Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Ứng dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của basel tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 118 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và
hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài


2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Á Châu

BCTN

Báo cáo thường niên

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

CTG

Ngân hàng TMCP Công thương - Vietinbank



EIB

Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank

GDCK

Giao dịch chứng khoán

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hội đồng tín dụng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NQH


Nợ quá hạn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

STB

Ngân hàng Sài gòn Thương tín - Sacombank


TCTD

Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc

TTCK

Thị trường chứng khoán

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Vietcombank


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s
Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.3: Các nguyên tắc Basel II về quản trị RRTD
Bảng 2.1: Dư nợ của các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng EIB giai đoạn 2007 -2010
Bảng 2.3: Tỷ lệ dư nợ theo thời gian của các ngân hàng niêm yết năm 2007
-QI/2011
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tại các ngân hàng niêm
yết năm 2007 – QI/2011

Bảng 2.5: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại EIB năm 2007 -2010
Bảng 2.6: Tỷ lệ NQH các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ các nhóm của các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.9: Dự phòng RRTD của các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.10: Tỷ lệ dự phòng RRTD của các ngân hàng niêm yết
Bảng 2.11: Khả năng bù đắp RRTD EIB năm 2007 – 2010
Hình 2.1: Số lượng điểm giao dịch của các ngân hàng niêm yết
Hình 2.2: Dư nợ vay theo đối tượng khách hàng EIB năm 2010
Hình 2.3: Tình hình nợ quá hạn EIB năm 2007 – QI/2011
Hình 2.4: Dự phòng RRTD EIB 2007 -2010
Hình 2.5: Khả năng bù đắp RRTD của các ngân hàng niêm yết
Hình 2.6: Dư nợ khối NHTMCP


4

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng...........................................................12
1.1.1. Khái niệm tín dụng ..................................................................12
1.1.2. Rủi ro tín dụng ........................................................................12
1.1.2.1. Khái niệm.........................................................................12
1.1.2.2. Phân loại...........................................................................14
1.1.2.3. Nguyên nhân của RRTD..................................................16
1.1.3. Đo lường RRTD ......................................................................18
1.1.3.1. Mô hình định tính – mô hình 6C......................................18
1.1.3.2. Mô hình lượng hóa RRTD...............................................19
1.1.3.3. Các chỉ số đo lường RRTD..............................................24

1.2. Nội dung quản trị RRTD theo Basel II........................................26
1.2.1. Giới thiệu Basel........................................................................26
1.2.2. Phương pháp đánh giá RRTD theo Basel II.............................27
1.2.2.1. Phương pháp chuẩn..........................................................27
1.2.2.2. Phương pháp IRB.............................................................28
1.2.3. Quản trị RRTD theo các nguyên tắc của Basel II....................29
1.3. Kinh nghiệm quản trị RRTD của các nước................................31
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị RRTD của Mỹ.......................................31
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Trung Quốc.........................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC
BASEL VÀO QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng EIB giai đoạn 2007 – 2010 .......35
2.2. Thực trạng RRTD EIB giai đoạn 2007 – 2010.............................42
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn...............................................................42
2.2.2. Rủi ro mất vốn..........................................................................46


5

2.2.3. Khả năng bù đắp rủi ro ............................................................49
2.2.4. Nguyên nhân dẫm đến RRTD..................................................50
2.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan.....................................................50
2.2.4.2. Nguyên nhân khách quan.................................................57
2.3. Thực trạng quản trị RRTD EIB giai đoạn 2007 – 2010..............61
2.3.1. Môi trường RRTD....................................................................61
2.3.2. Quá trình cấp tín dụng..............................................................62
2.3.2.1. Phê duyệt tín dụng............................................................62
2.3.2.2. Hạn mức tín dụng.............................................................65
2.3.2.3. Quy trình phê duyệt tín dụng...........................................66
2.3.3. Đánh giá việc duy trì, đo lường, giám sát RRTD....................68

2.3.3.1. Theo dõi, quản lý tín dụng...............................................68
2.3.3.2. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng.............................69
2.3.3.3. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng RRTD......................71
2.3.3.4. Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá nội bộ...............73
2.3.3.5. Xây dựng HTTT phục vụ công tác tín dụng....................75
2.3.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát RRTD........................................75
2.3.4.1. Thiết lập hệ thống đánh giá độc lập.................................76
2.3.4.2. Chức năng phê duyệt tín dụng.........................................77
2.3.4.3. Nhận biết RRTD và xử lý nợ xấu....................................78
2.3.5. Đánh giá vai trò của giám sát viên độc lập..............................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK THEO BASEL
3.1. Định hướng phát triển tín dụng EIB............................................83
3.2. Giải pháp giảm thiểu RRTD cho EIB...........................................83
3.2.1. Giải pháp cho EIB....................................................................83
3.2.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả...........................83


6

3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình cho vay...........................................85
3.2.1.3. Hệ thống kiểm tra nội bộ và quản lý sau vay hiệu quả....88
3.2.1.4. Công tác nhân sự..............................................................88
3.2.2. Về phía khách hàng vay vốn....................................................90
3.2.2.1. Tăng tính tự chịu trách nhiệm..........................................90
3.2.2.2. Đẩy mạnh khả năng hấp thụ vốn nội địa..........................91
3.2.3. Các giải pháp quản trị RRTD theo Basel II.............................92
3.2.3.1. Môi trường quản lý RRTD...............................................94
3.2.3.2. Quản lý, giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả................95
3.2.3.3. Hệ thống kiểm soát RRTD...............................................97

3.3. Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ.......................................98
3.3.1. Đối với NHNN.........................................................................98
3.3.2. Đối với chính phủ.....................................................................100
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Bảng câu hỏi phỏng vấn


7

1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua đã không ngừng được
củng cố, song do vẫn đang trong quá trình tái cơ cấu nên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động, đặc biệt là quản lý rủi ro” là
nhận định của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Phùng Khắc
Kế tại Hội thảo quốc tế "Chia sẻ kinh nghiệm về quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng" diễn ra vào ngày 11/3/2006 tại Hà Nội. Ông Phùng Khắc
Kế cũng cho rằng, hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh
tại Việt Nam đều chưa đạt tới các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn. Vì vậy
các ngân hàng, tổ chức tài chính của Việt Nam có nhu cầu rất lớn trong việc
học hỏi kinh nghiệm về quản trị ngân hàng, trong đó có nghiệp vụ quản lý
rủi ro từ các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng là thành
viên của Hiệp hội Ngân hàng ASEAN nói riêng.
Theo lộ trình hội nhập đã cam kết trong Hiệp ước thương mại Việt
Mỹ, lộ trình hội nhập AFTA và những cam kết khi Việt Nam chính thức làm
lễ gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007 này, đến năm 2010 về cơ bản Việt
Nam phải thực hiện mở cửa hoàn toàn trong lĩnh vực ngân hàng, các hạn chế
đối với NHTM cần được dỡ bỏ. Điều này làm cho thị trường tài chính Việt
Nam nhanh chóng trở thành một phần của thị trường quốc tế, sân chơi của

các NHTM Việt Nam trở nên rộng hơn và luật chơi mới sẽ công bằng hơn.
Bên cạnh đó, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng mức độ cạnh
tranh, khiến các NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều rủi ro và dễ bị tổn
thương hơn.
Vì vậy, xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả theo thông lệ quốc
tế nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, ngăn chặn và phòng ngừa hữu hiệu rủi
ro trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam hiện nay. Để
thực hiện tốt điều này, các NHTM phải có chiến lược rõ ràng trong việc
nâng cao nhận thức, lý luận về nguyên tắc, phương pháp quản trị rủi ro để


8

nhận biết, đo lường, dự báo, kiểm soát rủi ro hiệu quả, đồng thời có chiến
lược xây dựng mô hình quản trị rủi ro rõ ràng, hữu ích, thống nhất, phù hợp
với thực tiễn hoạt động của từng ngân hàng.
Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển, ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Eximbank - EIB) đã chứng tỏ sự lớn mạnh về quy mô và
chất lượng hoạt động. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng đều
qua các năm, đặc biệt trong công tác tín dụng có những bước phát riển vượt
bậc, tuy nhiên về chất lượng tín dụng lại là điều đáng lưu tâm. Tỷ lệ nợ xấu
của Eximbank khá cao: năm 2007: 0.86%; 2008: 4,7%; 2009: 1.8%; 2010:
1.4%, trong khi tỷ lệ này tại ACB là 0.4%, Sacombank là 0.64%, Vietinbank
là 0.61% (năm 2009); năm 2010: ACB: 0.34%; Sacombank: 0.54%, chính vì
vậy Eximbank được đánh giá là một hiện tượng đáng chú ý trong toàn hệ
thống ngân hàng TMCP (năm 2008 nợ xấu khối ngân hàng TMCP là 1.83%,
năm 2009: 1.33% ; 2010: 1.50%) [1].
Đề tài “Ứng dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của
Basel tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” được tiến hành
nhằm tìm hiểu công tác quản lý rủi ro tín dụng và việc áp dụng những tiêu

chí quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại EIB để giảm tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu, từ đó phân tích nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để nhận diện dấu hiệu,
nguyên nhân rủi ro tín dụng, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro
tín dụng hiệu quả tại ngân hàng EIB nói riêng và các ngân hàng TMCP nói
chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn để rủi ro tín dụng, trong thời gian qua đã có nhiều
nghiên cứu:
Nghiên cứu của tác giả Lê Trọng Quý về hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng Công Thương, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Á
Châu của tác giả Nguyễn Thanh Bình, một số giải pháp hạn chế rủi ro tín


9

dụng tại ngân hàng Đông Á của tác giả Trần Quốc Danh, rủi ro tín dụng và
một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt
Nam của Phạm Khánh Linh hay về các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP HCM của Hoàng Thị Lan
Phương.
Nhìn chung, các bài viết đã tập trung nghiên cứu vào một hoặc một
nhóm ngân hàng nhất định và đưa ra những giải pháp cho riêng lẻ cho việc
phát triển công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng trên, nhưng
chưa phân tích được hết những điểm mạnh, yếu trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng mình so với ngân hàng khác nhằm tìm biện pháp cải
tạo, khắc phục những yếu kém về quản lý rủi ro tín dụng.
Ngoài ra cũng có một số bài nghiên cứu về các tiêu chuẩn quốc tế
trong quản trị rủi ro ngân hàng: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế của tác giả Trần Thị
Băng Tâm, ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị rủi ro tại

ngân hàng thương mại Việt Nam của Nguyễn Thị Thùy Linh. Các nghiên
cứu này đã đưa ra một cái nhìn tổng quát việc ứng dụng các quy tắc quản lý
rủi ro vào hoạt động ngân hàng mà chưa phân tích cụ thể việc quản lý từng
loại rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là loại rủi ro rất nhạy cảm: rủi ro tín dụng
ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu là đánh giá rủi ro tín dụng và việc ứng dụng các
chuẩn mực quốc tế vào quản trị rủi ro tín dụng tại EIB, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân
hàng. Vì vậy, nhiệm vụ cụ thể của nghiên cứu là:
- Nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của rủi ro tín dụng, quản lý rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo các chuẩn mực quốc tế.


10

- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại EIB
giai đoạn 2007 đến 2010, đánh giá việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế về
việc quản lý rủi ro tín dụng trong quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này
như thế nào. Đồng thời, việc đánh giá được so sánh với một số ngân hàng
thương mại khác cũng đang niêm yết tại sàn GDCK nhằm tìm ra điểm mạnh
cũng như những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại EIB.
- Làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại EIB.
- Nêu ra các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, hạn chế những
tác hại xấu do rủi ro tín dụng gây ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và
việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng tại
Eximbank.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ngân hàng EIB và 5 ngân hàng

thương mại dùng để so sánh đang niêm yết trên sàn GDCK là: Á Châu,
Sacombank, Công Thương, Sài Gòn - Hà Nội, Ngoại Thương. Thời gian
nghiên cứu từ năm 2007 đến 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
- Phương pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: phương pháp so sánh,
phân tích, mô tả tình hình tín dụng, rủi ro tín dụng để đưa ra cái nhìn về thực
trạng biến động tín dụng giai đoạn 2007 - 2010; nhằm tăng cường cơ sở cho
việc nghiên cứu thực tiễn về quản trị RRTD, đánh giá và đề xuất giải pháp
phù hợp nên tác giả sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn chuyên gia qua
bảng câu hỏi bán cấu trúc để tập hợp ý kiến khảo sát của năm ngân hàng đã
giao dịch trên TTCK Việt Nam.
- Nguồn số liệu:


11

+

Nguồn số liệu sơ cấp: nhằm điều tra nguyên nhân chủ yếu gây

ra rủi ro tín dụng, mức độ ứng dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro
tín dụng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP,
nguồn số liệu này được thu thập từ thông tin trả lời theo phiếu điều tra từ các
cán bộ tín dụng của sáu ngân hàng thương mại cổ phần.
+

Nguồn số liệu thứ cấp: dùng để tính toán và phân tích. Cụ thể


nguồn số liệu được thu thập từ các nguồn sau: báo cáo tài chính của sáu
NHTM, các báo cáo của NHNN, các bài báo trong tạp chí Ngân Hàng, Công
Nghệ Ngân Hàng, các bài báo cáo, luận văn, luận án trong và ngoài nước đã
được thực hiện.
6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, kinh
nghiệm thực tế của nước Mỹ về nhận diện, nguyên nhân, cách quản lý rủi ro
tín dụng.
Đề tài nghiên cứu khá chi tiết về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
của ngân hàng EIB theo các chuẩn mực quốc tế.
Đề tài đề xuất những kiến nghị và giải pháp khả thi trong việc
cảnh báo, nhận dạng rủi ro tín dụng cũng như đưa ra các giải pháp hạn chế,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng ngân hàng
+ Chương 2: Thực trạng ứng dụng các nguyên tắc Basel vào quản lý
rủi ro tín dụng tại Eximbank
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
tại Eximbank theo Basel


12

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1. Tín dụng

Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất
định với một chi phí nhất định.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải
bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70%
trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển
dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín
dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng
thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng [6]. P.
Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân
hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”[9]. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn


13

thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh

toán hay thanh toán trễ hạn [20].
Còn theo Henie Van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là
việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. điều
này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng [18].
Theo khoản 1, điều 2, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tập trung lại chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ
hạn (delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).


14

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm

chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro
tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại
lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng
càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào
loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng
như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng
sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách
hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng,
đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro
- Nếu phân theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân xảy ra rủi
ro thì RRTD được phân thành rủi ro chủ quan và rủi ro khách quan [13].
+ Rủi ro khách quan là các loại rủi ro do các nguyên nhân khách
quan như thiên tai, địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài


15

dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện
nghiêm túc các chế độ, chính sách.
+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.

- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân
thành các loại sau:
+ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro
đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:


Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và

phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để đưa ra quyết định cho vay.


Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như

các điều khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, hình thức đảm bảo va mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.


Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý

tài khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.


Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên


trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.


Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho

vay quá nhiều đối với 1 số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt


16

động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định…
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử
dụng vốn vay…

1.1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân khách quan
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới nảy sinh quá nhiều rủi ro.
+ Do vấn đề phát sinh của rủi ro thiên tai, địch họa.
+ Do môi trường pháp lý chưa đồng bộ và việc thực thi pháp lý kém
hiệu quả.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Từ phía khách hàng



Tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô

tài sản, nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ/vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ còn chưa có thói
quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ rang các nghiệp vụ phát sinh trong sổ
sách kế toán.


Khả năng quản lý điều hành kinh doanh còn yếu: điều

hành doanh nghiệp theo kiểu gia đình chỉ phù hợp với quy mô kinh doanh
nhỏ bé. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh phần lớn là tập trung vào đầu tư tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp
nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho một bộ máy kế toán
theo đúng chuẩn mực và thông lệ quốc tế.


17



Sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo, tray ỳ không trả

nợ: xét trên bình diện cả nước thì đa số các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
đều là những người làm ăn chân chính, có phương án kinh doanh cụ thể, khả
thi. Số lượng các doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng ngay từ đầu để
chiếm đoạt tài sản không phải là nhiều. Ngoài ra do thủ tục vay vốn ngân
hàng còn nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp nên họ thường quay
vòng vốn vay vào nhiều mục đích kinh doanh khác nhau, xa rời với mục
đích vay vốn ban đầu đã được ngân hàng thẩm định.

+ Từ phía ngân hàng cho vay


Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ tại các ngân hàng.

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra ngân hàng nhà nước ở tính thời
gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu
sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra thường xuyên thực hiện cùng
với việc kinh doanh. Tuy nhiên, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng
hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.


Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp

vụ. Đạo đức của cán bộ là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ
thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.


Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:

Các

ngân

hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước
khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một
cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những

trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng
nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các
điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng và


18

ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội
kinh doanh.


Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC

chưa thật sự hiệu quả.

Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy

động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi
ro trong hoạt động tín dụng là không tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp
tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
1.1.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo
lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, từ đó có các biện pháp cụ thể để quản trị tốt
những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả
định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau:
1.1.3.1. Mô hình định tính – mô hình 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và
khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không [13]. Cụ thể bao

gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch
sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân
hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng…
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp
cảu quốc gia, người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự…


19

- Thu nhập của người vay (Cash): trước hết phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập,
tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…sau đó cần
phân tích tình hình tài chính cua doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số
tài chính…
- Bảo đảm tiền vay (Colleteral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ 2 có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện khác (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện
tùy thuộc vào chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control); Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của
luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu
chuẩn của ngân hàng.
Mô hình 6C tương đối khá đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc khá
nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
1.1.3.2. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để
lượng hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình
cấp tín dụng. Các mô hình thường sử dụng là:
- Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được
chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody’s và
Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s
Moody’s
Aaa
Aa1
Aa2

Standard & Poor’s
AAA
AA+
AA

Tình trạng
Vùng an toàn


20

Aa3
A1
A2
A3
Baa1

Baa2
Baa3
Ba1
Ba2
Ba3

B1
B2
B3
Caa1
Caa2
Caa3
Ca
C

AAA+
A
ABBB+
BBB
BBBBB+
BB
BBB+
B
BCCC+
CCC
CCCC, D

Vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ vỡ nợ


Vùng nguy hiểm, nguy cơ
vỡ nợ cao

Nguồn: Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại [13]

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng so với Standard &
Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và
AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được
hoàn vốn cao. Trong đó chứng khoán trong 9 loại đầu được xem như loại
chứng khoán nên đầu tư còn các loại chứng khoán bên dưới được khuyến
cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận
cao nên đôi lúc ngân hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Tóm lại, ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định
giá các khoản vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí
thu thập thông tin.
- Mô hình điểm số Z:


21

Đây là mô hình do E.I.Altman [11] dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân
loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số các chỉ số tài chính của người vay.
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Atlman đã xây dựng mô
hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó,

X1 = hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản
X3 = hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản
X4 = hệ số giá thị trường của tổng vốn sử hữu/giá trị hạch toán của tổng
nợ
X5 = hệ số doanh thu/tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,81:

Khách hàng có rủi ro cao

1,81 < Z < 3 :

Không xác định được

Z>3:

Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Theo mô hình cho điểm Z của Atlman, bất cứ công ty nào có điểm số
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy
nhiên mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Trong khi đó, mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách hàng
là khác nhau. Ngoài ra, yếu tố thị trường cũng không được xét đến, đặc biệt
là khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang



22

thay đổi liên tục như hiện nay. Và các nhân tố quan trọng nhưng cũng không
được xét đến như: danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài với ngân
hàng, … sẽ làm chi mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định.
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô
hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng
thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số
tài khoản cá nhân, thời giang công tác. Sau đây là những hạng mục và điểm
thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Bảng 1.2: Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
STT

1

2

3

4

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Nghề nghiệp của người vay

Điểm số

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

10


- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)

8

- Nhân viên văn phòng

7

- Sinh viên

5

- Công nhân không có kinh nghiệm

4

- Công nhân bán thất nghiệp
Trạng thái nhà ở

2

- Nhà riêng

6

- Nhà riêng hay căn hộ

4


- Sống cùng bạn hay người thân
Xếp hạng tín dụng

2

- Tốt

10

- Trung bình

5

- Không có hồ sơ

2

- Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp

0

- Nhiều hơn 1 năm

5


23

5


6

7

8

- Từ 1 năm trở xuống
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

2

- Nhiều hơn 1 năm

2

- Từ 1 năm trở xuống
Điện thoại cố định

1

- Có

2

- Không có
Số người sống phụ thuộc

0


- Không

3

- Một

3

- Hai

4

- Ba

4

- Nhiều hơn ba
Các tài khoản tại các NH

2

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm

3

- Chỉ có tài khoản phát hành séc


2

- Không có
Nguồn: Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại [13]

0

Khách hàng có điểm số cao nhất với 8 mục tiêu nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa
khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng
hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:

Bảng 1.3: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Tổng số điểm của khách hàng
Từ 28 điểm trở xuống
29 – 30 điểm
31 – 33 điểm
34 – 36 điểm

Quyết định tín dụng
Từ chối tín dụng
Cho vay đến 500 USD
Cho vay đến 1.000 USD
Cho vay đến 2.500 USD


24

37 – 38 điểm

Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm
Cho vay đến 8.000 USD
Nguồn: Trần Huy Hoàng, Quản trị ngân hàng thương mại [13]
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không
tùy thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời
gian ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một
cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh
tế xã hội.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể áp dụng một số phương pháp đánh
giá khác như CAMELS, PARSER trong việc đánh giá khách hàng vay.
Các chỉ số đo lường RRTD
- Chỉ số phản ánh nợ quá hạn: theo quy định tại khoản 5 điều 2 quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng, thì nợ quá hạn được định nghĩa “khoản
nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”.
Tình hình nợ quá hạn được phản ánh thông qua hai chỉ tiêu:
Số dư NQH
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ
Số khách hàng có NQH
Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số khách hàng có dư nợ


25


Mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động
ngân hàng.
Việc phân loại nợ của TCTD được tiến hành như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu: nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
Tổng dư nợ nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
- Chỉ số phản ánh rủi ro mất vốn

Dự phòng rủi ro đã được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
- Chỉ số phản ánh khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
HS khả năng bù đắp các
khoản cho vay bị mất
=
Dư nợ bị thất thoát
Dự

phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =


×