Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường tiểu học vùng khó khăn Tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.64 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM DUY HƢNG

XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Phạm Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên,
Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo và chuyên viên
Phòng Giáo dục Tiểu học của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn, lãnh đạo và cán
bộ chuyên môn phòng giáo dục và đào tạo huyện Pác Nặm đã tạo điều kiện cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Chính quyền, các Đoàn thể của
06 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Pác Nặm và cán bộ, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh của 06 đơn vị trường mà tác giả điều tra khảo sát, cảm
ơn các đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và
giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Phạm Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Bảng ký hiệu viết tắt ..................................................................................... vii
Danh mục các bảng ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................ 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................... 5
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ .................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC
TẬP THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC ........................................... 6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu...................................................................... 6
1.2. Khái niệm công cụ ............................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm thân thiện .................................................................... 10

1.2.2. Khái niệm môi trường học tập ..................................................... 11
1.2.3. Khái niệm môi trường học tập thân thiện .................................... 13
1.2.4. Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện .................... 14
1.3. Những vấn đề cơ bản về việc xây dựng MTHTTT ở cấp tiểu học ..... 15
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh cấp tiểu học .................................. 15
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của xây dựng MTHTTT ở trường tiểu học ..... 18
1.3.2.1. Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện ......... 18
1.3.2.2. Ý nghĩa của xây dựng MTHTTT ở trường tiểu học ............. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3.3. Nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện .......................... 21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường học tập thân
thiện và vai trò của Hiệu trưởng với việc xây dựng môi trường
học tập thân thiện ở trường tiểu học ................................................ 28
1.3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng môi trường học tập thân
thiện ở trường tiểu học ................................................................. 28
1.3.4.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng môi trường học tập
thân thiện ở trường tiểu học ......................................................... 31
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH
BẮC KẠN ...................................................................................................... 34
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Kạn ...... 34
2.1.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn ........ 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của tỉnh Bắc Kạn .......................... 34

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học của tỉnh Bắc Kạn ............ 35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................ 37
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về môi trường
học tập thân thiện ............................................................................. 38
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về môi trường học tập
và các thành phần cấu tạo nên môi trường học tập .......................... 38
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của môi trường học tập đối với hoạt động dạy và học ............ 41
2.3.3. Đánh giá của giáo viên về ảnh hưởng của môi trường học tập
đến giáo viên và học sinh ............................................................. 43
2.3.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về ảnh hưởng của môi trường
học tập đối với cán bộ quản lý ..................................................... 47
2.3.5. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về vai trò của Hiệu trưởng
trong việc xây dựng môi trường học tập thân thiện .......................... 49
2.4. Thực trạng môi trường học tập ở các trường tiểu học vùng khó
khăn được khảo sát........................................................................... 50
2.4.1. Thực trạng môi trường vật chất ảnh hưởng đến hoạt động học tập .... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

2.4.2. Thực trạng về môi trường tinh thần ............................................. 53
2.4.3. Thực trạng các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện
của hiệu trưởng ................................................................................ 63
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng của đến môi trường học tập thân thiện của
Hiệu trưởng ...................................................................................... 68
2.4.5. Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện việc xây dựng môi trường

học tập thân thiện của nhà trường .................................................... 70
Kết luận chương 2 ................................................................................... 72
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP XÂY DƢNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH BẮC KẠN ................................................................................. 74
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................... 74
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục bậc tiểu học vùng khó khăn
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 74
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi .................................................................... 74
3.1.3. Đảm bảo tính pháp chế ................................................................. 75
3.1.4. Phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học vùng khó khăn .. 75
3.2. Hệ thống các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn .................................. 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh
về môi trường học tập thân thiện ................................................. 76
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 76
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp ............................................... 76
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 78
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên; đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò tích
cực của học sinh ............................................................................ 78
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 78
3.2.2.2. Nội dung thực hiện của biện pháp ........................................ 78
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 82
3.2.3. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh,
xây dựng nề nếp học tập .............................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 82
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp ............................................... 82
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 84
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập
của học sinh ................................................................................. 84
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 84
3.2.4.2. Nội dung thực hiện của biện pháp ........................................ 84
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 87
3.2.5. Xây dựng môi trường thân thiện ngoài nhà trường ..................... 88
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 88
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp ............................................... 88
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 91
3.2.6. Xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường ............................... 92
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp ........................................................ 92
3.2.6.2. Nội dung thực hiện của biện pháp ........................................ 92
3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp ......................................... 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ................................................................ 98
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................. 98
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................... 98
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................... 98
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................... 98
Kết luận chương 3 .................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 103
1. Kết luận ................................................................................................ 103
2. Kiến nghị .............................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 107

PHỤ LỤC .................................................................................................... 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất


GD&ĐT
GV
GVCN
HĐH
HĐNGLL
HS/hs
MTHTTT
NV

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hiện đại hóa
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Môi trường học tập thân thiện
Nhân viên

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTCS

Phổ thông cơ sở


TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW
UBND

Trung ương
Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức văn hóa thế giới

UNICEF

Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1.

Nhận thức của CBQL và GV về MTHHTT .............................. 39

Biểu 2.2.

Nhận thức của CBQL&GV về tầm quan trọng của MTHHTT .......... 41

Biểu 2.3.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về ý nghĩa của MTHT ...... 42

Biểu 2.4.

Ảnh hưởng của môi trường học tập đến giáo viên .................... 44

Biểu 2.5.

Ảnh hưởng của môi trường học tập đến học sinh ...................... 46

Biểu 2.6.


Ảnh hưởng của môi trường học tập đối với cán bộ quản lý ........... 48

Biểu 2.7.

Nhận thức của CBQL về vai trò của Hiệu trưởng ..................... 49

Biểu 2.8.

Nhận thức của GV về vai trò của Hiệu trưởng .......................... 50

Biểu 2.9.

Cơ sở vật chất hiện có ................................................................ 50

Biểu 2.10. Cảnh quan không gian trường lớp ............................................. 52
Biểu 2.11. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập .......................... 53
Biểu 2.12. Mức độ thực hiện các nề nếp học tập ........................................ 54
Biểu 2.13. Thực trạng quan hệ giữa giáo viên và học sinh ......................... 55
Biểu 2.14. Thực trạng quan hệ giữa học sinh và học sinh .......................... 56
Biểu 2.15. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giảng dạy ............... 57
Biểu 2.16. Thời gian tự học của học sinh .................................................... 59
Biểu 2.17.

Thống kê kết quả học tập của học sinh từ năm học 2008 - 2009
đến nay .......................................................................................................60

Biểu 2.18.

Mức độ quan tâm của chính quyền và các đoàn thể địa phương ..... 61


Biểu 2.19. Mức độ quan tâm của phụ huynh học sinh và cộng đồng ......... 62
Biểu 2.20. Các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện của
hiệu trưởng ................................................................................. 64
Biểu 2.21. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường học tập thân thiện
của Hiệu trưởng ......................................................................... 69
Biểu 2.22. Mức độ tổ chức thực hiện việc xây dựng môi trường học
tập thân thiện của nhà trường ..................................................... 70
Biểu 3.1.

Kết quả khảo nghiệm của nhóm đối tượng trong nhà trường ....... 99

Biểu 3.2.

Kết quả khảo nghiệm của nhóm đối tượng ngoài nhà trường ...... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá hiện nay, giáo dục được coi là
nguồn gốc của sự phát triển, không có giáo dục sẽ không có bất cứ sự phát
triển nào. Sự mạnh hay suy của giáo dục quyết định sự thành công hay thất
bại của mỗi quốc gia.
Với quan niệm đó, hiện nay các nước trên thế giới đã và đang tập trung
chạy đua trong đầu tư cho phát triển giáo dục, coi giáo dục là đòn bẩy về kinh

tế, coi tri thức của con người là nguồn tài nguyên vô tận của mỗi quốc gia.
Ngoài mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục các nước còn
hướng tới việc chiếm lĩnh và làm chủ các lĩnh vực khoa học mới, công nghệ
mới để cạnh tranh và phát triển.
Trong xu thế đó, Đảng ta đã và đang có nhiều chủ trương, chính sách để
phát triển giáo dục, chấn hưng đất nước mà mục tiêu chính là phát triển con
người. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay, Đảng ta đặc biệt coi trọng
vị trí con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Đảng ta đã khảng định: “Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của
xã hội cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp như nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên; cải tiến nội dung, chương trình và sách giáo khoa; đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học; huy động mọi nguồn lực từ nhà trường, gia đình,
xã hội quan tâm và đầu tư cho giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, thân thiện phát huy tính tích cực học tập của học sinh,… Xây dựng môi
trường học tập tốt cho học sinh có ý nghĩa quan trọng và quyết định việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Trong những quy luật chung nhất của giáo dục, quy luật giáo dục có mối
liên hệ quy luật và phù hợp với các điều kiện môi trường là quan trọng. Môi
trường học tập nó các tác động to lớn đến việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học. Môi trường học tập tốt, lành

mạnh, thân thiện làm cho học sinh có thái độ động cơ học tập tích cực; môi
trường học tập thân thiện tạo điều kiện cho việc hình thành nhân cách của học
sinh toàn diện hơn, năng động hơn, sáng tạo hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế thế giới đã và đang bước vào
nền kinh tế tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, khối
lượng tri thức khoa học ngày càng lớn đòi hỏi người học phải được trang bị
khối lượng kiến thức, kỹ năng ngày càng nhiều thì việc xây dựng môi trường
học tập thân thiện, tích cực là hết sức cần thiết tạo điều kiện cho việc đổi mới
phương pháp dạy và học tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhiều hơn với tri
thức, khoa học của nhân loại.
Đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập, mở cửa của nước ta hiện nay và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin có nhiều luồng tư tưởng, văn hoá tràn vào
với những diễn biến phức tạp. Học sinh ở mọi lứa tuổi trong đó có học sinh
tiểu học, lứa tuổi nhậy cảm với những tác động của ngoại cảnh, có thể lây
nhiễm nhanh với những thói hư tật xấu, đi lệch chuẩn mực đạo đức, những
thuần phong, mỹ tục làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình tu dưỡng và
học tập của học sinh. Đây chính là những băn khoăn, trăn trở không chỉ đặt ra
cho ngành giáo dục mà là vấn đề của toàn xã hội. Chính vì vậy xây dựng môi
trường học tập lành mạnh thân thiện với bầu không khí ấm áp ở đó các em
được chia sẻ suy nghĩ, quan điểm, chính kiến của mình, được tranh luận tìm
ra tri thức mới, được vui chơi trong vòng tay ấm áp của thầy cô, bạn bè sẽ là
tấm lá chắn hữu hiệu cho các em ươm mầm, nuôi dưỡng ước mơ của mình.
Thực trạng giáo dục Bắc Kạn hiện nay và đặc biệt là giáo dục vùng khó
khăn là chất lượng giáo dục thấp so với mặt bằng chung của cả nước và khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3


vực miền núi phía Bắc, nguyên nhân cơ bản do Giáo dục nói chung và giáo
dục Bắc Kạn nói riêng về cơ bản vẫn hoạt động theo cơ chế cũ, cơ chế bao
cấp nặng nề, môi trường học tập chậm được cải thiện; cơ sở vật chất trường
lớp nghèo nàn, lạc hậu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa phát
huy được vai trò của học sinh, tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường chưa được
quan tâm, học sinh chưa hứng thú học tập. Do đó có sự không phù hợp giữa
môi trường học tập với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã
hội. Mâu thuẫn này không được giải quyết thì chất lượng giáo dục sẽ không
được nâng lên. Chính vì vậy mà năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng môi
trường học tập thân thiện ở trường tiểu học vùng khó khăn Tỉnh Bắc Kạn”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng xây dựng môi trường học
tập thân thiện ở các trường tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
đề tài có mục đích đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân
thiện ở các trường trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp xây dựng môi trường học tập
thân thiện ở các trường tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu là môi trường học tập ở các trường tiểu học vùng
khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

- Khảo sát thực trạng môi trường học tập ở trường tiểu học vùng khó
khăn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả quá trình học tập của học sinh tiểu học vùng khó
khăn tỉnh Bắc Kạn phụ thuộc nhiều vào môi trường học tập của các em. Nếu
đề xuất được biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện phù hợp với
đặc điểm tâm lý học sinh, phong tục tập quán, điều kiện thực tế của địa
phương thì sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ huy động học sinh ra lớp và nâng cao
chất lượng học tập của học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng môi trường học tập của học sinh tiểu học vùng khó
khăn và khảo sát trên 8 trường tiểu học ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn của tỉnh Bắc Kạn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, hệ thống hoá các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học,
tạp chí có liên quan làm rõ những biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường học
tập thân thiện.
- Sử dụng phương pháp dự báo khoa học để dự báo về phong trào xây
dựng môi trường học tập trong thời gian tới.

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về
giáo dục và đào tạo; Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, quy định của
ngành giáo dục về xây dựng môi trường học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, theo dõi phong trào xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Điều tra bằng anket về thực trạng việc xây dựng môi trường học tập
thân thiện của các trường tiểu học vùng khó khăn.
- Nghiên cứu việc sơ kết, tổng kết phong trào xây dựng trường học thân
thiện của các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương.
- Xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các biện
pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện.
- Thu thập và sử lý số liệu, thông tin.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
- Lập các biểu bảng, các sơ đồ… để so sánh, đối chiếu số liệu nhằm mục
đích rút ra những nhận xét phục vụ đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Những vấn đề chung
Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở

trường tiểu học.
Chương II: Thực trạng môi trường học tập thân thiện ở trường tiểu học
vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Chương III: Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
tiểu học vùng khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới
Môi trường là hoàn cảnh sống xung quanh, luôn có ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến sự phát triển mọi mặt đời sống con người. Vì vậy môi trường
đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Nhận thức được môi trường có ảnh hưởng đến năng xuất lao động, các
nhà tâm lý học lao động tập trung nghiên cứu môi trường vĩ mô, những điều
kiện như: Nhiệt độ, mầu sắc, âm thanh, ánh sáng, khung cảnh, mối quan hệ
liên nhân cách của nhóm nhỏ; những yếu tố, điều kiện, hoàn cảnh tác động
mạnh đến chất lượng công việc.
Nhà tâm lý học Mỹ Kenloc (1923) đã nuôi trong cùng một môi trường

con khỉ 10 tháng tuổi và cậu bé trai 8 tháng tuổi của mình để so sánh ảnh
hưởng của môi trường đến con khỉ và con người. Đã có nhiều ví dụ để chúng ta
hiểu về vai trò của môi trường sống đối con vật hoặc con người, không thể làm
thay đổi bản năng của con vật. Ngược lại môi trường của loài vật có thể tác
động mạnh vào bản chất của con người. Nhà xã hội học Mỹ R.E Pác - cơ đã
nói: “Người không đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình giáo
dục”. Điều này khẳng định vai trò của yếu tố môi trường văn hóa, môi trường
giáo dục có tính quyết định đối với sự hình thành nhân cách con người.
Cuối thế kỷ XIX, khi xuất hiện phương pháp xác định trẻ sinh đôi cùng
trứng, đã xuất hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường và di truyền đối
với sự hình thành nhân cách con người. Ở Liên Xô cũ có công trình của I.I
Canaev (1959), kết quả nghiên cứu đó được công bố trong tác phẩm Trẻ sinh
đôi. Sau đó vấn đề được tiếp tục bởi Đ.B. Enconhin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Nhiều nhà tâm lý học Mỹ với các công trình nghiên cứu đã chỉ ra ảnh
hưởng rất quan trọng của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân
cách cá nhân. Những kết quả nghiên cứu có hệ thống đã dần hình thành một
chuyên ngành tâm lý học mới: Tâm lý học môi trường và thường được khái
quát trong các tài liệu Giáo dục học, Tâm lý học. Quan điểm chung của khoa
học giáo dục (bao gồm cả tâm lý học) đều khẳng định vai trò quyết định của
yếu tố môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Tiếp đó, là vấn đề nghiên cứu, xây dựng môi trường với mục đích để có ảnh
hưởng tốt nhất đến dạy học và giáo dục nhân cách thế hệ trẻ.
Về môi trường dạy học, trước hết phải kể đến những nghiên cứu của

I.V. Pavlov và B.F. Skinnơ. I.V.Pavlov nghiên cứu sự hình thành phản xạ có
điều kiện trong môi trường được kiểm soát chặt chẽ, con vật (con chó) hoàn
toàn thụ động. B.F.Skinnơ nghiên cứu sự hình thành phản xạ tạo tác động môi
trường gần với thực tế hơn, con vật (chuột, bồ câu…) chủ động trong hành vi
đáp ứng trên cơ sở nhu cầu của nó. Nội dung học tập thể hiện ngay trong môi
trường mà con vật phải tìm cách thích nghi. Đây là cơ sở lý thuyết để xây
dựng kiểu dậy học chương trình hóa, dạy học bằng máy. Từ nghiên cứu kết
quả của hai ông, các nhà giáo dục đã nhận thức một vấn đề rất quan trọng
rằng: Yếu tố môi trường trong giáo dục không chỉ góp phần quyết định đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người mà quan trọng hơn là yếu tố
thực tế đã kích thích chủ thể (con người) hoạt động năng động và sang tạo
hơn. Việc tạo lập, xây dựng và phát triển môi trường giáo dục là một nhiệm
vụ quan trọng của khoa học giáo dục hiện đại. [26]
Nghiên cứu về môi trường dạy học phải kể đến công trình của Jean Marc
Denomme và Madeleine Roy về phương pháp sư phạm tương tác[33]. Trong
đó, mô hình quen thuộc: Người dạy - Người học - Tri thức được chuyển thành
Người dạy - Người học - Môi trường. Tác giả coi môi trường là yếu tố tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

gia trực tiếp đến quá trình dạy học chứ không đơn thuần chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động dạy học. Đặc biệt, tác giả đi sâu vào các yếu tố môi trường của việc
học, các yếu tố môi trường của việc dạy. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn
mạnh đến một quy luật quan trọng: Môi trường ảnh hưởng đến người dạy,
người học và người dạy phải thích nghi với môi trường. Ảnh hưởng và thích
nghi đó chính là hệ quả của phương pháp sư phạm tương tác liên quan đến

môi trường.
Từ đầu thế kỷ XX, Dimitri Glinos đã viết “…Giáo dục phải thích ứng
với những hoàn cảnh luôn thay đổi, đối phó với những vấn đề mới, những nhu
cầu mới và thường xuyên đòi hỏi những kỹ năng mới… Trong một thời gian
dài, nền giáo dục đã không thể thích ứng được với các hoàn cảnh mới và gắn
với các nhu cầu thực tế. Khoảng cách giữa giáo dục và cuộc sống ngày càng
lớn và bây giờ, điều chúng ta cần không chỉ là một cuộc cách mạng để tái lập
lại mối tương quan giữa giáo dục và cuộc sống[4;tr.206].
Emile DurKheim quan niệm môi trường học đường bao hàm cả lớp học
và việc tổ chức lớp học, như một sự liên kết có phạm vi rộng hơn gia đình và
không trìu tượng như xã hội. Một lớp học không đơn thuần chỉ là một khối
kết dính các cá nhân độc lập với nhau mà còn là một xã hội thu nhỏ. Trong
lớp học, học sinh suy nghĩ, hành động và cảm nhận khác với khi chúng tách
rời nhau… Những quan niệm trên đây đã có trước hàng thế kỷ, hiện nay đang
trở thành vấn đề thời sự của khoa học giáo dục.
Ở Việt Nam
Môi trường giáo dục không phải đến ngày nay mới được quan tâm. Câu
chuyện “Mạnh mẫu giáo tử” phải 3 lần chuyển chỗ ở tìm đến nơi tốt để định
cư nhằm cho con mình được hưởng một môi trường giáo dục thuận lợi. Nhiều
người Việt Nam biết đến và vận dụng câu tục ngữ “gần mực thì đen, gần đèn
thì rạng” cũng muốn nói đến một mặt mối quan hệ với con người trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

môi trường giáo dục trẻ. Giá trị của câu chuyện và câu tục ngữ trên ở chỗ đã
đề cao môi trường sống trong quá trình phát triển của trẻ. Với trẻ em ba môi

trường: nhà trường - gia đình - xã hội có vai trò quan trọng trong quá trình
học tập, trưởng thành và hoàn thiện nhân cách.
PGS.TS. Phạm Hồng Quang đã nghiên cứu về môi trường văn hóa giáo
dục, mối quan hệ của nó với môi trường kinh tế và chỉ ra những tiêu chí để
xây dựng môi trường văn hóa giáo dục trong các nhà trường.
Trường học thân thiện là mô hình trường do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICFF) đề sướng từ thập kỷ cuối của thế kỷ trước và đã được triển
khai có kết quả tốt ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với
UNICEF, Bộ giáo dục và đào tạo đã làm thí điểm nhiều năm ở 50 trường tiểu
học và Trung học cơ sở. Từ kết quả thí điểm, Bộ chủ trương tiến hành đại trà
từ năm học 2008 - 2009 ở tất cả các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông trong toàn quốc, đến nay được thực hiện ở tất cả các bậc học,
cấp học.
Mô hình này không hoàn toàn mới đối với nền giáo dục nước ta. Từ
những thập niên 60, 70 của thế kỷ trước, với triết lý “đời sống học đường là
cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn
bị cho tương lai”, nên phương châm “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
đã được phổ biến và áp dụng từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã
được bền bỉ thực hiện rất có hiệu quả tại Trung tâm Công nghệ giáo dục (do
GS.TS Hồ Ngọc Đại làm giám đốc) và sau đó được áp dụng tại nhiều tỉnh
trong cả nước từ năm học 1992 - 1993, Khi đề tài khoa học cấp nhà nước “Mô
hình nhà trường mới theo khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam
bằng giáo dục thực nghiệm” được nghiệm thu với kết quả đánh giá tốt.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây
dựng được MTHTTT ở các trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10

Đường lối, chính sách của Đảng thực sự là những định hướng quan trọng ở
tầm vĩ mô, chỉ đạo toàn diện công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh
đó, Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 40/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Nhiều hội thảo khoa học và công trình nghiên cứu khoa học về xây dựng
MTHTTT ở các trường tiểu học. Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức
quốc tế, của chính phủ đã hỗ trợ tích cực cho nhiệm vụ này.
Tác giả Vũ Thị Sơn cũng đề cập tới môi trường học tập trong lớp học
đăng trên tạp chí giáo dục số 102/2004. Dự án Việt Bỉ nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
(VIE 04 019 11).
Gần đây có một số đề tài, khóa luận tốt nghiệp của học viên và sinh viên
đã nghiên cứu các vấn đề như: Môi trường giáo dục, môi trường văn hóa giáo
dục, môi trường học tập,...
Nghiên cứu về môi trường học tập ở trường tiểu học vùng khó khăn của
tỉnh Bắc Kạn là vấn đề chưa có công trình nào nghiên cứu.
1.2. KHÁI NIỆM CÔNG CỤ

1.2.1. Khái niệm thân thiện
Thân thiện là khái niệm nói về tình cảm thân ái, gần gũi, sự đùm bọc
giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội, về cách sống, cách đối
xử bình đẳng, dân chủ giữa mọi người.
Thân thiện còn được mở rộng để diễn đạt mối quan hệ của con người với
môi trường sống, trong đó có môi trường tự nhiên. Con người sống thân thiện
với môi trường, con người sẽ sống tốt hơn và môi trường được bảo vệ và phát
triển tốt hơn.
Thân thiện bắt nguồn từ yêu cầu cuộc sống của mỗi con người, của cả

cộng đồng dân cư. Xã hội càng phát triển con người càng phải thân thiện hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

với nhau, thân thiện với đồng bào trong nước và với cộng đồng quốc tế. Nhà
quản lý thân thiên với giáo viên, học sinh, giáo viên thân thiện với đồng
nghiệp và người học. Xây dựng môi trường làm việc, học tập thân thiện trong
nhà trường là nhiệm vụ của các nhà quản lý và giáo viên.
1.2.2. Khái niệm môi trƣờng học tập
Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của
học sinh, bao gồm:
- Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ
dùng dạy học như bảng, sách vở, nhiệt động, ánh sáng, âm thanh, không khí…
- Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học
sinh với học sinh, giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng.
Môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất và các yếu tố tinh thần,
các yếu tố xã hội - nơi học sinh tiến hành hoạt động học tập, rèn luyện nó ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả học tập của học sinh nói riêng và
sự hình thành nhân cách của học sinh nói chung.
Môi trường học tập góp phần tạo nên mục đích học tập, động cơ học tập
và là phương tiện hoạt động để người học học tập thành công và hiệu quả.
Trong phạm vi nhà trường, thường đề cập tới các yếu tố môi trường học
tập, môi trường khoa học. Trong đó khái niệm môi trường học tập được xem
xét cụ thể hơn. Trong tài liệu “Curriculunm Đevelopment a Guide to Practice”
[34]đã quan niệm môi trường học tập gồm:
- Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn

độc, tĩnh lặng và trật tự. Bầu không khí này là kết quả của áp lực theo định
nghĩa hẹp của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người, và
theo phong cách giáo huấn, mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
- Trường học đổi mới đã có cơ cấu tổ chức hoàn toàn trái ngược với
phong cách truyền thống. Chúng thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

khi như những trung tâm với các hoạt động. Các trường học như thế là kết
quả của cả hai sự thay đổi: Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều
kiện môi trường để củng cố việc học.
Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập của nhà trường: Mối
liên hệ giữa nhà trường với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng
các tòa nhà và sân bãi, cách tổ chức không gian học tập trong các tòa nhà.
- Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá
trình học tập thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt
động của nhà trường, trong mối quan hệ này biểu thị ở những hoạt động có
liên quan đến nhà trường, cộng đồng có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một tòa nhà sinh động,
năng nổ có thể thể hiện một trung tâm học tập chủ động sáng tạo. Khi xem xét
khuôn viên, các khoảng không gian ưu tiên có thể đoán ra được triết lý giáo
dục của nhà trường. Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường
được sử dụng rộng rãi cho nhiều hoạt động…
- Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học để cho tất
cả cái nhìn và sự chú ý đều tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng
khớp với cách sắp xếp của đồ đạc. Khả năng khác là sắp xếp lớp học tạo ra

những khoảng không gian nhiều mục đích, tạo ra sự di chuyển có thể có trong
sự kiểm soát của giáo viên. Sự khác nhau trong không gian lớp học được phát
triển từ cơ cấu phức tạp đến cơ cấu linh hoạt.
Lớp học: Sự sắp xếp chỗ ngồi đồng nhất trong phòng đến bàn ghế lớp
học cùng kiểu như cấn đối đến bàn ghế được sắp xếp cho mỗi hoạt động do
vậy không gian lớp học được sử dụng cho nhiều mục đích đến không gian bên
ngoài được sử dụng để học tập.
Sự di chuyển trong lớp học: Di chuyển bị giới hạn trong phòng do giáo
viên kiểm soát hoàn toàn đến sự di chuyển của học sinh tùy thuộc tình huống
được tự do di chuyển trong giới hạn và học sinh di chuyển tùy ý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Sở hữu lớp học: Không gian lớp học được quản lý bởi giáo viên, giáo viên
quản lý vùng không gian của học sinh đến lớp học có vùng không gian của học
sinh đến lớp học có vùng không gian cho sự tiếp cận qua lại và chỉ có khu vực
quy định - mở cho tất cả, toàn bộ không gian lớp học có thể tiếp cận với nhiều
người [34, tr 68 - 79]. Học sinh được học trong mối quan hệ hợp tác với thầy,
với bạn.
Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường
giáo dục trong trường học phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy
- trò, quan hệ với nhà quản lý, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên
quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức. Thực tế dạy học đã chứng minh rằng
nếu quan hệ giữa người dạy và người học được đặt trong điều kiện tốt đẹp,
quan hệ ảnh hưởng sư phạm, dân chủ thì sẽ tạo ra các “dung môi” tích cực
cho môi trường dạy học, học tập. Ví dụ khi giáo viên say mê, tích cực với

nghề, có trách nhiệm cao với học sinh, gợi mở và dẫn đường cho người học
thì thái độ tích cực học, khả năng sáng tạo của học sinh được nâng cao.
1.2.3. Khái niệm môi trƣờng học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện (MTHTTT) là môi trường mà người học có
cảm giác an toàn, hứng thú tiến hành hoạt động nhận thức, hoạt động học tập
được tiến hành trong môi trường hợp tác và hiệu quả. MTHTTT là môi trường
mà người học cơ hội cùng tham gia và có cơ hội bày tỏ thái độ và quan điểm
của mình, trao đổi, nhận xét lẫn nhau, giáo viên khuyến khích học sinh học tập
và giúp học sinh tự khám phá kiến thức và thu hút được học sinh tới trường.
MTHTTT là ở đó nhà trường được xây dựng theo cách tiếp cận tôn trọng
quyền trẻ em nhằm làm cho học sinh khỏe mạnh, hài lòng với việc học tập
trên cơ sở giáo viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình và cộng
đồng để các em có thể phát triển hết tiềm năng của mình trong một môi
trường an toàn và đầy đủ dinh dưỡng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Học sinh cần được khuyến khích tự tạo ra môi trường học tập trong lớp
theo sở thích của các em. Hãy để các em trang trí lớp học bằng tranh ảnh hay
các vật trang trí khác để lớp học thật gần gũi và ấm cúng như là góc học tập
của các em ở nhà để tạo thêm hứng thú học tập cho các em. Hãy để các em tự
bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình trước những vấn đề của học tập và vấn
đề của cuộc sống.
Việc trang bị các phương tiện nghe nhìn hiện đại phục vụ cho việc dạy
học là cần thiết vì nó hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhưng nó không là yếu
tố quyết định giúp tạo ra môi trường học tập thân thiện. Kiến trúc của trường

học cũng cần được thiết kế phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh. Cảnh
quan và môi trường trong trường cũng cần được quan tâm khi thiết kế để tạo
một môi trường thân thiện và an toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt
động ngoài trời. Các cơ sở phục vụ cho học tập như thư viện, phòng thực
hành - thí nghiệm, căng - tin, khu giáo dục thể chất, các loại hình câu lạc bộ
theo sở thích cũng cần được đầu tư trang bị hiện đại, đầy đủ và phù hợp để
học sinh có thể thường xuyên đến vui chơi, học tập ngoài giờ.
Một trường học tập thân thiện cần có nhà vệ sinh hợp vệ sinh mà cần hệ
thống nhà tắm, phòng để đồ dùng cá nhân và nơi thay quần áo an toàn, kín
đáo, tiện lợi cho học sinh. Khi học môn thể dục và chơi thể thao ngoài giờ,
học sinh rất cần nơi thay trang phục và đồ dùng riêng. Sau khi chơi thể thao
hay các hoạt động vận động nhiều em đã bị lấm bẩn và ra mô hôi thì nhà tắm
và nhà vệ sinh dành cho học sinh nam riêng và nữ riêng là cần thiết.
1.2.4. Khái niệm xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện
Xây dựng MTHTTT được hiểu là nhà quản lý tiến hành một hệ thống
các biện pháp nhằm tạo ra một môi trường học tập an toàn, hiệu quả, thu hút
người học tích cực tham gia, giúp người học có cơ hội được trải nghiệm được
phát huy và khẳng định mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Xây dựng môi trường học tập thân thiện là hệ thống những tác động của
nhà quản lý nhằm tạo ra môi trường vật chất, môi trường tinh thần và môi
trường xã hội an toàn, thu hút người học tự giác tham gia, đồng thời tạo cơ
hội cho người học được bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong môi
trường nhóm lớp để học tập có hiệu quả và đem đến sự hài lòng cho cộng

đồng, xã hội. Đồng thời thu hút được cộng đồng tham gia nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC XÂY DỰNG MTHTTT Ở CẤP
TIỂU HỌC

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh cấp Tiểu học
Học sinh tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả
năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một
trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo
cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình
thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước
gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ để tự khẳng định mình. Học
sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai.
Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định
chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ
nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản
ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi
chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng
nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều
chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,
giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành
kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16


còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, đảm bảo đầy
đủ các yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học như việc sử dụng đồ dùng
dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu
hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên
cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Do
đó xây dựng môi trường học tập thân thiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với học sinh. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát
triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logíc. Các em nhớ và giữ gìn chính
xác những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa,
những câu giải thích bằng lời. Trẻ ở các lớp đầu cấp tiểu học có khuynh
hướng ghi nhớ máy móc, chúng thường học thuộc lòng tài liệu theo đúng từng
câu, từng chữ. Dần dần cùng với quá trình học tập, ở học sinh tiểu học thuộc
các lớp cuối cấp việc ghi nhớ có ý nghĩa được hình thành và phát triển, các
em dần dần hiểu được những mối liên hệ có ý nghĩa bên trong các tài liệu cần
ghi nhớ. Do đó, giáo viên phải bằng mọi cách kích thích phát triển ghi nhớ có
ý nghĩa đối với học sinh tiểu học để trẻ nắm được ý nghĩa của tài liệu ghi nhớ
được tốt hơn. Tạo môi trường làm việc thân thiện sẽ kích thích học sinh nhớ
tốt hơn, bèn hơn.
Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy
ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp
và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình
dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy
học, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc
thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo
viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×