Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

GIỚI THIỆU NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 75 trang )

Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ
Trung
Nghiên
cứu
- Tưviên
vấnXã
CTXH
Dự án “Nâng
caotâm
năng
lực cho
Nhân
hội &
CơPTCĐ
sở ở TP.HCM”
Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”

NĂNG ĐỘNG NHÓM

GIỚI THIỆU NGHỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI

Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng
Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho
NVCTXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội



SDRC - CFSI

MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG ....................................................................................................................... 2
I.
TÊN CHỦ ĐỀ ...................................................................................................... 3
II.
MÔ TẢ CHỦ ĐỀ ................................................................................................. 3
III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY ................................................................................... 3
IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY ................................................................................. 3
V.
NỘI DUNG CHỦ ĐỀ .......................................................................................... 3
VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY .......................................................................... 4
VII. YÊU CẦU HỌC TẬP .......................................................................................... 4
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 4
TÀI LIỆU PHÁT............................................................................................................... 6
Bài 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ........................................................... 7
Bài 2: MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CÔNG TÁC XÃ HỘI ............... 16
Bài 3: TRIẾT LÝ, GIÁ TRỊ, NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ CTXH ............... 25
Bài 4: CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI ....................... 33
GIÁO ÁN ......................................................................................................................... 40
NGÀY 1 ...................................................................................................................... 43
HOẠT ĐỘNG CHUNG............................................................................................... 43
BÀI 1: Giới Thiệu Về Công Tác Xã Hội..................................................................... 44
BÀI 2: Mục Đích, Chức Năng và Vai Trò Công Tác Xã Hội ..................................... 51
NGÀY 2 ...................................................................................................................... 60
BÀI 3: Triết Lý, Giá Trị, Nguyên Tắc Đạo Đức Nghề CTXH .................................... 60
BÀI 4: Các Lĩnh Vực Hoạt Động Của CTXH ............................................................. 69
HOẠT ĐỘNG CHUNG (phần 2) ................................................................................ 72

Bế giảng (25 ph) .......................................................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 73

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 1


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

ĐỀ CƯƠNG

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 2


[Type
text]
Đề cương
– Giới thiệu nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

I.


TÊN CHỦ ĐỀ: “GIỚI THIỆU NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI”

II.

MÔ TẢ CHỦ ĐỀ

Chủ đề này nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về Công tác xã hội (CTXH) như một
chuyên ngành khoa học, qua đó người học nắm được một cách có hệ thống những kiến
thức liên quan đến CTXH như: khái niệm, mục tiêu, chức năng, phương pháp, thân chủ và
các lĩnh vực hoạt động của CTXH. Các nội dung sẽ được trình bày và thảo luận trong bối
cảnh văn hóa - xã hội của Việt Nam.

III.

MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể:
-

-

-

Về kiến thức:
 Hiểu và giải thích rõ về khái niệm CTXH
 Thảo luận được nền tảng triết lý, giá trị, đạo đức và nguyên tắc hành động
của CTXH
 Phân tích được mục tiêu và chức năng của CTXH
 Tóm lược các vai trò của CTXH và nhiệm vụ của NVCTXH cũng như
hiểu được hệ thống KH và NVCTXH.

Về kỹ năng:
 Biết phân tích các chức năng và vai trò của NVCTXH và áp dụng được
trong công việc
 Áp dụng các giá trị, nguyên tắc và đạo đức nghề CTXH trong công việc.
Về thái độ:
 Có thể đánh giá cao nghề nghiệp đang làm, hiểu và yêu nghề họ đang làm
 Trả lời được câu hỏi mình có phù hợp và có tiếp tục nghề này sau khi học
xong và tự nhận thức khi chọn nghề CTXH.

IV.

THỜI GIAN GIẢNG DẠY:

V.

NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

2 ngày

Bài 1 - Giới thiệu nghề công tác xã hội
I. Khái quát về nghề CTXH
1. Khái niệm
2. CTXH như là một khoa học
II. Lịch sử hình thành nghề CTXH
1. Quá trình hình thành CTXH như một khoa học
2. Quá trình hình thành CTXH ở Việt Nam
3. Cơ hội và thách thức của nghề CTXH ở Việt Nam
Bài 2 – Mục đích, chức năng và vai trò của CTXH
I. Mục đích của CTXH
1. Mục đích của CTXH

2. Mục tiêu của CTXH
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 3


[Type
text]
Đề cương
– Giới thiệu nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

3. Các nhiệm vụ của CTXH
II. Chức năng của CTXH
III. Những vai trò khác nhau của CTXH
IV. Thực hành CTXH
1. Khái niệm CTXH thực hành tổng quát
2. Các mô hình can thiệp của CTXH thực hành
3. Các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng đối với nhân viên
xã hội
Bài 3: Triết lý, giá trị, nguyên tắc đạo đức nghề CTXH
I. Triết lý của CTXH
1. Các quan điểm cơ bản trong Công tác xã hội.
2. Qui điều đạo đức
II. Các giá trị của CTXH
1. Các khái niệm giá trị của CTXH
2. Những vấn đề khó xử về Giá trị - những sự xung đột hay mâu thuẫn giữa
các giá trị
3. Các hướng dẫn trong việc giải quyết những vấn đề khó xử về Giá trị

III. Các nguyên tắc của CTXH
Bài 4 - Các lĩnh vực hoạt động của CTXH
1. Các lĩnh vực hoạt động của CTXH
2. Các dịch vụ xã hội

VI.

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Khóa học sẽ áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, tập huấn viên và tham dự
viên (TDV) đều tham gia vào mọi hoạt động của buổi học như thảo luận nhóm, giải
quyết các vấn đề, cùng chơi các trò chơi, sắm vai, cùng trao đổi ý kiến.
- Thực hành phân tích các trường hợp điển cứu

VII.

YÊU CẦU HỌC TẬP
- Tham dự lớp đầy đủ
- Tham gia thảo luận nhóm tích cực
- Tham gia phân tích các trường hợp điển cứu
- Chia sẻ kinh nghiệm
- Đọc thêm tài liệu

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Charles H, Zastrow (1999). The Practice of Social Work – CTXH Thực hành. Cole
Publishing Company, United States of America.
[2] Dean H. Hepworth & Jo Ann Larsen (1993). Direct Social Work Practice – Hướng
dẫn CTXH Thực hành. Cole Publishing Company, Pacific Grove, California.
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 4



[Type
text]
Đề cương
– Giới thiệu nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

[3] Nguyễn Thị Oanh, Công tác xã hội đại cương, NXB Giáo dục, 1998.
[4] Th.s Đoàn Tâm Đan và Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích (2005), Tài liệu Tập huấn
Công tác xã hội cá nhân, Tài liệu của SDRC lưu hành nội bộ.
[5] Th.s Chu Dũng và Th.s Nguyễn Thị Ngọc Bích (2009), Tài liệu Tập huấn Công tác
xã hội cá nhân, SDRC Tài liệu của SDRC lưu hành nội bộ.
[6] Prof. Rosetta (2011), Tài liệu Tập huấn CTXH cá nhân, Dự án Thúc đẩy ngành
CTXH phát triển bền vững ở Việt Nam.
[7] Tài liệu tập huấn - Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH
(CSWA), Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - APUNICEF 2011
[8] Tài liệu Kỷ yếu Hội thảo khoa học “CTXH – Kết nối và Chia sẻ”, ĐH Khoa học
Xã hội và Nhân văn, 2011.
[9] Tài liệu Hội nghị Triển khai Đề án phát triển nghề CTXH trong lĩnh vực Y tế,
2011.
[10] Tài liệu Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ, 2011.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 5


[Type

text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

TÀI LIỆU PHÁT

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 6


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

Bài 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI (CTXH)
Công tác xã hội (CTXH) được xem như là một nghề mang tính chuyên nghiệp ở nhiều
quốc gia từ gần thế kỷ nay. CTXH tồn tại và hoạt động khi xuất hiện những vấn đề cần
giải quyết như tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng giới, và giúp đỡ những thành phần dễ
bị tổn thương như trẻ mồ côi, người tàn tật, trẻ đường phố, trẻ bị lạm dụng...
Tuy nhiên, ở Việt Nam CTXH thường còn một số người nghĩ như là một việc làm từ
thiện. Để cho thấy CTXH không phải là công việc đơn giản như công tác từ thiện, cần có
cái nhìn đầy đủ ý nghĩa về CTXH. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về CTXH, dưới
đây là một số định nghĩa về CTXH:

1. Các khái niệm CTXH
-

Theo Cố Thạc sĩ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004)
 Định nghĩa cổ điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ GIÚP.
Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy
sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự
giải quyết vấn đề của mình.

-

Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW)
 Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay
cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ, để giúp
họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với
các mục tiêu của họ (Zastrow, 1996: 5).
 CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân
đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng
lực và cải thiện cuộc sống (Zastrow, 1999:..)1.

-

Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada tháng 7/2000:
 CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ con người, hướng tới sự tăng quyền lực và giải phóng
cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và
dễ chịu. CTXH vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ
thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người
và môi trường của họ.


CTXH dưới nhiều hình thức đa dạng của nó, nhằm vào vô số các tương tác phức
hợp giữa con người và các môi trường của họ. Sứ mạng của CTXH là tạo năng lực
giúp người dân phát triển tối đa tiềm năng, làm phong phú đời sống của họ và ngăn
ngừa các trục trặc. CTXH chuyên nghiệp tập trung vào quá trình giải quyết các vấn
đề và sự thay đổi. Do đó, nhân viên CTXH (hay được gọi là nhân viên xã hội NVCTXH) là những tác nhân đổi mới trong xã hội, trong đời sống của các cá

1

Charles H, Zastrow, CTXH thực hành,Cole Publishing Company, 1999.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 7


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

nhân, gia đình, cộng đồng mà họ phục vụ. CTXH là một hệ thống liên kết các giá
trị, lý thuyết và thực hành.
2.

Công tác xã hội như là ngành khoa học

CTXH phát triển như là một chuyên ngành khoa học ứng dụng, cung cấp một

lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kỹ năng chuyên môn bao
gồm: các giá trị, nguyên tắc, và những kỹ thuật nhằm giúp đỡ những thành phần yếu
kém trong xã hội có được các dịch vụ xã hội mong muốn, và các liệu pháp tâm lý
cho cá nhân, gia đình, và nhóm có vấn đề, hỗ trợ cộng đồng cải thiện các dịch vụ y tế
và xã hội.
Mô hình CTXH chuyên ngành:

Qui điều
đạo đức

Kiến thức
cơ bản

- Công cụ
- Kỹ thuật
- Kỹ năng

TRIẾT

CTXH

Các yếu tố
CTXH
Nguyên tắc
CTXH

THÚC ĐẨY
XÃ HỘI

Chức năng

CTXH

SỰ THAY ĐỔI
CÓ KẾ HOẠCH

Nhân viên
CTXH

TIẾN TRÌNH
GIÚP ĐỠ

An sinh XH
Dịch vụ xã hội
Phát triển XH
Giá trị
CTXH

Đánh giá
Kết thúc
Kế hoạch
Lượng giá
Thực hiện

Phân biệt CTXH với công tác từ thiện
Nội dung

Hoạt động từ thiện

so sánh


1. Mục đích

2. Phương
pháp

-

Xuất phát từ thiện tâm, thiện chí và nhân đạo mà giải quyết vấn đề
khó khăn của đối tượng.

-

Nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm lí
cá nhân (làm phước, để đức, khẳng định vị trí xã hội,…)

-

Vận động sự đóng góp của người khác rồi phân phối vật chất
quyên góp được hay hàng hóa

Công tác xã hội chuyên nghiệp
Xuất phát từ thiện tâm, thiện
chí và nhân đạo mà giải quyết
vấn đề khó khăn của đối
tượng.
Xem đối tượng và lợi ích của
họ là mối quan tâm duy nhất.
Giúp đối tượng “có vấn đề”
phát huy tiềm năng của mình
để tự giải quyết vấn đề của


Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 8


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
Nội dung

SDRC - CFSI

Hoạt động từ thiện

so sánh

-

Công tác xã hội chuyên nghiệp

viện trợ đến đối tượng hưởng lợi.

chính họ và đóng góp cho xã
hội.

Giải quyết vấn đề cấp bách như cứu trợ thiên tai, hỏa hoạn…
Mang hình thức xin - cho, ban -


Giải quyết vấn đề có tính lâu
dài, toàn diện và tận gốc.

phát.

3. Mối quan
hệ giữa
người giúp
đỡ và được
giúp đỡ

-

Lỏng lẻo, nhất thời, hoặc không có mối quan hệ nào

-

Từ trên xuống với thái độ ban ơn

-

Chủ động, quyết định, áp đặt, làm thay

-

Thụ động.

4. Kết quả

-


Phương pháp khoa học xã hội
dựa trên kiến thức và kỹ năng
chuyên môn để giúp cho đối
tượng “tự giúp” và “tự cứu”
mình.
Là mối quan hệ nghề nghiệp
chặt chẽ, mật thiết
Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
Tìm hiểu nhu cầu, tôn trọng
quyền tự quyết và phát huy
tiềm năng của đối tượng, gây
ý thức và “làm với” đối tượng

-

Chủ động tham gia giải quyết
vấn đề của chính mình.

Vấn đề khó khăn thực sự chỉ được giải quyết tạm thời, không
triệt để. Đối tượng có thể trông
chờ, đòi hỏi hoặc ỷ lại.

Vấn đề khó khăn thực sự được
giải quyết. Đối tượng được
giúp đỡ khắc phục khó khăn
và tự lực vươn lên.

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGHỀ CTXH
1. Quá trình hình thành CTXH như một khoa học

-

1800, Hiệp hội các t chức từ thiện (COS) và các cơ quan tư nhân cùng tham
gia để (1) cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các cá nhân và gia đình - đây là tiền
thân của CTXH cá nhân - một cách tiếp cận của CTXH; (2) lập kế hoạch và
phối hợp những nỗ lực của các tổ chức, cá nhân để đáp ứng các vấn đề xã hội
tại cộng đồng - Đây là tiền thân của tổ chức cộng đồng và cách tiếp cận lập kế
hoạch xã hội.
 Đồng thời với phong trào COS thành lập nhà ở định cư vào cuối
những năm 1800. Nhà ở định cư được sử dụng nhằm thay đổi kỹ
thuật được gọi là nhóm hành động xã hội, hoạt động xã hội, và tổ
chức cộng đồng.
 Những NVCTXH đầu tiên được trả lương là thư ký điều hành của tổ
chức từ thiện xã hội vào cuối những năm 1800. Vào thời điểm đó COS
nhận được một số hợp đồng từ các thành phố, trong đó họ được yêu cầu
quản lý quỹ cứu trợ. Sau đó, họ thuê những người thư ký điều hành tổ

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 9


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

chức và đào tạo các "người viếng thăm thân thiện" và thiết lập các chế

độ sổ sách kế toán để giải trình các khoản tiền nhận được.
 Đào tạo công tác xã hội thực sự bắt đầu từ năm 1898 khi Tổ chức Từ
thiện đưa ra một khóa đào tạo mùa hè cho người làm công tác từ thiện.
-

1900, Gốc rễ của CTXH có thể được tìm thấy qua những trợ giúp định cư
và các hoạt động t chức từ thiện.
 Năm 1917, Mary Richmond xuất bản cuốn Chẩn đoán Xã hội, lần đầu
tiên một cuốn sách mô tả lý thuyết và các phương pháp của công tác xã
hội. Cuốn sách tập trung vào làm thế nào để NVCTXH can thiệp giúp đỡ
cá nhân. Quy trình bao gồm: thu thập thông tin, chẩn đoán kế hoạch giải
quyết (những gì cần làm để trợ giúp thân chủ). Cuốn sách có ý nghĩa
quan trọng bởi nó đưa ra cách thức trợ giúp cá nhân/trường hợp.

-

Vào cuối Chiến tranh Thế giới I, CTXH bắt đầu được xem như là một
nghề nghiệp riêng biệt.
 Thành lập Hiệp hội Mỹ các NVCTXH Y khoa (1918)
 Thành lập Hiệp hội các Trường học Đào tạo cho CTXH sau này trở
thành Hiệp hội trường học và CTXH (AASSW)
 Thành lập Hiệp hội Quốc gia CTXH (1919)
 Thành lập Hiệp hội Mỹ các NVCTXH(1920)
 Thành lập Hiệp hội NVCTXH Mỹ (1926)
 AASSW phát triển các yêu cầu về giáo dục để đảm bảo các tiêu chuẩn
trong đào tạo.

-

Cuộc Đại suy thoái mở ra nhiều con đường cho các NVCTXH trong khối

nhà nước (1929)
 Cuộc suy thoái những năm 1930 và việc ban hành bộ luật An ninh Xã
hội năm 1935 đã mang lại sự phát triển các dịch vụ xã hội công và cơ hội
nghề nghiệp cho các nhân viên xã hội.
 Thành lập Hiệp hội của Nhóm nhân viên xã hội (1936) Mỹ và các
nhóm khác
 Thừa nhận NASSA như là một cơ quan cung cấp chương trình cử nhân
(1943)
 Thành lập Hội đồng Quốc gia về Giáo dục NVCTXH (NCSWE) để phối
hợp với các hoạt động của ASSW và NASSA (1946)
 Thành lập Hiệp hội của tổ chức Cộng đồng và Nghiên cứu (1946)
 Thành lập Nhóm Nghiên cứu NVCTXH(1949)
 Thành lập Hội đồng CTXH (CSWE) sát nhập AASSWW và NASSA
(1952)

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 10


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

 Soạn thảo ra Văn bản Chính sách CSWE đầu tiên (1952)
 Thành lập Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW) (1955). Mục đích của
hiệp hội này là nâng cao điều kiện sống của xã hội và nâng cao chất

lượng và hiệu quả của các hoạt động xã hội.
 Thành lập Hiệp hội Quốc gia NVCTXH Tây Ban Nha (1955)
 Xuất bản cuốn sách Nghề CTXH đầu tiên (1956)
 NASW chấp nhận Bộ luật Dân tộc thiểu số (1960)
 Chiến tranh chống lại nạn đói tập trung chú ý vào những thay đổi xã hội
(những năm1960)
 CSWE phát triển các tiêu chí cho chương trình BSW (1962)
 Thành lập Hiệp hội quốc gia NVCTXH da đen (NABSW) (1968)
 Thành lập Hiệp hội các NVCTXH Puetto Rico (NAPRSSW) (1968)
 Thành lập hiệp hội NVCTXH Ấn độ gốc Mỹ (1969)
 Thành lập tổ chức NVCTXH Hoa Kỳ (1969)
 CSWE với chương trình BSW (1974)
 NASW thành lập Hoạt động Chính trị cho cuộc bình bầu Đại biểu
(PACE) (1976)
 Hợp nhất Hiệp hội Hoa Kỳ của các Ủy ban NVCTXH (AASSWB) nhằm
thống nhất chứng chỉ, văn bằng, các quy trình cấp (1979)
 Thành lập Tổ chức các Nhóm NVCTXH Tiến bộ (AASWG) (1982)
 CSWE tuyên bố thành lập nền tảng phổ biến chung cho cả hai chương
trình BSW và MSW (1984)
 NASW xây dựng Trung tâm Chính sách và Hành động xã hội nhằm
tuyên truyền các thông tin về chính sách phúc lợi xã hội (1987)
 Thành lập của trường đào tạo Chứng chỉ tú tài cho các NVCTXH
(ACBSW) (1991)
 NASW chấp thuận việc chỉnh sửa Bộ luật dân tộc Thiểu số (1996).
-

-

NVCTXH của Hoa Kỳ kỷ niệm hơn 100 năm lao động xã hội.
Sự phát triển phúc lợi xã hội và công tác xã hội có thể được nguồn gốc từ

những thay đổi xảy ra trong một xã hội cụ thể tại một đất nước giàu mạnh
cùng với những tác động xảy ra trong mối quan hệ quốc tế của đất nước đó đối
với các nước khác.
Công tác xã hội với vai trò là một nghề gần đây. Đào tạo chính thức công tác
xã hội lần đầu tiên được đưa ra trong trường đại học từ đầu những năm 1900,
và nhân viên xã hội được sử dụng là vào khoảng năm 1900.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 11


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
-

-

-

SDRC - CFSI

Năm 1901 trường CTXH chính quy đầu tiên được thành lập ở New York (Mỹ)
với thời gian học 8 tháng. Sau đó, có các trường khác ở Philadelphia, Boston,
Chicago.
Ở Châu Á, Ấn Độ là nước đầu tiên du nhập ngành CTXH khoa học, với việc
thành lập trường CTXH Bombay, năm 1939.
Trung Quốc cũng đã tiếp cận ngành CTXH khoa học từ tháng 4 năm 1950.

Công tác Xã hội được công nhận là một nghề ở Vương quốc Anh, Canada,
Hoa Kỳ, Ấn Độ, và nhiều nước khác. Người ta ngày càng công nhận rằng
người dân ở mọi quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau. Những khó khăn và vấn đề
xảy ra ở quốc gia này có thể sẽ ảnh hưởng đến các nước khác. Tại một số các
trường cao đẳng và đại học ở nhiều quốc gia có xuất hiện xu hướng "quốc tế
hóa" các chương trình giảng dạy. Học sinh, sinh viên cần có hiểu biết và đánh
giá cao về tính đa dạng mang tầm quốc tế. Người dân của tất cả các quốc gia
đều đang gặp các vấn đề về xã hội như nghèo đói, bệnh tâm thần, tội phạm, ly
dị, bạo lực gia đình, HIV / AIDS,.v.v. Một số vấn đề chỉ có thể được giải
quyết khi có các nỗ lực phối hợp mang tính quốc tế. Nhân viên xã hội trong
tương lai sẽ ngày càng cần thiết và các quan điểm quốc tế trong việc phân tích
và giải quyết các vấn đề xã hội cần được chú ý (Zastrow, 1996: 61-62).

2. Sự hình thành ngành CTXH ở Việt Nam
-

-

-

-

Sự phát triển của CTXH như một ngành chuyên môn là một quá trình tự phát,
vì cơ quan chính quyền có liên quan là ngành Lao động Thương binh Xã hội
lúc đầu không có khái niệm nào về An sinh Xã hội (ASXH), và CTXH như
những ngành khoa học. Nó xuất phát từ nhu cầu bức bách của xã hội với
những vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó là sự hiện diện
của nhóm NVCTXH sẵn sàng đáp ứng.
Năm 1949, với sự giúp đỡ của Hội Hồng Thập Tự và Đại sứ quán Pháp tại Sài
Gòn, trường Cán sự xã hội Caritas được thành lập do các nữ tu dòng Vinh Sơn

thành lập, thời gian học 3 năm.
Năm 1968, Trường CTXH Quốc gia, thuộc Bộ Xã hội (cũ) được thành lập với
sự giúp đỡ của Liên Hiệp Quốc (UNICEF và UNDP), chương trình học 2 năm
cho chức danh Cán sự xã hội và cấp Kiểm sự xã hội và 1 năm cho phó kiểm sự
xã hội. Bên cạnh đó là một số tổ chức như các tổ chức tôn giáo, Hội Liên hiệp
Phụ nữ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số cở ban ngành như
UBDSGĐ và TE, Hội chữ thập đỏ... gửi người đi học các khóa cán sự xã hội
ngắn hạn và các khóa tập huấn về công tác Phát triển cộng đồng.
Năm 1975, cả hai trường đều giải thể. Song vẫn còn một nhóm các nhà
khoa học tâm huyết đã cố gắng duy trì ngành học này tại một vài cơ sở đào
tạo ở TP.HCM.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 12


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
-

-

-

-

SDRC - CFSI


Đến năm đến năm 1992, bộ môn CTXH mới được thành lập trở lại tại Khoa
Phụ nữ học thuộc trường Đại học Mở - Bán Công TP.HCM, với hệ cử nhân và
cao đẳng. Thành phần giảng viên từ các anh chị NVCTXH từ trường Công tác
xã hội và Caritas. CTXH được giảng dạy với đầy đủ các tiết về lý thuyết và
thực hành để sinh viên tốt nghiệp có thể trở thành một NVCTXH chuyên
nghiệp. Các tổ chức tôn giáo, Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long và một số cơ sở ban ngành như Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em,
Hội chữ thập đỏ... gửi người đi học các khóa cán sự xã hội ngắn hạn và các
khóa tập huấn về công tác Phát triển cộng đồng.
Tháng 10 năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành mã ngành với
chương trình khung đào tạo cử nhân ngành CTXH bậc đại học và bậc cao đẳng
tạo bước ngoặc căn bản trong sự phát triển của nghề CTXH ở Việt Nam. Đến
nay đã có 38 trường ĐH, cao đẳng đào tạo ngành CTXH.
Đặc biệt, ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32
về việc phê duyệt Đề án phát triễn ngành CTXH giai đoạn 2010 - 2020. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ngày 15/7/2011 Bộ Trưởng Bộ Y tế cũng đã ký Quyết định số 2514/QĐ-BYT
về Đề án Phát triển nghề CTXH trong ngành Y giai đoạn 2011 - 2020. Đề án
này nhằm cụ thể Quyết định số 32 của Thủ tướng Chính phủ vào thực tiễn của
lĩnh vực y tế góp phần giải quyết những nhu cầu bức thiết trong chăm sóc sức
khỏe, hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ như làm gia tăng sự hài lòng của
người dân khi sự dụng các dịch vị y tế.

3. Những thách thức và cơ hội của nghề CTXH tại Việt Nam
-

Những bước tiến đột phá:
 Tháng 10/2004 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê chuẩn mã

ngành học CTXH.
 Tháng 3/2010: Thủ tưởng phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH
 Tháng 8/2010: Ban hành mã ngạch CTXH cùng với chức danh tiêu chuẩn
 Hội CTXH ở Việt Nam được thành lập và ra mắt vào 23/6/2011

Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành CTXH
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong thời gian tới.Về cơ hội thì các tổ chức
xã hội quốc tế sẽ tăng cường đầu tư vào VN thông qua các dự án phát triển và sẽ
thúc đẩy sự phát triển của ngành CTXH, nhà nước quan tâm nhiều hơn về ngành này
nhất là chuyên nghiệp hóa nguồn nhân lực trong các hoạt động của các đoàn thể xã
hội và của ngành Lao động - Thương Binh Xã hội. Hợp tác quốc tế sẽ mở rộng hơn
trong nghiên cứu và đào tạo. Một hội đoàn chuyên nghiệp sẽ hình thành để bảo vệ
quyền lợi và tăng cường chuyên môn cho các thành viên của mình.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 13


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
-

SDRC - CFSI

Cơ hội
 Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ, CTXH nói chung và

ngành CTXH nói riêng ngày càng được chú trọng. Năm 2004, Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung chương trình quốc gia đào tạo công tác
xã hội bậc đại học và cao đẳng và giúp các trường đại học, cao đẳng làm
cơ sở thiết kế chương trình đào tạo và cấp mã ngành cho ngành CTXH.
 Tiếp theo sự phê duyệt của Chính phủ về đề án phát triển nghề CTXH là
phê duyệt mã nghề CTXH vào ngày 25/8/2010 theo Thông tư số
08/2010/TT-BNV, các chức danh công tác xã hội viên chính (mã số
24191), công tác xã hội viên (mã số 24292), và nhân viên xã hội (mã số
24293) nghề còn rất mới lạ trong xã hội.
 Vấn đề đào tạo CTXH đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều tổ chức quốc
tế, các trường đào tạo CTXH trên thế giới.

-

Thách thức
Những người tâm huyết với sự phát triển ngành CTXH ở Việt Nam vui mừng
trước những bước tiến trong thời gian qua, tuy nhiên chúng ta cũng đang đối
mặt với nhiều thách thức hiện hữu lẫn tiềm ẩn.
 Nhu cầu nghề CTXH tại Việt Nam: Thực tế hiện nay chúng ta có
khoảng 20.000 người hoạt động trong lĩnh vực CTXH, tuy nhiên 81%
chưa qua đào tạo, chưa được học những kỹ năng cần thiết về CTXH.
Tính đến thời điểm năm 2009, toàn quốc mới có khoảng 1.500 sinh viên
tốt nghiệp đúng chuyên ngành CTXH. Do chương trình đào tạo CTXH
trong các trường đại học, cao đẳng mới được biên soạn, đội ngũ giảng
viên tiếp cận môn khoa học mới này chưa lâu, còn thiếu nhiều kiến thức
lý thuyết và kỹ năng thực tiễn nên chất lượng của chính số sinh viên
được đào tạo chính quy trên cũng không được bảo đảm tốt.
 Sự thừa nhận của xã hội đối với nghề công tác xã hội: CTXH chuyên
nghiệp chưa có được sự thừa nhận rộng rãi của xã hội từ người dân cho
đến phần lớn cán bộ nhà nước trong bộ máy quản lý từ trung ương đến

cơ sở. Ngay trong ngành lao động thương binh và xã hội vẫn còn nhiều
người chưa từng nghe đến công tác xã hội chuyên nghiệp. Điều này cũng
dễ hiểu vì trong các ngành nghề hiện hữu chưa có nghề làm công tác xã
hội chuyên nghiệp. Vả lại theo suy nghĩ của xã hội từ trước đến nay cho
rằng làm công tác xã hội là làm những việc công ích hoặc làm từ thiện
cứu trợ. Vì vậy, có người đồng hóa CTXHlà từ thiện. Từ đó, xã hội cho
rằng ai cũng có thể làm CTXHđược. Nhận thức này là phổ biến trong đội
ngũ những người xem CTXHlà việc làm thêm khi nghỉ hưu, hay công tác
đoàn thể ở khu phố…
 Sự nở rộ của việc mở ngành đào tạo CTXHở các trường đại học cao
đẳng: Trước sự lớn mạnh của ngành CTXH ai cũng mừng nhưng đồng
thời lại lo âu về nhiều mặt về hiện tượng phát triển không cân đối này.
Ai cũng thấy được những thách thức trong quá trình đào tạo CTXH phải
đối mặt như về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; về thực tập và cơ sở
thực tập.
 Công tác thực tập CTXH cho sinh viên: Thực tập là một phần không
thể thiếu trong công tác đào tạo công tác xã hội. Hiện nay, các trường
đang đứng trước những khó khăn về cơ sở thực tập, về đội ngũ kiểm

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 14


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI


huấn viên, về tài liệu hướng dẫn thực tập. Chúng ta đang thiếu các cơ sở
xã hội sẵn sàng tiếp nhận sinh viên đến thực tập do nhiều nguyên nhân
như cơ sở chưa chuẩn bị, cơ sở không hiểu mục đích thực tập CTXH là
gì, cơ sở không có người chuyên môn CTXH để hướng dẫn sinh viên; và
có cơ sở ngại nhận sinh viên đến vì sợ bận rộn… Bản thân kiểm huấn
viên có người chưa được tập huấn công tác kiểm huấn. Có nơi lấy cán bộ
tại cơ sở làm kiểm huấn viên trong khi họ không phải nhân viên xã hội
chuyên nghiệp.
 Đầu vào của sinh viên CTXH: Một mâu thuẫn trong tình hình đào tạo
hiện nay là giữa số lượng đầu vào và chất lượng đầu ra của sinh viên
ngành CTXH. Trường nào cũng mong muốn tuyển sinh nhiều, trong khi
năng lực đào tạo không đáp ứng. Đó cũng là thách thức và nguy cơ của
giáo dục đào tạo CTXH ở Việt Nam.
Nhận thức của xã hội đối với nghề CTXH đã tạo ra không ít khó khăn, do đó
cần có lộ trình nâng cao nhận thức của người dân và đồng thời cũng cần nâng
cao trình độ chuyên môn cho NVCTXH để nghề CTXH được chuyên môn hóa
và phát triển bền vững.
-

Vai trò của t chức phi chính phủ quốc tế trong phát triển nghề Công tác
Xã hội tại Việt Nam
Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế (INGOs) góp phần thúc đẩy và phát triển
ngành CTXH - mở nhiều dự án phát triển, kéo theo nhiều chuyên gia tư vấn về
phương pháp và kỹ năng CTXH. Nhiều mô hình ứng dụng CTXH thành công
tạo tiền đề cho thực hành CTXH chuyên nghiệp.
 Vai trò của các tổ chức này rất nổi trội trong hoạt động giảm nghèo, phát
triển cộng đồng, trợ giúp nhân đạo, cung cấp dịch vụ xã hội, nhất là dịch
vụ công và dịch vụ xã hội cơ bản, không vì mục tiêu lợi nhuận. Những
năm vừa qua các tổ chức phi chính phủ quốc tế có hoạt động tại Việt

nam liên tục tăng và hoạt động rất tích cực, đem lại hiệu quả tích cực.
 Số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hiện đang hoạt động tại
Việt Nam tăng từ 560 tổ chức năm 2004, tăng lên 750 tổ chức năm 2009.
Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên cũng rất đa dạng
và không phải tổ chức nào cũng có lĩnh vực hoạt động trong ngành
CTXH như: bảo vệ và chăm sóc trẻ em; y tế, chăm sóc sức khỏe cho
người khuyết tật, người nhiễm HIV; giới; xóa đói giảm nghèo và Phát
triển cộng đồng…

Tóm tắt ý chính
- CTXH là một ngành nghề ứng dụng thực hành và mang tính khoa học nhằm thúc đẩy sự
thay đổi xã hội qua việc góp phần giải quyết các vấn đề xã hội ở những nhóm người dễ
bị tổn thương.
- CTXH đã được hình thành ở Việt Nam từ trước 1975 và sau đó năm 1992 CTXH được
khôi phục và phát triển ngày càng chính thống bởi sự cho phép đào tạo (có mã ngành) và
sự phát triển Đề án 32 (có mã nghề) là những nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 15


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

Bài 2: MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ

CÔNG TÁC XÃ HỘI
I.

MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
1. Mục đích của công tác xã hội
-

Theo các định nghĩa, mục đích của CTXH là giúp đỡ các cá nhân, nhóm và
cộng đồng trong hoàn cảnh khó khăn có khả năng phục hồi các chức năng xã
hội và để tạo các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được các mục đích cá nhân
(NASW, 1973), cụ thể là:
 Giúp đối tượng đáp ứng được nhu cầu và tăng cường chất lượng cuộc
sống, thông qua việc tìm ra những tiềm năng, nội lực của họ, và tiềm
năng trong xã hội để giải quyết vấn đề của chính họ.
 Giúp cho việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, hỗ trợ cho nhu
cầu của đối tượng.
 Giúp xây dựng một cộng đồng biết đáp ứng nhu cầu của người dân.

-

CTXH ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới hướng tới các can thiệp xã hội vì
mục đích phát triển, bảo vệ, ngăn ngừa và/ hoặc chữa trị. Dựa vào các tài liệu
có sẵn, các phản hồi từ các đồng nghiệp trong quá trình tư vấn và các bài bình
luận về định nghĩa quốc tế của công tác xã hội, các mục đích chính của CTXH
(www.ifsw.org/p38000255.html, 4/4/2003) được xác định như sau:
 Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm người bị
cách ly khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn
thương và đang trong nguy hiểm.
 Xóa bỏ những rào cản, thách thức, không bình đẳng và không công bằng
tồn tại trong xã hội.

 Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao
chất lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ.
 Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các
mối quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới.
 Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với các nguyên tắc
đạo đức của nghề.
 Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách
ly với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương.
 Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hoàn cảnh không tự bảo vệ
được bản thân họ, như trẻ em có nhu cầu chăm sóc và những người bị
tâm thần hay chậm phát triển trí tuệ, trong khuôn khổ của pháp luật được
thừa nhận và hợp với luân thường đạo lý.

-

DuBois and Miley, (2005) đề xuất các mục đích của công tác xã hội như sau:
 Hiệp hội Nhân viên xã hội Quốc gia định nghĩa mục đích của CTXH là
thúc đẩy hoặc khôi phục sự tương tác lẫn nhau về lợi ích giữa các cá
nhân và xã hội nhằm nâng cao chất lượng sống của mỗi người. CTXH

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 16


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội


SDRC - CFSI

được biết đến như một quan điểm tích hợp mà nó tập trung vào xem xét
con người trong bối cảnh của môi trường tự nhiên và xã hội của họ.
 Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, NVCTXH củng cố chức năng con
người và nâng cao hiệu quả của các cấu trúc trong xã hội mà chúng cung
cấp các nguồn lực và cơ hội cho người dân. NVCTXH phấn đấu giải
phóng sức mạnh con người, do đó con người có thể hiện thực hóa tiềm
năng của mình và đóng góp vào nâng cao chất lượng sống của xã hội
(Dubois and Miley, 2005:10).
2. Mục tiêu của công tác xã hội
-

-

Các mục tiêu của nghề CTXH biến mục đích chung của CTXH thành các
phương hướng cụ thể hơn để hành động. Các mục tiêu này hướng NVCTXH
đến việc nâng cao ý thức của thân chủ về khả năng, kết nối họ với các nguồn
lực và khuyến khích sự thay đổi, làm cho các tổ chức và các thể chế xã hội đáp
ứng nhiều hơn đối với các nhu cầu của người dân (NASW, 1981).
CTXH chú trọng mối tương tác giữa con người và môi trường vì vấn đề của
thân chủ có liên quan đến nhiều yếu tố tác động: gia đình, công việc, cộng
đồng hoặc yếu tố tâm lý, sức khỏe, kinh tế... Do đó, để thực hiện được mục
đích nói trên, NVCTXH cùng làm việc với thân chủ để đạt các mục tiêu
sau:
 Giúp thân chủ nâng cao năng lực và tăng cường khả năng đối phó hay
giải quyết vấn đề của họ. NVCTXH hỗ trợ thân chủ các kỹ năng cá nhân,
hướng dẫn các chiến thuật giải quyết vấn đề.
 Giúp thân chủ tiếp cận các nguồn tài nguyên cộng đồng như các dịch vụ
công cộng, trung tâm y tế, trường học...

 Giúp cho các tổ chức đáp ứng nhu cầu của thân chủ.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho những tác động hỗ tương giữa con người
thân chủ và môi trường.
 Tác động đến các mối quan hệ hỗ tương giữa các tổ chức và thể chế.
 Tác động đến chính sách xã hội và môi trường.

Phương châm của CTXH “Cho cần
câu để câu cá”, phát huy tối đa
nguồn tiềm năng của đối tượng,
giúp họ thấy được trách nhiệm
tham gia và đóng góp tích cực cho
quá trình giải quyết vấn đề vì an
sinh của họ nói riêng và của toàn xã
hội nói chung

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

NVCTXH cần xác
định:
Làm gì?
Làm như thế nào
trong quá trình giúp
đỡ đối tượng giải
quyết vấn đề

Trang 17


[Type
text]

Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

3. Các nhiệm vụ của công tác xã hội
-

-

-

-

II.

Nâng cao năng lực của con người trong giải quyết vấn đề, đương đầu và hành
động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, NVCTXH đánh giá những cản
trở đối với khả năng thực hiện chức năng của thân chủ. NVCTXH cũng xác
định các nguồn lực và những thế mạnh, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề
trong cuộc sống, phát triển các kế hoạch để giải quyết và ủng hộ các nỗ lực
của thân chủ để tạo ra những thay đổi trong cuộc sống và hoàn cảnh của họ.
Nối kết thân chủ với các nguồn lực cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng các
nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi có hiệu quả tình trạng của họ. NVCTXH
ủng hộ các chính sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao giao
tiếp giữa các nhà chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, xác định những lỗ hổng,
những trở ngại trong các dịch vụ xã hội cần phải giải quyết.
Thúc đẩy chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội. Mục tiêu này có
nghĩa là NVCTXH cần đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội
mang tính nhân đạo và cung cấp các nguồn lực và dịch vụ cho con người. Để

hoàn thành mục tiêu này, NVCTXH tham gia và ủng hộ các kế hoạch tập
trung vào thân chủ, có hiệu lực và hiệu quả, kết hợp với các biện pháp trách
nhiệm giải trình.
Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. Đối với
việc phát triển các chính sách xã hội, NVCTXH nghiên cứu các vấn đề xã hội
để thực hiện chính sách, đưa ra những đề xuất các chính sách mới và biện hộ
để đừng áp dụng thực hiện các chính sách không hữu ích. Ngoài ra, NVCTXH
cụ thể hóa các chính sách chung thành các chương trình và các dịch vụ cụ thể
nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người.

CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI

Như đã trình bày, CTXH là các hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ cá nhân,
nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực đối với việc thực hiện các chức năng xã hội và cải
thiện cuộc sống.
Do đó, CTXH thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng như phòng ngừa, chữa trị,
phục hồi và hướng tới sự phát triển, cụ thể như sau:
-

Chức năng Phòng ngừa: Ngăn ngừa các vấn đề xã hội nảy sinh bằng các
chương trình với những giải pháp cụ thể phù hợp từng loại đối tượng, giúp họ
không rơi vào tình huống cần có sự can thiệp của NVCTXH.
Ví dụ: Tạo nên các dịch vụ vui chơi giải trí nhằm ngăn chặn trẻ em hư hỏng.
Phát triển dịch vụ tư vấn gia đình để tránh rạn nứt, đổ vỡ…

-

Chức năng Giải quyết vấn đề của đối tượng (chức năng chữa trị): Giúp đối
tượng giải quyết các vấn đề xã hội theo một quy trình giúp đỡ.
Ví dụ: Trẻ bị lạm dụng tình dục đã và đang phải trải qua sự khủng hoảng về cả

thể lý và tâm lý. NVCTXH cần phải thực hiện tiến trình giúp đỡ như tiếp cận
và tìm hiểu rõ vấn đề bằng các kỹ thuật vấn đàm, tham vấn, vãng gia...

-

Chức năng Phục hồi: giúp đối tượng đã và đang bị thiệt thòi có khả năng tái
hòa nhập vào đời sống xã hội.
Ví dụ: Giúp đỡ những người khuyết tật, các cụ già neo đơn, các đối tượng tệ
nạn xã hội không những trở lại cuộc sống bình thường mà còn hòa nhập vào
xã hội một cách hài hòa.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 18


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
-

SDRC - CFSI

Chức năng Phát triển:
+

+

Giúp đối tượng phát triển thành con người mới toàn diện với đầy đủ

năng lực về thể chất, tinh thần và sống có ích cho bản thân, gia đình và
xã hội.
Ví dụ: Dạy học và dạy nghề phù hợp cho trẻ khuyết tật nhằm tăng thu
nhập cho bản thân và gia đình các em.
Giúp cộng đồng nâng cao năng lực và tăng cường khả năng giải quyết
vấn đề xã hội.
Ví dụ: Cho vay vốn và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất để đối tượng thoát
khỏi đói nghèo, lạc hậu một cách bền vững.

Chức năng
Phòng ngừa

Chức năng Giải
quyết vấn đề

NVCTXH

Chức năng
Phục hồi

Chức năng
Phát triển

THÂN CHỦ

THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG CTXH

Năm 1958 Ủy ban Thực hành của Hiệp hội Nhân viên công tác Xã hội Quốc gia Hoa
Kỳ đã đưa ra một công bố về những vấn đề đã được chấp nhận là ba mục đích, cũng là

chức năng của công tác xã hội.
-

-

-

Chức năng phục hồi của công tác xã hội. Khía cạnh phục hồi chức năng
nhằm đưa con người về trạng thái bình thường trong thực hiện chức năng xã
hội của họ. Ví dụ: giúp đỡ cô gái mại dâm thay đổi thông qua tham vấn giúp
cô gái ấy tận dụng cơ hội học tập, đào tạo kỹ năng và việc làm hợp pháp.
Chức năng phòng ngừa của CTXH liên quan đến việc phát hiện sớm, kiểm
soát, và loại bỏ những điều kiện có hại về đến việc thực hiện chức năng xã hội.
Ví dụ: tư vấn về các vấn đề trước hôn nhân và gia đình khác, giáo dục giới
tính cho thanh niên để ngăn chặn cuộc hôn nhân sớm, lạm dụng tình dục…và
thực hiện hỗ trợ việc ban hành pháp luật và chính sách có thể giúp ngăn ngừa
lạm dụng phụ nữ và trẻ em.
Chức năng phát triển của CTXH. Mục đích là để giúp các cá nhân sử dụng
tối đa tiềm năng và năng lực của mình, đồng thời tăng cường hiệu quả các
nguồn lực xã hội hoặc cộng đồng sẵn có. Chức năng này thường mang khía
cạnh giáo dục. Ví dụ: giúp những người lao động chính trong gia đình bị thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm tận dụng những cơ hội đào tạo kỹ năng, dịch vụ hỗ
trợ cần thiết.

(Mendoza, 2008: 76-77) b sung thêm một chức năng khác của CTXH là chức
năng biến đ i. Theo bà CTXH có các chức năng sau đây:
-

Chức năng biến đ i để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao quyền tự quyết cho
con người và cộng đồng để vượt qua và làm thay đổi các điều kiện và các mối


Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 19


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

quan hệ mà chúng đè nén, lạm dụng và vô nhân đạo thông qua các quá trình hòa
bình và thúc đẩy sự phát triển. Chức năng này còn bao gồm làm việc với những
người và các thể chế trong các hoàn cảnh thay thế sáng tạo và tương lai tích cực.
III.

NHỮNG VAI TRÒ KHÁC NHAU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI

Vai trò của CTXH là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia đình, nhóm người có
cùng vấn đề, cộng đồng và các hệ thống xã hội nhằm hỗ trợ thân chủ đạt được sự thay đổi
về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ với con người và để nâng cao
an sinh xã hội.
Để đạt được các điều này, ngành CTXH phải thực hiện các nhiệm vụ tham vấn, trị
liệu, giáo dục, thương lượng, hòa giải, hỗ trợ, hoạch định và nghiên cứu. Tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể, ví dụ như tùy thuộc vào nhu cầu của người nhận dịch vụ và
nguồn lực có được, cũng như tùy vào vai trò cụ thể của mình trong cơ quan, tổ chức mà
NVCTXH sẽ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên cũng như chọn phương pháp thực
hiện phù hợp.

-

Làm việc trực tiếp với cá nhân:






-

Một giáo dục viên
Một nhân viên làm việc với cá nhân
Một nhân viên làm việc trong nhóm
Làm việc trực tiếp cung cấp những dịch vụ
Trị liệu/tham vấn hôn nhân và gia đình

Làm vai trò cầu nối với liên kết các hệ thống:
 Quản lý ca, điều phối
 Cầu nối thân chủ với các hệ thống, chương trình hỗ trợ
 Truyền thông vận động, các hệ thống XH có lợi cho thân chủ.

-

Làm việc với nhóm (tự nhiên và nhóm thành lập):
 Người điều hành
 Người tổ chức
 Người hòa giải

-


Nghiên cứu và phát triển chính sách:

 Nhà nghiên cứu
 Người hoạch định chính sách
 Cố vấn
 Người biện hộ
NVCTXH có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở cộng đồng và
trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm như cơ sở bảo trợ xã hội, trường
giáo dưỡng, mái ấm, nhà mở hay các tổ chức phi chính phủ. Khi NVCTXH ở những vị trí
khác nhau thì vai trò và các hoạt động của họ cũng rất khác nhau, tùy theo chức năng và
nhóm đối tượng mà họ làm việc.
Theo quan điểm của Feyerico (1973), NVCTXH có những vai trò sau đây:
-

Vai trò là người vận động nguồn lực: là người trợ giúp đối tượng (cá nhân,
gia đình, cộng đồng...) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết
vấn đề. Nguồn lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, về tài
chính, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm...

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 20


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

IV.

SDRC - CFSI

Vai trò là người kết nối: còn gọi là trung gian: NVCTXH là người có được
những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho đối tượng các
chính sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ

chức để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có
thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề.
Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho đối tượng để họ được
hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những
trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ được hưởng.
Vai trò là người vận động/hoạt động xã hội: là nhà vận động xã hội tổ chức
các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho đối tượng, cổ vũ tuyên
truyền. Ví dụ như sự vận động cho quyền lợi của những người khuyết tật được
hưởng chính sách hoà nhập.
Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới
vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay
cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự
mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho
vấn đề cần giải quyết.
Vai trò người tạo sự thay đ i: NVCTXH được xem như người tạo ra sự thay
đổi cho cá nhân, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi tiêu cực hướng tới
những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn.
Vai trò là người tư vấn: NVCTXH tham gia như người cung cấp thông tin tư
vấn cho các đối tượng cần có những thông tin như thông tin về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, thông tin về bảo vệ môi trường, dinh dưỡng cho trẻ nhỏ hay
người già.
Vai trò là người tham vấn: NVCTXH trợ giúp gia đình và cá nhân tự mình
xem xét vấn đề, và tự thay đổi. Ví dụ như, NVCTXH tham gia tham vấn giúp
trẻ em bị xâm hại tình dục hay phụ nữ bị bạo hành vượt qua khủng hoảng.
Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên
cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được cộng đồng xác định, NVCTXH giúp
cộng đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh,
tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng.
Vai trò là người chăm sóc, người trợ giúp: NVCTXH còn được xem như
người cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình không có khả

năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề.
Vai trò là người xử lý dữ liệu: Với vai trò này, NVCTXH nhiều khi phải
nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích thông tin trên cơ sở đó tư vấn cho
đối tượng để họ đưa ra những quyết định đúng đắn.
Vai trò là người quản lý hành chính: NVCTXH khi này thực hiện những
công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế
hoạch và triển khai kế hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng.
Người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: NVCTXH đi vào cộng đồng để xác
định vấn đề của cộng đồng để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi, giới
thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối tượng trong cộng
đồng.

THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 21


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

1. Khái niệm thực hành công tác xã hội t ng quát
Thuật ngữ “NVCTXH thực hành t ng quát” là người có kiến thức và kỹ năng
sâu rộng, họ dựa trên một số quan điểm, lý thuyết và các mô hình để thực hành nghề

nghiệp. Họ có thể chuyển từ lĩnh vực thực hành này sang lĩnh vực thực hành khác.
Đối lập với thực hành tổng quát là thực hành chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó.
Mục đích: Để đáp ứng được yêu cầu công việc giải quyết vấn đề ở nhiều cấp độ
can thiệp, từ vi mô đến vĩ mô, nên NVCTXH cần có khả năng trợ giúp được nhiều
loại thân chủ ở nhiều tình huống, vì vậy họ cần có kiến thức, kỹ năng tổng quát.
Thực hành CTXH t ng quát: là sự thực hành song song cùng một lúc với gia
đình và cộng đồng. Hoàn cảnh của cá nhân, vẫn làm việc với cá nhân, vận động
nguồn lực của cộng đồng để hỗ trợ cá nhân.
Những quan điểm liên quan đến thực hành CTXH tổng quát: làm việc với từng cá
nhân, sau đó phát triển ra làm việc với nhóm và cộng đồng.
-

-

-

-

Trong quá trình thực hành CTXH tổng quát, NVCTXH phải có đầu óc tự đánh
giá tự nhận xét về những dịch vụ hỗ trợ cho thân chủ: có hiệu quả, phù hợp với
thân chủ…  có những thay đổi trên tinh thần xây dựng, tích cực. NVCTXH
có thể cải thiện hoặc tìm kiếm những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thân
chủ.
Làm việc trực tiếp với hệ thống thân chủ: qua hệ trực tiếp của hệ thống thân
chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng, tổ chức) và NVCTXH.
NVCTXH giúp thân chủ nối kết với các nguồn lực hỗ trợ.
NVCTXH thúc đẩy, góp ý cho những cơ quan, tổ chức thay đổi để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thân chủ
NVCTXH có thể nghiên cứu có thể làm được điều này, sử dụng thông tin
nghiên cứu để đi vận động, biện hộ cho quyền lợi của thân chủ.


Ví dụ: với trường hợp một đứa trẻ mồ côi và phải được tìm một người nhận làm con
nuôi. Muốn được điều này, tòa án phải chính thức tuyên bố rằng điều này sự thật.
Thời gian đợi toà án tuyên bố rất lâu. NVCTXH thấy được điều đó, NVCTXH sẽ đưa
ra những thông tin trong quá trình làm việc với trẻ trình lên người làm chính sách
họ sẽ có điều kiện, biết được để thay đổi chính sách sao cho phù hợp với đứa trẻ: có
quyết định sớm hơn, có ảnh hưởng tích cực đến nhiều đứa trẻ khác cùng hoàn cảnh.
2. Các mô hình can thiệp của công tác xã hội thực hành
Trọng tâm
can thiệp
Cộng đồng
Các tổ chức
Xã hội

Lĩnh vực
Sự phát triển xã hội
Giảm nghèo
Cứu trợ sau thiên tai
Các dịch vụ xã hội

Vai trò và nhiệm vụ
Đánh giá nhu cầu trong phát
triển xã hội và lên kế hoạch
can thiệp.
Sự phát triển cộng đồng và hành
động của cộng đồng để huy động
và phát triển nguồn lực
Truyền thông vận động và
thương thuyết với và thay mặt


Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 22


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội
Trọng tâm
can thiệp

SDRC - CFSI
Lĩnh vực

Vai trò và nhiệm vụ
cho những nhóm người/cộng
đồng dễ bị tổn thương/có hoàn
cảnh khó khăn.
Nghiên cứu và cố vấn về chính
sách nhằm hỗ trợ và hướng
dẫn cộng đồng, các cấp chính
quyền thúc đẩy phát triển xã
hội.

Cá nhân
Gia đình
Nhóm

Trẻ em/ bảo vệ trẻ em

Bảo trợ xã hội
Phòng ngừa các tệ nạn xã hội
Giáo dục
Y tế
Tư pháp người chưa thành
niên

Đánh giá nhu cầu xã hội và lập
kế hoạch can thiệp.
Tham vấn cho cá nhân, và làm
việc theo nhóm nhằm thúc đẩy
sự thay đổi.
Quản lý ca đối với những
trường hợp phức tạp
Giáo dục xã hội nhằm tăng
cường khả năng giải quyết vấn
đề.
Vận động và thương thuyết
cho những người có hoàn cảnh
khó khăn.
Phát triển dịch vụ
Nghiên cứu và phát triển chính
sách.

3. Các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng đối với nhân viên công
tác xã hội
-

-


Yêu cầu về đạo đức: CTXH là hoạt động chịu ảnh hưởng rất nhiều của mối
quan hệ tương tác với con người do vậy hoạt động của nghề nghiệp này mang
tính chất khá phức tạp. Chất lượng và hiệu quả của thực hành CTXH được
quyết định một phần bởi phẩm chất đạo đức của người NVCTXH.
Có thể kể tới những phẩm chất đạo đức sau đây cần có ở họ:
 Cần có sự cảm thông và tình yêu thương con người, sự sẵn sàng giúp đỡ
người khác.
 Cần có niềm đam mê nghề nghiệp, sự cam kết với nghề nghiệp. Sự tâm
huyết nghề nghiệp giúp cho họ có niềm tin, có ý chí để vượt qua những
giai đoạn khó khăn trong quá trình giúp đỡ đối tượng.
 Trung thực là một yếu tố đạo đức quan trọng mà NVCTXH cần có.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 23


[Type
text]
Giới thiệu
nghề Công tác Xã hội

SDRC - CFSI

 Thái độ cởi mở cũng được xem như một yếu tố nhân cách cần có đối với
NVCTXH, bởi đó là yếu tố tiên quyết tạo nên niềm tin và sự chia sẻ từ
phía đối tượng đối với NVCTXH.
 Cần có tính kiên trì, nhẫn nại. Trong hoạt động trợ giúp không phải ca
trợ giúp nào cũng thành công như mong muốn của họ. Không ít trường
hợp sự thất bại của đối tượng cũng bị xem như sự thất bại của chính họ.

 Cần có lòng vị tha, sự rộng lượng. Làm việc với những đối tượng thường
có những vấn đề, đặc biệt vấn đề liên quan tới đạo đức như vi phạm pháp
luật, mại dâm, ma túy...
 Cần là con người luôn có quan điểm cấp tiến và hoạt động hướng tới sự
thay đổi trong trật tự xã hội.
 Cần là người người tỏ ra cương trực, sẵn sàng từ chối sự gian lận trong
người quản lý.
-

Yêu cầu về kiến thức: NVCTXH cần có kiến thức khá rộng. Bên cạnh họ cần
có những kiến thức nghề nghiệp họ còn cần tới những kiến thức liên quan
khác phục vụ cho công việc của mình. Có thể liệt kê những kiến thức mà
NVCTXH cần có như sau:





-

Chính sách xã hội
Tâm lý học
Xã hội học
Kiến thức bổ trợ khác như kinh tế, pháp luật...

Yêu cầu về kỹ năng đối với nhân viên xã hội
Trong tiến trình trợ giúp đối tượng giải quyết vấn đề, NVCTXH cần có những
kỹ năng cụ thể về đảm bảo hiệu quả công việc, tuỳ theo chức năng và hoạt
động. Sau đây là một số kỹ năng cụ thể:
 Kỹ năng lắng nghe tích cực

 Kỹ năng thu thập, phân tích thông tin
 Kỹ năng nhận xét, đánh giá
 Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng
 Kỹ năng quan sát đối tượng
 Kỹ năng diễn giải vấn đề, thuyết trình trước quần chúng
 Kỹ năng giúp đối tượng tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề
 Kỹ năng đưa ra các giải pháp và dự đoán hiệu quả sử dụng
 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cá nhân như giữ được bình tĩnh, tự tin trước
mọi tình huống
 Kỹ năng làm việc với nhiều tổ chức khác nhau, kể cả những tổ chức
chính phủ và phi chính phủ
 Kỹ năng biện hộ cho nhu cầu của đối tượng
 Kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng tư vấn
 Kỹ năng tham vấn.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang 24


×