Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616 KB, 128 trang )

1

MỤC LỤC
1.2.1. Khái niệm nợ xấu......................................................................................26
a. Khái niệm nợ xấu theo thông lệ quốc tế........................................................26
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM....................................32
Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần
quan trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực
tế và nguy cơ mất vốn của NH. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn
của NH càng cao. Cụ thể, với hai NH có cùng số nợ xấu thì NH nào có tỷ lệ nợ
khó đòi/nợ xấu cao hơn sẽ có chỉ tiêu tuyệt đối về nợ khó đòi lớn hơn và tất
nhiên là nguy cơ mất vốn sẽ cao hơn....................................................................32
Tỷ lệ này cho biết Quỹ DPRR có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ
xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa
là khả năng Quỹ DPRR đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh của NH và ngược lại.........................................................33
Theo hệ thống PEARLS của Hiệp hội tín dụng thế giới về đánh giá tình hình
tài chính của NH thì một NH được coi là hoạt động với độ an toàn cao nếu NH
đó phân bổ đủ dự phòng cho 100% nợ quá hạn trên 12 tháng và cho 35% nợ
quá hạn từ 1 – 12 tháng.........................................................................................33
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu.................................................................33
Việc cấp tín dụng tại các TCTD được dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm của
khách hàng, năng lực tài chính, giá trị tài sản hiện có. Thẩm định tính khả thi
của dự án là một yếu tố rất quan trọng nhưng trên thực tế không phải là một
yếu tố quyết định. Vì dù có sử dụng các công cụ thẩm định dự án tinh vi cũng
không thể loại bỏ được những yếu tố rất chủ quan trong quá trình thẩm định.
Việc đánh giá khách hàng là quan trọng nhất vì đơn giản, một người có độ tín
nhiệm cao thường sẽ làm tốt những điều tốt và rất ít khi làm điều xấu. Ngược
lại, đối với người có độ tín nhiệm thấp sẽ rất khó đảm bảo họ sẽ làm những



2

điều tốt và làm tốt một việc gì đó. Khi cho vay, các TCTD luôn kỳ vọng khách
hàng sẽ lựa chọn phương án đầu tư tốt và thực hiện tốt phương án đó để có đủ
nguồn vốn hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay. Tuy nhiên, vấn đề không đơn giản
như vậy mà do thông tin bất cân xứng đã tạo ra sự lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ
lại. Đây là vấn đề rất lớn đối với các nguyên nhân nợ xấu.................................33
Về cơ bản, các khoản nợ được xem là nợ xấu là những khoản nợ đã quá hạn ít
nhất 90 ngày, không thu hồi được hay tái chuyển nhượng. Mặc dù các khoản
cho vay có vấn đề và các tổn thất là kết quả của nhiều yếu tố nhưng nhìn
chung, chúng là kết quả của sự không sẵn lòng hoàn trả nợ vay của người vay
hay không có khả năng kiếm được lợi nhuận để giảm bớt dư nợ hoặc hoàn trả
toàn bộ dư nợ như đã thoả thuận. Có thể chia thành 02 nhóm nguyên nhân
chính hình thành nợ xấu: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
................................................................................................................................. 33
Đây là nhóm nguyên nhân có tác động quan trọng đến việc phát sinh nợ xấu.
Đa số các khoản nợ xấu có thể phòng tránh nếu bản thân NH chủ động hạn chế
tốt các nguyên nhân chủ quan. Điều này được phản ánh qua thực tế hoạt động
của nhiều NH trên thế giới với tỷ lệ nợ xấu chiếm mức thấp trong tổng dư nợ
khi họ chú trọng các biện pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh do nguyên nhân
chủ quan. Có thể tóm tắt lại một số nguyên nhân chính như sau:.....................34
a. Quan điểm của Ban lãnh đạo điều hành ngân hàng.......................................34
Ban lãnh đạo NH thường đề ra mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận được trong
mỗi thời kỳ. Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn nên có một số
NH chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để thu về lợi nhuận cao. Nếu
NHTM có quan điểm đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết thì cơ chế quản lý sẽ
khuyến khích và tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, quyết định những khoản cho
vay/đầu tư có thu nhập kỳ vọng cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các
quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi
quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất



3

được coi trọng. Trường hợp ngược lại, nếu quan điểm kinh doanh lấy an toàn
làm chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài sản trong việc thẩm định, xem
xét trước khi ra quyết định cho vay/đầu tư sẽ chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu
chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm tra, giám sát cũng được đặt
ở mức cao hơn. Các NHTM phải biết lựa sức mình để xác định lợi nhuận hợp
lý.............................................................................................................................. 34
b. Sự quản lý yếu kém của Ngân hàng.................................................................34
Sự quản lý yếu kém trong hoạt động NH thể hiện ở một số nội dung như:
chậm điều chỉnh, ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp, chỉ đạo nghiệp
vụ không sâu sát, kịp thời, không có các chính sách phòng ngừa rủi ro hoặc có
nhưng không hoàn thiện…....................................................................................34
Hoạt động tín dụng của NH luôn đi đôi với rủi ro có thể xảy ra. Các NH
thường đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao, gia tăng dư nợ tín dụng trong khi
chưa hoàn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín dụng không
phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh.
Nợ xấu có thể phát sinh từ tất cả các khâu trong quá trình cấp tín dụng của
NHTM bao gồm: giai đoạn trước khi cho vay, giai đoạn giải ngân và giai đoạn
quản lý khoản vay của khách hàng sau cho vay..................................................35
Ở giai đoạn trước khi cho vay, việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ,
không tốt sẽ dẫn đến phát sinh nợ xấu trong tương lai......................................35
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ quy định tín dụng, yếu kém trong kiểm soát, theo dõi (không kiểm soát
hoặc kiểm soát không chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, việc
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng
bị buông lỏng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục khoản vay không được thực

thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu......................35
c. Cho vay không có TSBĐ hoặc TSBĐ có tính khả mại thấp............................35


4

d. Sự yếu kém về công nghệ ngân hàng................................................................36
Ngày nay, trình độ công nghệ ngân hàng là yếu tố quan trọng trong tổ chức
kinh doanh NH, đặc biệt đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ công nghệ
càng cao càng trợ giúp cho NH sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang
có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng.
Công nghệ NH thể hiện ở mức độ tập trung thông tin, ở khả năng phân tích, xử
lý thông tin, từ đó rút các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị NH như
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, tình hình phân bố tài sản, mức độ tập
trung rủi ro… Công nghệ NH còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với
hoạt động của các bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ công nghệ khác nhau
đều phải đòi hỏi một cơ chế quản lý khác nhau..................................................36
e. Trình độ của cán bộ ngân hàng........................................................................36
Chất lượng cán bộ đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các khách
hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ. Để đánh giá tốt
khách hàng, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh,
môi trường mà khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích,
dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay. Như vậy, cán bộ tín dụng
phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng cho
vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng rủi ro tín
dụng luôn rình rập họ. Nguyên nhân rủi ro từ sự yếu kém của đội ngũ nhân
viên NH có thể từ việc: Không phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính không chính xác, không biết
đánh giá món vay có hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro, việc định kỳ hạn trả

nợ không chính xác, kiến thức về mặt kinh tế - xã hội – luật pháp của nhân
viên NH hạn chế….................................................................................................36
f. Đạo đức của cán bộ tín dụng.............................................................................36


5

Với các khoản vay càng nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín
dụng đặt ra, khách hàng vay thường bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để
có thể vay được tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý
làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình nhằm nhận
được những khoản “hoa hồng” từ khách hàng. Bởi vậy, chất lượng cán bộ tín
dụng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng sẽ dẫn
đến phát sinh nợ xấu.............................................................................................36
* Nguyên nhân từ phía khách hàng......................................................................37
* Nguyên nhân khác..............................................................................................37
a. Sự tác động của môi trường bên ngoài gây thiệt hại cho khách hàng...........37
1.2.4. Tác động của nợ xấu.................................................................................39
Nợ xấu là kết quả mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi phạm đặc
trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, dẫn đến vi phạm đặc trưng thứ hai
là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin. Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ gây nên
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế và chính bản thân
NH........................................................................................................................... 39
a. Nợ xấu ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng............................................39
Nợ xấu làm cho nguồn vốn của NHTM bị đóng băng và có thể làm mất vốn.
Các khoản nợ xấu phát sinh dẫn đến NH không thu được gốc và lãi đúng hạn,
vòng quay vốn tín dụng chậm, giảm tốc độ chu chuyển vốn, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn, thậm chí mất vốn, giảm doanh thu và lợi nhuận của NH. Nếu các
khoản nợ xấu vượt quá khả năng bù đắp của NH sẽ dẫn đến phá sản NH và
kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của cả hệ thống NH trong nước........................39

b. Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng..........................39
Hoạt động chủ yếu của NH là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín
dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi
được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, NH


6

vẫn phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn đối với các khoản tiền huy động. Sự
mất cân đối trên đến một mức nào đó tất yếu sẽ dẫn tới NH mất khả năng
thanh toán các khoản đến hạn. Như vậy, nợ xấu làm giảm khả năng thanh toán
của NH....................................................................................................................40
c. Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng............................................................40
Một NH có tỷ lệ nợ xấu cao tức là mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì NH
đó thường đứng trước nguy cơ đánh mất uy tín của mình trên thị trường.
Không một khách hàng nào muốn gửi tiền vào một NH mà có tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra
nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một NH có mức độ rủi ro cao, khả
năng thanh toán suy giảm thường khiến cho việc huy động vốn của NH gặp rất
nhiều khó khăn và ảnh hưởng dây chuyền là tất yếu..........................................40
d. Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.....................................................40
Nợ xấu làm cho doanh thu thấp (do không thu được lãi vay), dẫn đến lợi
nhuận thu được thấp (nằm ngoài dự kiến), thậm chí là lỗ. Hơn nữa, khi phát
sinh nợ xấu, NH phải thực hiện trích lập đủ DPRR theo quy định. Như vậy, khi
nợ xấu tăng cao, thu nhập của NH bị suy giảm trong khi phải tăng số tiền trích
lập DPRR cho các khoản nợ xấu sẽ khiến cho lợi nhuận còn lại của NH càng bị
suy giảm, thậm chí không còn lợi nhuận..............................................................40
Chi phí phát sinh do nợ xấu tăng lên là rất lớn: chi trả lãi tiền gửi (vì không
thu hồi được nợ để thanh toán); chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí
khác liên quan. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của NH, giảm uy tín,

ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh doanh khác.....................................................40
e. Nợ xấu có thể là nguyên nhân làm phá sản ngân hàng...................................40
Với một NH có tỷ lệ nợ xấu tăng cao, kéo dài và không có biện pháp xử lý triệt
để tất yếu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán bị suy giảm, uy tín bị
mất dần trên thị trường, các khách hàng sẽ không còn tin tưởng vào NH đó và


7

đổ xô đến NH để rút tiền gửi. Khi đó, với khả năng thanh toán thấp, NH không
đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng và sẽ đi đến phá sản...............40
f. Nợ xấu làm giảm khả năng hội nhập................................................................41
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay, các NHTM đang đứng
trước các cơ hội và thách thức khi hội nhập quốc tế. Yêu cầu đòi hỏi đầu tiên
khi tham gia hội nhập quốc tế là tính minh bạch trong thông tin công bố và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, với tỷ lệ nợ xấu cao, vượt quá
chuẩn mực cho phép, các NH sẽ rất khó chiếm được lòng tin của các khách
hàng và bạn hàng trong nước cũng như quốc tế và tự mình đánh mất cơ hội
tham gia thị trường tài chính tiền tệ quốc tế.......................................................41
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chính NHTM mà
còn có tác động rất lớn tới nền kinh tế.................................................................41
Nợ xấu tác động đến nền kinh tế chủ yếu thông qua mối quan hệ gián tiếp:
Ngân hàng – Khách hàng – Nền kinh tế. Có thể liệt kê ra một số tác động xấu
của nợ xấu đến nền kinh tế như sau:....................................................................41
Thứ nhất, làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD,
giảm vòng quay của vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận của các
doanh nghiệp và NH, từ đó dẫn đến kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của
nền kinh tế..............................................................................................................41
Thứ hai, các chi phí phát sinh do nợ xấu gây ra là rất lớn (bao gồm: chi trả lãi
tiền gửi, chi phí quản lý – xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan). Những

chi phí này làm giảm thiểu đáng kể, thậm chí gây lỗ cho các NH khi hạch toán
kết quả kinh doanh dẫn đến nguồn thu của ngân sách nhà nước bị suy giảm..41
Thứ ba, nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, hạn chế
khả năng kinh doanh của các TCTD. Nợ xấu tác động trực tiếp đến khả năng
tài chính của TCTD, giảm khả năng cạnh tranh, chậm phát triển và hội nhập.
................................................................................................................................. 41


8

Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh đình trệ.................41
1.3. Quản lý nợ xấu của NHTM............................................................................41
1.3.1 Quản lý nợ của NHTM.................................................................................41
Quản lý nợ của ngân hàng: là sự tác động có chủ đích của bộ phận quản lý nợ
của ngân hàng đối với đối tượng vay nợ một cách liên tục, có tổ chức, liên kết
các thành viên trong bộ phận quản lý nợ của ngân hàng hành động nhằm đạt
mục tiêu quản lý nợ của ngân hàng với kết quả tốt nhất....................................41
1.3.2. Quản lý nợ xấu của NHTM.........................................................................42
1.3.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu......................................................................42
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các
biện pháp xử lý đối với các khoản nợ xấu nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng...........................................................................42
Quá trình quản lý nợ xấu được cụ thể bằng việc thu thập và xử lý thông tin
của khách hàng, phân loại danh mục các khoản vay của khách hàng, kiểm tra,
giám sát mức độ tuân thủ theo đúng cam kết trong Hợp đồng tín dụng, tình
hình HĐSXKD của khách hàng, sớm nhận biết các dấu hiệu tiềm ẩn để kịp
thời có các biện pháp xử lý, tránh để phát sinh hay chuyển thành nợ xấu. Việc
phân loại khoản vay sẽ giúp cho NH dễ dàng quản lý danh mục đầu tư tín

dụng của mình, từ đó có thể xác định chính xác mức độ rủi ro để có biện pháp
xử lý kịp thời..........................................................................................................42
Công tác quản lý nợ xấu là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong
chương trình cải cách các hoạt động của NH. Nó giữ vai trò rất quan trọng đối
với sự tồn tại, phát triển và uy tín của NH...........................................................42
1.3.2.2. Mục tiêu quản lý nợ xấu........................................................................42


9

Hoạt động kinh doanh của NH đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi
ro. Do đó, để đảm bảo mục tiêu hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững
nhất thiết đòi hỏi các NH phải xây dựng một hệ thống phòng ngừa rủi ro và
đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục, giảm thiểu rủi ro. Quản lý nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của NHTM nhằm những mục tiêu sau:.....................42
Thứ nhất, nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí cho các NH, vì vậy, một trong
những mục tiêu quan trọng của quản lý nợ xấu là làm giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho NH........................................................................................................42
Thứ hai, xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng nhằm mục đích cơ cấu
lại danh mục tín dụng, làm trong sạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và
nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.................................................................42
Thứ ba, quản lý nợ xấu nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH, nâng cao uy tín của
dân chúng đối với NH, tránh sự đổ vỡ cho NH...................................................43
Thứ tư, xử lý nợ xấu còn nhằm mục tiêu thu hồi được lượng vốn tồn đọng để
tiếp tục quay vòng vốn kinh doanh......................................................................43
1.3.2.3. Quy trình xử lý nợ xấu...........................................................................43
Việc nhận biết, quản lý và thu hồi các khoản nợ xấu là vấn đề quan trọng đối
với hầu hết các NH. Các NHTM đều xây dựng cho mình hệ thống nhận biết và
báo cáo các khoản nợ xấu theo chuẩn mực của từng NH nhằm bảo vệ vị thế
của NH. Quy trình xử lý nợ xấu thường được các NHTM thực hiện như sau: 43

Khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, ngay lập tức phải được chuyển
sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về khoản nợ phải được
hoàn thiện với những chứng cứ về tình trạng và nguyên nhân xuống hạng của
nợ xấu..................................................................................................................... 45
Cán bộ xử lý nợ xấu cần phải tiến hành việc rà soát khoản nợ xấu mới phát
sinh như thu thập thông tin cập nhật để đánh giá tình trạng khách hàng và
hoàn thiện việc rà soát nợ xấu (rà soát toàn bộ các tài liệu liên quan đến khoản


10

vay và TSBĐ, kiểm tra và đánh giá lại TSBĐ về số lượng, giá trị…, kiểm tra lại
khả năng và thiện chí của khách hàng, của bên bảo lãnh trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ, đánh giá lại khả năng tài chính của khách hàng theo tình hình
mới, đánh giá khả năng thứ tự ưu tiên trong việc thanh toán nợ của khách
hàng cho các chủ nợ, xem xét lịch sử và vị thế hiện tại của khách hàng…)......45
a.Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng......................................48
c. Xử lý TSBĐ.......................................................................................................49
Trên thực tế, việc phải sử dụng đến biện pháp này thường không đem lại hiệu
quả cao cho việc đòi nợ của NH vì thủ tục rắc rối, khách hàng thường là không
còn khả năng trả nợ, TSBĐ có tranh chấp về pháp lý hoặc không đủ giá trị bù
đắp cho khoản vay, việc xử lý TSBĐ hoặc thu hồi nợ thông qua cơ quan thi
hành án mất nhiều thời gian, thủ tục nhiêu khê, tốn kém về chi phí….............52
g.Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý......................................................................52
h.Sự trợ giúp của Chính phủ................................................................................52
Thứ năm, năng lực tài chính của NHTM (Số thực trích DPRR tín dụng, khả
năng trích DPRR đặc biệt DPRR cho các khoản nợ xấu), trình độ chuyên môn
của cán bộ NHTM trong công tác xử lý nợ xấu...................................................54
1.4. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở một số quốc gia...........................................55
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.......................................................................56

1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc..................................................................59
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.........................................................60
2.2.3.1. Thực trạng nợ xấu..................................................................................77
2.2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu................................................................80
2.2.4. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình..................................82
2.2.4.1. Về mô hình tổ chức xử lý nợ xấu của Vietcombank.............................82
2.2.4.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình.........................84
2.2.5. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu của Vietcombank Ba Đình thời gian qua92


11

2.2.5.1. Kết quả đạt được....................................................................................92
2.2.5.2. Một số hạn chế trong quản lý nợ xấu....................................................92
2.2.5.3. Nguyên nhân..........................................................................................94
3.1. Định hướng quản lý nợ xấu của Vietcombank Ba Đình..............................98
3.1.1. Mục tiêu phát triển giai doạn 2012-2015.................................................98
3.1.2. Định hướng trong quản lý nợ xấu...........................................................100
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình...101
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu.................101
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa phát sinh nợ xấu.......................................108
3.3. Điều kiện triển khai thực hiện giải pháp.....................................................116
3.3.1. Giai đoạn I (thực hiện trong năm 2012).................................................116
Trong giai đoạn này, Chi nhánh có thể thực hiện ngay một vài giải pháp mà
không cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài (Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước hay
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam) và không cần thời gian thực hiện,
chỉ cần sắp xếp lại cơ cấu hoạt động và phương thức làm việc ngay tại Chi
nhánh. Đối với nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu, Chi
nhánh có thể thực hiện các giải pháp: đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp;
cơ cấu lại nợ cho khách hàng; giám sát nợ xấu có hiệu quả; trích lập và sử dụng

quỹ DPRR hợp lý và có hiệu quả; tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ xử lý
nợ xấu tại Chi nhánh và thực hiện đúng quy trình tín dụng. Mỗi giải pháp, Chi
nhánh cần thực hiện trong những điều kiện khác nhau. Cụ thể:......................116
a. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp: Chi nhánh xem xét cụ thể từng
trường hợp khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ riêng. Biện pháp này áp
dụng trong trường hợp khách hàng có thiện chí hợp tác trả nợ: thể hiện qua việc
khách hàng cung cấp thông tin, phối hợp làm việc, nghiêm túc tuân thủ các
thoả thuận với ngân hàng, nỗ lực trả nợ, chủ động và tích cực tìm giải pháp
phục hồi nguồn thu nợ… Đối với khách hàng đang gặp khó khăn do không tìm
được nguồn đầu ra tiêu thụ hàng hoá và chậm thu hồi công nợ, Chi nhánh cần


12

phối hợp giúp đỡ khách hàng tìm nguồn đầu ra, bám sát tình hình công nợ và
thanh toán của bạn hàng để kịp thời thu nợ quá hạn........................................116
Hiện tại, cán bộ làm công tác thu hồi nợ xấu tại Chi nhánh là cán bộ khách
hàng. Để nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ, Chi nhánh cần tăng tính hiệu
quả của công việc thu hồi nợ thông qua sự hỗ trợ của thông tin. Từ các thông
tin tổng hợp, khái quát đến các thông tin chi tiết về khách hàng, khoản nợ và
TSBĐ, cán bộ khách hàng sẽ có cái nhìn tổng quát về khách hàng và qua đó có
phương án làm việc với khách hàng, xử lý thu hồi nợ có hiệu quả hơn. Chi
nhánh cũng nên đánh giá lại phương thức làm việc của đội ngũ thu nợ hiện tại
để củng cố, chấn chỉnh, sắp xếp lại đội ngũ này, có thể giảm tải công việc khác
đối với các cán bộ này để tập trung chuyên sâu vào công tác thu hồi nợ........116
Chi nhánh tiếp tục đề ra kế hoạch thu hồi nợ từng tháng đối với từng khách
hàng, cập nhật tình hình/kết quả triển khai, phân tích nguyên nhân đạt/không
đạt và liên tục đánh giá khả năng thu hồi nợ của khách hàng này trong từng
Quý để có thể có những điều chỉnh thích hợp..................................................117
b. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng: Trong trường hợp Chi nhánh đánh giá khách

hàng đang gặp khó khăn tạm thời, có thể chưa chuyển nợ xấu tại Chi nhánh,
Chi nhánh có thể xem xét tình hình thực tế của khách hàng, khả năng trả nợ của
khách hàng nếu được cơ cấu lại nợ để xem xét cơ cấu lại nợ cho khách hàng.
...........................................................................................................................117
c. Giám sát nợ xấu có hiệu quả: Đối với các khoản nợ xấu đang tồn tại, Chi
nhánh cần bám sát tình hình khách hàng, có kế hoạch thu hồi nợ cụ thể đối với
từng khách hàng trong từng thời kỳ và liên tục đánh giá tình hình khách hàng
để có điều chỉnh phù hợp. Để có đánh giá chính xác về khách hàng, ngoài việc
đòi hỏi cán bộ làm công tác xử lý nợ xấu phải có trình độ mà còn yêu cầu phải
có kinh nghiệm trong công tác nợ xấu. Chi nhánh nên lựa chọn cán bộ đủ khả
năng nhất để làm công tác này trong giai đoạn trước mắt...............................117
d. Trích lập và sử dụng quỹ DPRR hợp lý và có hiệu quả: Hàng quý, Chi nhánh
vẫn trích lập quỹ DPRR và có đề xuất sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu của


13

những khách hàng không còn khả năng thu hồi nợ từ những biện pháp khác. Để
trích lập DPRR hợp lý, đòi hỏi việc đánh giá khách hàng phải chính xác (đánh
giá tình hình hiện tại và dự báo khả năng của khách hàng trong thời gian tới)
thì kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của Chi nhánh mới thực sự phản ánh đúng
thực trạng của khách hàng và những rủi ro có thể xảy ra. Việc này yêu cầu cán
bộ làm tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của khách hàng qua
nhiều kênh thông tin để có những nhận định chính xác...................................117
Việc sử dụng quỹ DPRR cũng phải căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
Khách hàng không còn nguồn trả nợ hoặc việc trả nợ của khách hàng còn kéo
dài, Chi nhánh mới xử lý nợ xấu của khách hàng bằng quỹ DPRR. Vì trích lập
DPRR nhiều sẽ làm lợi nhuận của Chi nhánh nên sử dụng DPRR phải thực sự
hợp lý va mang lại hiệu quả..............................................................................118
e. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh: Tổ xử lý

nợ xấu phải thường xuyên cập nhật các văn bản về xử lý nợ xấu của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, thường xuyên
liên hệ với các phòng đầu mối tại Hội sở chính (phòng công nợ, phòng Quản lý
rủi ro, phòng Pháp chế) để có thể nhờ sự giúp đỡ của các phòng ban này trong
việc tìm các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả, giảm bớt chi phí phát sinh..........118
f. Thực hiện đúng quy trình tín dụng: Bên cạnh việc thu hồi các khoản nợ xấu,
Chi nhánh phải kiểm soát tốt các khoản nợ hiện tại, không để phát sinh nợ xấu
từ các khoản nợ này. Một trong các biện pháp ngăn ngừa nợ xấu có thể áp dụng
ngay, đó là thực hiện đúng quy trình tín dụng. Việc cấp tín dụng cho khách
hàng phải được làm theo quy trình chuẩn do Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam xây dựng chặt chẽ nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra. Vì
vậy, việc cấp tín dụng cần được thực hiện theo trình tự quy trình và qua tất cả
các khâu. Việc này đòi hỏi cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ khách hàng
phải hiểu rõ bản chất và nghiêm túc tuân thủ thực hiện...................................118
3.3.2. Giai đoạn II (thực hiện trong giai đoạn 2013-2015)..............................118


14

Giai đoạn II là giai đoạn thực hiện cần có thời gian thực hiện và cần có sự hỗ
trợ của các cơ quan liên quan. Trong giai đoạn này, song song với việc thực
hiện các giải pháp của giai đoạn I, Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp còn
lại của hai nhóm giải pháp nêu trên, bao gồm các giải pháp: khai thác, xử lý có
hiệu quả các TSBĐ; bán nợ; nâng cao chất lượng thẩm định, nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra nội bộ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thực hiện đa
dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay; tích cực thu thập thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cụ thể như sau:....................................................118
a. Khai thác, xử lý có hiệu quả các TSBĐ: Chi nhánh cần rà soát lại về mặt
pháp lý của các TSBĐ để đảm bảo quyền lợi của Chi nhánh trong trường hợp
phải xử lý TSBĐ. Đối với các khách hàng có TSBĐ mà không còn nguồn thu

nợ nào khác, Chi nhánh hoàn thiện các thủ tục và phối hợp với Hội sở chính
phát mại TSBĐ của khách hàng để thu hồi nợ.................................................118
b. Bán nợ: Trong thời gian tới, Chi nhánh cần phối hợp với Hội sở chính để thu
hồi nợ của khách hàng thông qua biện pháp bán nợ vì biện pháp này ít tốn chi
phí và việc xử lý nợ được nhanh chóng............................................................119
c. Nâng cao chất lượng thẩm định, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Cả ba biện pháp này đều đòi hỏi thời gian
thực hiện do liên quan đến đào tạo và đào tạo lại chất lượng nguồn nhân lực.
Để làm tốt công tác thẩm định và công tác kiểm tra nội bộ yêu cầu cán bộ thực
hiện phải có trình độ chuyên môn và tâm huyết với nghề. Trong thời gian tới,
Chi nhánh cần liên tục có các chương trình đào tạo về nghiệp vụ thu nợ cho các
cán bộ làm công tác tác nghiệp tín dụng (cán bộ khách hàng, cán bộ quản lý nợ,
cán bộ kiểm tra, giám sát tuận thủ) để các cán bộ có thể cập nhật các thông tin
mới, kiến thức, kỹ năng tốt về nghiệp vụ thu nợ thông qua việc mời các chuyên
gia giảng dạy của các trường, các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm của Hội sở
chính chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng và lĩnh
vực xử lý nợ xấu................................................................................................119


15

Chi nhánh cũng xem xét sắp xếp lại cán bộ và bổ sung, luân chuyển cán bộ cho
phù hợp với năng lực chuyên môn để khai thác tối đa hiệu quả chất lượng lao
động. Đối với bộ phận quản lý nợ, hiện nay đang có 03 cán bộ làm công tác
này, tác giả đề xuất nên bổ sung thêm 02 cán bộ làm công tác này do khối
lượng công việc nhiều, các cán bộ không có nhiều thời gian sát sao nắm bắt
tình hình khách hàng, để thông qua đó có những đề xuất và phối hợp với cán bộ
khách hàng trong công tác xử lý nợ xấu...........................................................119
Mặt khác, Chi nhánh nên phân bổ công việc hiệu quả, tạo ra môi trường làm
việc thành công. Hiện nay, mỗi cán bộ khách hàng và cán bộ quản lý nợ đang

quản lý danh mục khách hàng rất đa dạng. Chi nhánh nên xem xét để cán bộ
quản lý theo nhóm khách hàng và nhóm ngành nghề có liên quan để sát sao
nắm bắt rủi ro....................................................................................................119
Đối với công tác tuyển dụng nhân viên mới, Chi nhánh cũng cần có chính sách
tuyển dụng hiệu quả. Ngay khi tuyển dụng, Chi nhánh phải chú trọng không
chỉ tuyển dụng một cán bộ khách hàng giỏi mà phải tuyển dụng được một cán
bộ khách hàng thu nợ giỏi. Do vậy, các yêu cầu về một cán bộ thu nợ giỏi phải
được đặt ra ngay trong quá trình tuyển dụng chứ không phải tìm ra một cán bộ
thu nợ giỏi trong số các cán bộ giỏi được tuyển dụng. Ngoài ra, phải có chế độ
đãi ngộ hợp lý, chế độ tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ mới ngay khi bắt đầu
công việc để các cán bộ có được đường hướng phát triển sự nghiệp rõ ràng, an
tâm công tác và đảm bảo hiệu quả công việc mà họ mang lại.........................119
d. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay: Chi nhánh cũng
nên phát triển đa dạng khách hàng thuộc các ngành nghề để tránh rủi ro về
nhóm ngành hàng có liên quan. Việc đa dạng hoá phương thức cho vay vừa
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa giúp Chi nhánh có những biện
pháp giám sát chặt chẽ và có hiệu quả tình hình sử dụng vốn của khách hàng.
...........................................................................................................................120
e. Tích cực thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng: Cán bộ khách hàng
cần thường xuyên thu thập thông tin tín dụng của khách hàng đang có quan hệ


16

tín dụng với ngân hàng và khách hàng vừa có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Việc này nhằm phát hiện kịp thời các thông tin về khách hàng để có những
hướng xử lý kịp thời. Để làm tốt công tác này, yêu cầu cán bộ khách hàng phải
thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tại cơ sở
sản xuất, đồng thời phối hợp với Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam để nắm bắt thông tin về khách hàng kịp thời.

Việc này đòi hỏi phải được thực hiện định kỳ mỗi tháng một lần, thậm chí
trước mỗi lần cấp tín dụng................................................................................120
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................120
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng liên quan..........120
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................121
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.............123


17

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Tác giả


18

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC

: Công ty quản lý nợ

BTC

: Bộ Tài chính


DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

: Dự phòng rủi ro

HĐSXKD

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

NH

: Ngân hàng

NHND

: Ngân hàng Nhân dân

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTƯ

: Ngân hàng Trung ương

QLNX

: Quản lý nợ xấu

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


Vietcombank
Nam
Vietcombank Ba Đình

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình


19

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín
dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
Ngân hàng cũng là hoạt động thường xuyên tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro tín dụng cũng như
vấn đề nợ xấu là không thể tránh khỏi. Các Ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để
giảm thiểu nợ xấu và tối đa hóa lợi nhuận. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước,
đến cuối năm 2011 tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 3,3% Mức này cao hơn
nhiều so với năm 2010 là 2,14%.Số liệu này cho thấy vấn đề nợ xấu có chiều hướng
tiếp tục tăng.Vì vậy, hạn chế phát sinh nợ xấu và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn
đọng là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại cũng như uy
tín của Ngân hàng. Đó không chỉ là mối quan tâm của chính các Ngân hàng mà còn
là mối quan tâm của Nhà nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, dư chấn của cuộc
khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới vẫn còn, tình hình kinh tế trong nước khó
khăn, tỷ lệ lạm phát cao, diễn biến phức tạp của tỷ giá và lãi suất làm cho môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, nhất là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dễ nhạy cảm với thị trường, dẫn đến nợ xấu liên tục tăng cao;
bong bóng bất động sản làm cho việc phát mại tài sản bảo đảm khó khăn và kéo dài
khiến cho việc xử lý nợ xấu cũng gặp khó khăn.
Xuất phát từ lý do trên kết hợp với thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, tôi đã chọn đề tài “Tăng
cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về vấn đề nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thương mại, cùng với việc phân tích thực trạng nợ xấu và


20

xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình,
luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm ngăn ngừa nợ xấu và nâng cao
chất lượng công tác xử lý nợ xấu, tối đa hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến nợ xấu, công tác quản

lý và xử lý nợ xấu.


Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh Ba Đình trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê nghiên cứu, so sánh, mô tả, phân
tích - tổng hợp để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.


21

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
NH có thể định nghĩa đơn giản là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Luật các TCTD năm 2010: NHTM là loại hình NH được thực hiện tất
cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
NHTM là TCTD thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của NH là huy động vốn và
cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi
và bơm vào nơi khan hiếm.
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại

Điều 98 – Luật các TCTD năm 2010 quy định các hoạt động của NHTM bao
gồm:
a. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác
a. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài
a. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
1

Cho vay

1

Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác

1

Bảo lãnh ngân hàng

1

Phát hành thẻ tín dụng

1

Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các NH được

phép thực hiện thanh toán quốc tế
1


Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận


22

d. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
d. Cung ứng các phương tiện thanh toán
d. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
1. Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm: séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ
2. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được NHNN chấp thuận.
1.1.3. Tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người chủ sở
hữu sang người sử dụng vốn, sau một thời gian nhất định người sử dụng có trách
nhiệm hoàn trả cho người sở hữu một lượng lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH với một bên là các tổ
chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó NH giữ vai trò người thủ
quỹ cho toàn xã hội. Tín dụng NH ra đời với nhiệm vụ huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo thành một quỹ cho vay, đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các DN và các thành phần kinh tế khác.
1.1.3.2. Nguyên tắc của tín dụng NH gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
xác định. Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng. Sự hoàn trả là mối quan
tâm hàng đầu của NH khi cho vay. Thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn
tại và phát triển. Chúng ta biết rằng, vốn cho vay của NH là vốn huy động của
những người tạm thời có vốn nhàn rỗi nên sau một thời gian nhất định NH phải trả
lại cho người gửi tiền cộng với số lãi tiền gửi. Mặt khác, NH cần phải có nguồn để

bù đắp chi phí hoạt động như: Khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân
viên, chi phí văn phòng... nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả NH
một khoản lãi. Nếu NH không thu hồi hoặc thu hồi không đúng hạn các khoản cho
vay thì có khả năng dẫn tới mất khả năng thanh toán và phá sản... Để thực hiện


23

nguyên tắc này, trong quản lý tín dụng NH phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ
hạn trả nợ của từng khoản cho vay phù hợp với khả năng huy động vốn của mình
cũng như khả năng hoàn trả vốn của khách hàng, đồng thời thường xuyên đôn đốc
khách hàng trong việc trả nợ đúng hạn.
Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn tín dụng theo đúng mục đích
đã thoả thuận với NH. Việc sử dụng vốn đúng mục đích sẽ giúp DN sử dụng nguồn
vốn vay một cách có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho NH. Theo nguyên tắc này thì
mọi khoản vay đều phải xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các khách
hàng vay vốn đều phải trình bày trước với NH mục đích vay vốn, kế hoạch trả nợ
vay để NH xem xét quyết định cho vay. NH có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay của khách hàng bằng cách kiểm tra thường xuyên và đột xuất các
khoản vay sau khi giải ngân.
Thứ ba, khách hàng phải có phương án kinh doanh khả thi và có lãi. Nguyên
tắc này đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Khách hàng kinh doanh có
lãi mới có khả năng hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn cho NH.
Ngoài ra, hầu hết các DN, cá nhân vay vốn đều yêu cầu phải có TSBĐ. Hoạt
động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường luôn chứa đựng những rủi ro,
bởi vậy việc đảm bảo tín dụng nhằm mục tiêu an toàn vốn cho NH được coi là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của NH. Để đảm bảo nguyên tắc này,
trước khi cho vay, NH phải xác định được giá trị tài sản cầm cố, thế chấp và các vấn
đề pháp lý có liên quan để xác định mức cho vay hợp lý.
1.1.3.3 Hình thức tín dụng Ngân hàng:

Có thể phân chia tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy vào yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH.
 Phân chia theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động.


24

- Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, tài trợ cho các dự án có thời gian sử dụng
lâu.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại NHTM thường cao hơn tín dụng trung, dài
hạn. Tín dụng trung, dài hạn thường có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm
hơn.
 Phân chia theo hình thức tài trợ tín dụng:
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật và của NHNN.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục
tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay
trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà NH đã cho
vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà NH hiện đang còn cho vay vào thời
điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình
thức dư nợ.
- Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn của NHTM

được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu thương
phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NH để nhận một khoản tiền thấp hơn mệnh giá
của thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa mệnh giá thương phiếu so với số tiền
khách hàng nhận được gọi là lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
- Cho thuê là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Thuê tài chính là một hình thức vay vốn. Ký kết một
hợp đồng thuê tài chính giống như đi vay tiền. Khi một hợp đồng thuê tài chính
được ký kết, người thuê lập tức có được một luồng tiền vào, do người thuê không
phải bỏ tiền ra mua tài sản. Nhưng người thuê cũng phải cam kết trả các khoản phí
thuê được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê.


25

- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với
bên có quyền thụ hưởng (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện các nghĩa vụ tài
chính thay khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả ngay cho bên bảo lãnh toàn bộ số tiền đã được TCTD trả
thay. NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác bằng uy tín và bằng khả năng
tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mặc dù không phải xuất tiền ra
nhưng NH đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được
ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà NH cam kết trả thay khách hàng của
mình. Phần bảo lãnh NH phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục
cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
 Phân chia theo đảm bảo:
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của
NH đều có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Cam kết đảm bảo là cam kết của
người nhận tín dụng về việc dùng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để trả nợ

cho NH.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: việc cấp tín dụng cũng có thể
không cần có tài sản cầm cố, thế chấp. Loại tín dụng này thường được cấp cho các
khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn
tính tại thời điểm ký kết Hợp đồng tín dụng, không có nợ gốc quá hạn hoặc chậm
trả lãi tiền vay đối với NH và các TCTD khác; có dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh khả thi, có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; các khoản cho vay theo Chỉ thị của Chính
phủ và Chính phủ yêu cầu không cần có TSBĐ. Các khoản cho vay đối với các Tổ
chức tài chính lớn, các Công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn
mà NH có khả năng giám sát việc bán hàng,… cũng có thể không cần TSBĐ.
 Phân chia theo rủi ro:


×