờu cu.
Trong quỏ trỡnh hc sinh tho lun theo nhúm, giỏo viờn nờn di chuyn
n cỏc nhúm, tranh th quan sỏt hot ng ca cỏc nhúm. Giỏo viờn khụng nờn
ng mt ch trờn bn giỏo viờn hoc bc ging quan sỏt lp hc. Vic di
Trờng THCS Thanh Cao

18


GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
chuyển của giáo viên có hai mục đích cơ bản: quan sát bao quát lớp, làm cho
học sinh hoạt động nghiêm túc hơn vì có giáo viên tới; kịp thời phát hiện những
nhóm thực hiện lệnh thảo luận sai để điều chỉnh hoặc tranh thủ chọn ý kiến kém
chính xác nhất của một nhóm nào đó để yêu cầu trình bày đầu tiên trong phần
thảo luận, cũng như nhận biết nhanh ý kiến của nhóm nào đó chính xác nhất để
yêu cầu trình bày sau cùng.
II.5. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
Trong dạy học theo phương pháp BTNB, câu hỏi của giáo viên đóng một
vai trò quan trọng trong sự thành công của của phương pháp và thực hiện tốt ý
đồ dạy học. Một câu hỏi tốt là một câu hỏi kích thích, một lời mời đến sự kiểm
tra chăm chú nhiều hơn, một lời mời đến một thí nghiệm mới hay một bài tập
mới… Người ta gọi những câu hỏi này là câu hỏi “mở” vì nó kích thích một
“hành động mở . Các câu hỏi “mở” khuyến khích học sinh suy nghĩ tới những
câu hỏi riêng của học sinh và phương án trả lời những câu hỏi đó. Các câu hỏi
dạng này cũng mang đến cho nhóm một công việc và một sự lập luận sâu hơn.
Còn các câu hỏi “đóng” là các câu hỏi yêu cầu một câu trả lời ngắn.
Câu hỏi “tốt” có thể giúp cho học sinh xác định rõ phần trả lời của mình,
và làm tiến trình dạy học đi đúng hướng.Và các câu hỏi đặt ra để yêu cầu học
sinh suy nghĩ hành động thì cần phải được chuẩn bị tốt và bắt buộc phải là
những câu hỏi “mở”.

II.5.1. Câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học hay môđun kiến thức. Là
câu hỏi đặc biệt nhằm định hướng học sinh theo chủ đề của bài học nhưng cũng
đủ “mở” để kích thích sự tự vấn của học sinh.
Câu hỏi nêu vấn đề thường là câu hỏi nhằm mục đích hình thành biểu

tượng ban đầu của học sinh. Giáo viên phải đầu tư suy nghĩ và cẩn trọng trong
việc đặt câu hỏi nêu vấn đề vì chất lượng của câu hỏi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý
đồ dạy học ở các bước tiếp theo của tiến trình phương pháp và sự thành công
của bài học.

II.5.2. Câu hỏi gợi ý
Câu hỏi gợi ý là các câu hỏi được đặt ra trong quá trình làm việc của học
sinh. Câu hỏi gợi ý có thể là câu hỏi “ít mở” hơn hoặc là dạng câu hỏi “đóng”.
Trêng THCS Thanh Cao

19

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
Vai trũ ca nú nhm gi ý, nh hng cho hc sinh rừ hn hoc kớch thớch mt
suy ngh mi ca hc sinh.
Khi t cõu hi gi ý, giỏo viờn nờn dựng cỏc cm t bt u nh Theo
cỏc em, Em ngh gỡ, Theo ý em vỡ cỏc cm t ny cho thy giỏo
viờn khụng yờu cu hc sinh a ra mt cõu tr li chớnh xỏc m ch yờu cu hc
sinh gii thớch ý kin, a ra nhn nh ca cỏc em m thụi.
II.6. Rốn luyn ngụn ng cho hc sinh thụng qua dy hc theo
phng phỏp Bn tay nn bt
Vn rốn luyn ngụn ng cho hc sinh c phõn thnh hai mng chớnh
ú l rốn luyn ngụn ng núi v ngụn ng vit. Dy hc theo phng phỏp
BTNB l s hũa quyn 3 phn gn nh tng ng nhau ú l thớ nghim, núi
v vit. Hc sinh khụng th lm thớ nghim m khụng suy ngh v cỏc em th
hin suy ngh bng cỏch tho lun (núi) hoc vit.
- Núi: Phng phỏp BTNB khuyn khớch trao i bng ngụn ng núi v

nhng quan sỏt, nhng gi thuyt, nhng thớ nghim v nhng gii thớch. Mt s
hc sinh cú khú khn v ngụn ng núi trong mt s lnh vc no ú ó phỏt biu
ý kin mt cỏch t giỏc hn khi cỏc thao tỏc trong hot ng khoa hc bt buc
chỳng phi lm vic tp th v phi i mt vi cỏc hin tng t nhiờn. Hc
sinh hc cỏch bo v quan im ca mỡnh, bit lng nghe ngi khỏc, bit tha
nhn trờn c s ca lớ l, bit lm vic cho mc ớch chung ca mt khuụn kh
nht nh.
- Vit: Vn phong (li vit) l cỏch thc th hin ra ngoi nhng hot
ng suy ngh ca mỡnh. Nú cng cho phộp gi li du vt ca cỏc thụng tin ó
thu nhn c, tng hp v hỡnh thc húa lm ny sinh ý tng mi. Nú cng
lm cho thụng bỏo c d dng tip nhn di dng th vỡ thụng tin ụi khi
khú phỏt biu v cho phộp ghi li cỏc kt qu tranh lun.
- Chuyn t núi sang vit: Chuyn t mt cỏch thc thụng bỏo ny sang
mt cỏch thc thụng bỏo khỏc l mt giai on quan trng. Phng phỏp BTNB
ngh dnh mt thi gian ghi chộp cỏ nhõn, tho lun xõy dng tp th
nhng cõu thut li cỏc kin thc ó c trao i v hc cỏch thc s dng cỏc
cỏch thc vit khỏc nhau.

Trờng THCS Thanh Cao

20

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
II.7. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh
Khi chọn ý tưởng và nhóm ý tưởng của học sinh giáo viên cần chú ý
những điểm sau:
- Cho học sinh phát biểu ý kiến tự do và tuyệt đối không nhận xét đúng

hay sai các ý kiến đó ngay sau khi học sinh phát biểu.
- Đối với những ý tưởng phức tạp hay có nhiều ý kiến khác biệt, giáo viên
nên ghi chú lại ở một góc trên bảng để học sinh dễ theo dõi.
- Đối với những biểu tượng ban đầu được học sinh trình bày bằng hình vẽ,
sơ đồ… thì giáo viên quan sát và chọn một số hình vẽ tiêu biểu, có những điểm
sai lệch nhau rõ rệt để dán lên bảng, giúp học sinh dễ so sánh, nhận xét.
- Khi yêu cầu học sinh trình bày, nên cho những học sinh có ý tưởng sai
lệch nhiều với kiến thức đúng trình bày trước, những học sinh có ý kiến tốt hơn
trình bày sau. Giáo viên không nhận xét ý kiến của học sinh khi học sinh phát
biểu. Từ các sự khác biệt của các ý tưởng sẽ giúp học sinh thắc mắc vậy ý tưởng
nào là đúng, làm sao để kiểm chứng nó… Đó là mâu thuẫn nhận thức để giúp
học sinh đề xuất ra các thí nghiệm kiểm chứng hoặc các phương án tìm ra câu
trả lời.
- Khi yêu cầu học sinh phát biểu, nêu ý kiến (ý tưởng), giáo viên cần chú
ý về mặt thời gian, hướng dẫn học sinh cách trả lời thẳng vào câu hỏi, không kéo
dài, trả lời vòng vo mà cần trả lời gắn gọn đủ ý. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được
thời gian của tiết học, đồng thời sẽ giúp học sinh rèn luyện được suy nghĩ, ý
tưởng của mình về mặt ngôn ngữ.
- Khi yêu cầu học sinh khác nhận xét ý kiến của học sinh trước, giáo viên
nên yêu cầu học sinh nhận xét theo hướng “đồng ý và có bổ sung” hay “không
đồng ý và có ý kiến khác” chứ không nhận xét “ý kiến bạn này đúng, bạn kia sai”.
- Giáo viên cần tóm tắt ý tưởng của học sinh khi viết ghi chú lên bảng.
II.8. Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm nghiên cứu hay phương
án tìm câu trả lời
Bước đề xuất thí nghiệm nghiên cứu hay các giải pháp tìm câu trả lời của
học sinh cũng là một bước khá phức tạp, đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sư
phạm để điều khiển tiết học, tránh để học sinh đi quá xa yêu cầu nội dung của
bài học. Tùy từng trường hợp cụ thể mà giáo viên có phương pháp phù hợp, tuy
nhiên cần chú ý mấy điểm sau:
Trêng THCS Thanh Cao


21

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
- i vi ý kin hay vn t ra n gin, ớt phng ỏn hay thớ nghim
chng minh thỡ giỏo viờn cú th cho hc sinh tr li trc tip phng ỏn m hc
sinh xut
- Phng ỏn tỡm cõu tr li hay thớ nghim kim chng u xut phỏt t
nhng s khỏc bit ca cỏc ý tng ban u (biu tong ban u) ca hc sinh,
vỡ vy giỏo viờn nờn xoỏy sõu vo cỏc im khỏc bit gõy tranh cói ú giỳp
hc sinh t t cõu hi thc mc v thụi thỳc hc sinh xut cỏc phng ỏn
tỡm ra cõu tr li.
- i vi hc sinh tiu hc, giỏo viờn nờn giỳp cỏc em suy ngh n gin
vi cỏc vt liu thớ nghim thõn thin, quen thuc, hn ch dựng nhng thớ
nghim phc tp hay dựng nhng vt dng thớ nghim quỏ xa l i vi hc sinh.
- Khi hc sinh xut phng ỏn tỡm cõu tr li, giỏo viờn khụng nờn
nhn xột phng ỏn ú ỳng hay sai m ch nờn hi ý kin cỏc hc sinh khỏc
nhn xột, phõn tớch. Nu cỏc hc sinh khỏc khụng tr li c thỡ giỏo viờn gi ý
nhng mõu thun m phng ỏn ú khụng a ra cõu tr li c nhm gi ý
hc sinh t rỳt ra nhn
xột v loi b phng ỏn. Giỏo viờn cng cú th ghi chỳ trờn bng mt lt cỏc
ý kin khỏc nhau ri yờu cu c lp cho ý kin nhn xột.
- Giỏo viờn cng nờn chun b sn sng cho tỡnh hung hc sinh khụng
nờu c phng ỏn tỡm cõu tr li hoc cỏc phng ỏn a ra quỏ ớt, nghốo nn
v ý tng (i vi nhng trng hp cú nhiu phng ỏn tỡm cõu tr li). Vi
trng hp ny giỏo viờn chun b sn mt s phng ỏn a ra hi ý kin
ca hc sinh.

II.9. Hng dn hc sinh s dng v thc hnh
V thc hnh khụng phi l v nhỏp cng khụng phi l v ghi chộp
thụng thng ca hc sinh.
V thc hnh khụng phi l cun v giỏo viờn dựng sa li ca hc
sinh m nhm mc ớch chớnh l hc sinh t do din t suy ngh, ý kin ca
mỡnh thụng qua ngụn ng vit.
V thc hnh c lu gi v c giỏo viờn xem xột nh l mt phn
biu hin s tip thu kin thc, thỏi hc tp, lm vic ca hc sinh. Thụng qua
v thc hnh, giỏo viờn cú th nhỡn nhn c quỏ trỡnh tin b ca hc sinh
trong hc tp. Giỏo viờn, ph huynh cú th nhỡn vo cỏc ghi chỳ tỡm hiu xem
Trờng THCS Thanh Cao

22

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sö dông ph¬ng ph¸p BTNB trong gi¶ng d¹y sinh häc 6
học sinh có hiểu vấn đề không, tiến bộ như thế nào (so với trước khi học kiến
thức), có thể nhận thấy những vấn đề học sinh chưa thực sự hiểu. Và thậm chí học
sinh có thể nhìn lại những phần ghi chú để nhận biết mình đã tiến bộ như thế nào
so với suy nghĩ ban đầu, giúp học sinh nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn kiến thức.
Vở thực hành là một đặc trưng quan trọng trong thực hiện phương pháp
BTNB. Thông qua việc ghi chép trong vở thực hành, học sinh được tập làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học và giáo viên cũng giúp học sinh rèn luyện ngôn
ngữ viết thông qua cuốn vở này. Để tiện cho quá trình giảng dạy tôi đã phát cho
HS mẫu VTH (phụ lục), kết hợp với quá trình dạy để dễ dàng hơn trong những
ngày đầu cô và trò cùng làm quen với PPDH mới. Tôi đã hướng dẫn cho HS đi
theo tiến trình năm bước như tiến trình hướng dẫn dạy học của GV:
Bước 1: Câu hỏi nêu vấn đề (câu hỏi xuất phát). HS sẽ tự ghi lại câu hỏi nêu vấn

đề hay câu hỏi xuất phát của nội dung học.
Bước 2: Quan niệm ban đầu:
Trong bước 2 này HS cần thực hiện được hai nội dung:
+ Vẽ hoặc miêu tả bằng lời biểu tượng ban đầu mà GV đưa ra.
+ Đặt ra những câu hỏi câu hỏi về biểu tượng ban đầu liên quan với câu
hỏi xuất phát của GV.
Bước 3: Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng.
Trong bước này HS cần:
+ Tự mình đưa ra giả thuyết ban đầu cho câu hỏi xuất phát.
+ HS chủ động tìm ra phương án để kiểm chứng giả thuyết mình đưa ra là
đúng hay sai dưới sự hỗ trợ của GV.
Bước 4: Tìm tòi- nghiên cứu:
HS tự mình thực hành, thực nghiệm, quan sát, đọc tài liệu để kiểm chứng giả
thuyết ban đầu. Trong bước này HS sẽ tự mình ghi lại những thao tác, tiến trình
theo các bước thực hành, thực nghiệm…và kết quả vào VTH.
Bước 5: HS dựa vào kết quả của bước 4 rồi so sánh với quan niệm ban đầu của
mình xem đã đúng chưa rồi kết luận.
+ Nếu đúng thì ghi lại kết luận trả lời cho câu hỏi xuất phát.
+ Nếu sai thì HS tự sửa lại cho đúng trên chính hình vẽ của mình bằng
một bút khác màu cho dễ quan sát.
* Nếu vẫn chưa tìm ra được câu trả lời thì quay lại từ bước 3.
Trêng THCS Thanh Cao

23

GV: NguyÔn ThÞ Th¬m


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
.................................................................................................................................

II.10. Hng dn hc sinh phõn tớch thụng tin, hin tng quan sỏt
khi nghiờn cu a ra kt lun
Khi lm thớ nghim hay quan sỏt hoc nghiờn cu ti liu tỡm ra cõu tr
li, giỏo viờn cn hng dn hc sinh bit chỳ ý n cỏc thụng tin chớnh rỳt
ra kt lun tng ng vi cõu hi. i vi hc sinh tiu hc vn ny hon
ton khụng n gin. Hc sinh cn c hng dn lm quen dn dn.
Giỏo viờn cn chỳ ý my im sau:
- Lnh thc hin phi rừ rng, gn gn, d hiu giỳp hc sinh nh,
hiu v lm theo ỳng hng dn.
- Quan sỏt, bao quỏt lp khi hc sinh lm thớ nghim. Gi ý va nghe
cho nhúm khi hc sinh lm sai lnh hoc t chỳ ý vo nhng ch khụng cn
thit cho cõu hi. Khụng nờn núi to vỡ s gõy nhiu cho cỏc nhúm hc sinh khỏc
ang lm ỳng vỡ tõm lý hc sinh khi nghe giỏo viờn nhc thỡ c ngh l giỏo
viờn ang hng dn cỏch lm ỳng v nghi ng vo hng thc hin m mỡnh
ang lm.
- Cựng mt thớ nghim kim chng nhng cỏc nhúm khỏc nhau hc sinh
cú th s b trớ thớ nghim khỏc nhau vi cỏc vt dng v cỏch tin hnh khỏc
nhau theo quan nim ca cỏc em, giỏo viờn khụng c nhn xột ỳng hay sai
v cng khụng cú biu hin hc sinh bit ai ang lm ỳng, ai ang lm sai.
Khuyn khớch hc sinh c lp thc hin gia cỏc nhúm, khụng nhỡn v hc
theo nhau.
II.11. So sỏnh kt qu thu nhn c v i chiu vi kin thc khoa hc
Trong hot ng hc ca hc sinh theo phng phỏp BTNB, hc sinh
khỏm phỏ cỏc s vt, hin tng trong th gii t nhiờn theo con ng mụ
phng gn ging vi quỏ trỡnh tỡm ra kin thc mi ca cỏc nh khoa hc. Hc
sinh a ra d oỏn, thc hin thớ nghim, tho lun vi nhau v a ra kt lun
nh cụng vic ca cỏc nh khoa hc thc th xõy dng kin thc. Giỏo viờn
ngoi vic hng dn hc sinh hỡnh thnh kin thc, cng nờn gii thiu thờm
sỏch, ti liu hay thụng tin trờn internet m hc sinh cú th cú iu kin tip cn
c giỳp cỏc em hiu sõu hn cỏc kin thc c hc, khụng bng lũng v

dng li vi nhng hiu bit yờu cu trong chng trỡnh. iu ny rt cn thit
i vi cỏc hc sinh khỏ, gii, hc sinh ham thớch tỡm hiu.
Trờng THCS Thanh Cao

24

GV: Nguyễn Thị Thơm


Sử dụng phơng pháp BTNB trong giảng dạy sinh học 6
S hng dn ny ch l gi ý cho nhng hc sinh ham thớch tỡm hiu ch
khụng phi l mt yờu cu bt buc cho c lp. V nguyờn tc, hc sinh hiu v
nm bt c cỏc kin thc yờu cu mc ca chng trỡnh a ra l .
II.12. ỏnh giỏ hc sinh trong dy hc theo phng phỏp Bn tay
nn bt
Mt s gi ý giỏo viờn ỏp dng ỏnh giỏ hc sinh trong dy hc theo
phng phỏp BTNB, tựy hon cnh trong quỏ trỡnh dy hc.
- ỏnh giỏ hc sinh qua quỏ trỡnh tho lun, trỡnh by, phỏt biu ý kin ti
lp hc.
- ỏnh giỏ hc sinh trong quỏ trỡnh lm thớ nghim.
- ỏnh giỏ hc sinh thụng qua s tin b nhn thc ca hc sinh trong v
thc hnh.
Núi túm li, dy hc theo phng phỏp BTNB l giỳp cho hc sinh rốn
luyn cỏc k nng, tỡm phng ỏn gii quyt cho cỏc vn t ra, hiu kin
thc hn l vic lm rừ hay giỳp hc sinh ghi nh kin thc. Chớnh vỡ vy vic
ỏnh giỏ hc sinh cng nờn thay i theo hng kim tra k nng, kim tra nng
lc nhn thc (s hiu) hn l kim tra ghi nh kin thc.
III. Mt s lu ý khi ỏp dng phng phỏp Bn tay nn bt vo dy sinh
hc 6
- Lit kờ cỏc bi hc cú th ỏp dng phng phỏp BTNB.

- Giỏo viờn cn chun b trc cỏc thớ nghim d kin cú kt qu nh
mong mun.
- Vn dng ti a nhng nguyờn vt liu sn cú, d kim.
- S dng CNTT cho bi dy ỏp dng phng phỏp BTNB ỳng lỳc, ỳng
ch, hp lớ.
- Vi mt s thớ nghim n gin, giỏo viờn cú th giao vic cho hc sinh
bng nhng phiu giao vic, t hc sinh chun b cỏc vt liu cho nhúm ca mỡnh.

Trờng THCS Thanh Cao

25

GV: Nguyễn Thị Thơm


×