Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 122 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO TÓM TẮT

QUẢNG NINH – Tháng 8 năm 2014


MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. v
I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC CỦA TỈNH 1
1.

Giới thiệu.................................................................................................. 1

2.
2.1

Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian qua .................................................................................. 3
Tăng trưởng và cơ cấu GDP giai đoạn 2003-2013 ................................... 3

2.2

Các chỉ số kinh tế khác giai đoạn 2003 - 2013 ......................................... 3

2.3



Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2003-2013............................. 4

3.
3.1.

Khảo sát thông tin thực trạng nhân lực và cơ sở hạ tầng đào tạo tại
Quảng Ninh .............................................................................................. 5
Xu hướng dân số tại Quảng Ninh ............................................................. 5

3.2

Các lộ trình đào tạo và cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh ..................... 6

3.3.

Khảo sát thông tin cơ sở đối với những cơ chế chính sách phát triển nhân
lực .............................................................................................................. 8

3.4

Nguồn kinh phí cho đào tạo lực lượng lao động..................................... 12

3.5

Điểm mạnh và điểm yếu của hệ giáo dục bậc phổ thông và sau phổ thông
................................................................................................................. 12

3.6.


Những tiêu chuẩn so sánh về thực tiễn giáo dục tốt nhất ở các nước ..... 14

3.6.1

So sánh hệ thống giáo dục của Việt Nam và lực lượng lao động với các
nước khác ................................................................................................ 14

3.6.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nhân lực tốt nhất ............... 16
3.6.3

Những bài học quan trọng và ý nghĩa đối với tỉnh Quảng Ninh ............ 18

II.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030................................. 20

1.

Định hướng phát triển nhân lực của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................ 20
Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và đường lối phát triển của Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. ................................................................................................ 20

1.1.

Đánh giá sự hấp dẫn của nngành kinh tế trọng điểm là mục tiêu tăng
trưởng (sau đây gọi là "các Ngành kinh tế trọng điểm) .......................... 22
i



1.2.

Đánh giá nhu cầu nhân lực của Quảng Ninh cho các Ngành kinh tế trọng
điểm và các chủ thể phát triển nhân lực .................................................. 24

1.3

Các lợi thế và hạn chế của nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh................. 31
Điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống giáo dục và nhân lực tỉnh Quảng
Ninh so với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế ....................... 31
Đánh giá hạn chế về nhân lực hiện tại và cơ sở hạ tầng đào tạo hiện tại
so với dự kiến nhân lực ngành và kỹ năng yêu cầu đến năm 2020 ........ 35

1.4

Đánh giá hiện trạng và dự báo về nhu cầu nhân lực để hỗ trợ sự phát
triển của các Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp đến
năm 2020 ................................................................................................. 37

1.5

Những yêu cầu chuyên môn và yêu cầu đào tạo dự kiến phục vụ các
Ngành kinh tế trọng điểm trong tương lai............................................... 38

III.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ...................... 40


1.
1.1

Những sáng kiến và chính sách đề xuất đối với chính quyền đề phù
hợp với những yêu cầu của nhân lực và của các ngành .................... 40
Các giải pháp phát triển nhân lực............................................................ 40

1.2

Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực (MPA) ........................................... 47

1.3

Những đề xuất và chính sách với các cấp chính quyền để phát triển nhân
lực và nâng cao năng lực quản lý nhân lực ............................................. 49

1.4

Thứ tự ưu tiên đầu tư nhân lực cho các Ngành kinh tế trọng điểm ........ 54

1.5

Đề xuất định hướng giáo dục và nghề nghiệp cho các ngành kinh tế ưu
tiên ........................................................................................................... 55

1.6

Tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong mô hình hợp tác
công – tư (PPP) ....................................................................................... 55


2.

Yêu cầu nguồn lực để triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................ 59

IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH............................................ 62

1.
1.1

Lộ trình thực hiện ................................................................................. 62
Sự tham gia của các bên liên quan .......................................................... 62

1.2

Dự án ưu tiên ........................................................................................... 63

1.3

Cơ chế theo dõi dự án ............................................................................. 64

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 66

ii


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN


Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNTT

Công nghệ thông tin

DACUM

Phát triển một chương trình

EMS

Dịch vụ sản xuất điện tử

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ILO

Tổ chức lao động Quốc tế

ITE

Học viện đào tạo kỹ thuật (Singapore)


KCN

Khu công nghiệp

LĐTBXH

Lao động, Thương binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

MPA

Ban Quy hoạch nhân lực tỉnh Quảng Ninh

NLTTG

Nhân lực toàn thời gian

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PISA

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế

PMO


Phòng quản lý chương trình/dự án

PPP

Hợp tác công - tư

SCID

Xây dựng chương trình và tài liệu giảng dạy một cách hệ thống

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ


VNĐ

Đồng Việt Nam

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Những yêu cầu về đầu tư đối với 18 dự án nhân lực của Quảng Ninh . 60
Bảng 2: Chi tiết dự án Chương trình phát triển chuyên môn toàn diện dành cho
đội ngũ giảng viên ............................................................................................... 66
Bảng 3: Chi tiết dự án Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo
các cơ sở đào tạo ................................................................................................. 69
Bảng 4: Chi tiết dự án Tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong
doanh nghiệp ....................................................................................................... 71
Bảng 5: Chi tiết dự án Thiết lập quy trình xây dựng chương trình đào tạo có kết
hợp những tham gia đóng góp từ phía ngành...................................................... 73
Bảng 6: Chi tiết dự án Thiết lập chương trình thực tập tại doanh nghiệp cho học
viên đào tạo nghề................................................................................................. 75
Bảng 7: Chi tiết dự án Nâng cấp những cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có 77
Bảng 8: Chi tiết dự án Học bổng cho học viên học nghề dài hạn ....................... 78
Bảng 9: Chi tiết dự án Chiến dịch nâng cao nhận thức xã hội nhằm thay đổi quan
niệm về đào tạo nghề ........................................................................................... 80
Bảng 10: Chi tiết dự án Trung tâm nghề nghiệp có cố vấn nghề nghiệp tại các cơ
sở đào tạo có chức năng dạy nghề ....................................................................... 82

Bảng 11: Chi tiết dự án Đào tạo kỹ năng liên tục ............................................... 84
Bảng 12: Chi tiết dự án Định hướng hoạt động và hiệu quả hoạt động .............. 86
Bảng 13: Chi tiết dự án Nhà ở cho người lao động ............................................ 88
Bảng 14: Chi tiết dự án Trang web dành cho người lao động ............................ 90
Bảng 15: Chi tiết dự án Các sự kiện tiếp cận mục tiêu nhằm thu hút lao động
lành nghề ............................................................................................................. 92
Bảng 16: Chi tiết dự án Những chế độ ưu đãi dành cho lao động tay nghề cao . 94
Bảng 17: Chi tiết dự án Thành lập Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh......... 96
Bảng 18: Chi tiết dự án Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tỉnh Quảng Ninh
............................................................................................................................. 98
Bảng 19: Chi tiết dự án Chuyển đổi theo hướng quản lý hiệu quả hoạt động dựa
vào kết quả đầu ra.............................................................................................. 100

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng năng lực
cho các cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý ..................................................... 102
Hình 2: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Chương trình đào tạo
phù hợp với ngành ............................................................................................. 103
Hình 3: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng sự quan
tâm về định hướng học nghề ............................................................................. 104
Hình 4: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Xây dựng một lực
lượng lao động có hiệu quả ............................................................................... 105
Hình 5: Tiến độ thực hiện các dự án trong nhóm giải pháp Tạo điều kiện về cơ
sở hạ tầng ........................................................................................................... 106
Hình 6: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Lập quy
hoạch và điều phối............................................................................................. 107
Hình 7: Tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến nhóm giải pháp Quản lý hiệu

quả hoạt động của các chủ thể liên quan trong hệ thống nhân lực ................... 108
Hình 8: Vị trí các cơ sở đào tạo hệ chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2013 ........................................................................ 109
Hình 9: Tổng mức tăng nhu cầu lao động theo nhóm ngành và trình độ đào tạo
…… ................................................................................................................... 110
Hình 10: Khu kinh tế và lĩnh vực kinh tế chủ chốt (theo Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030)…. ............................................................................................................. 111
Hình 11: Đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng lao động đối với người
lao động ở tỉnh Quảng Ninh dựa trên 08 kỹ năng và kiến thức then chốt …. .. 112
Hình 12: Hồ sơ ba nhóm lao động cần thu hút tới làm việc tại Quảng Ninh….
........................................................................................................................... 113
Hình 13: Chuyển đổi từ hệ thống chỉ số hiệu quả hoạt động theo đầu vào sang hệ
thống chỉ số hiệu quả hoạt động theo kết quả đầu ra…. ................................... 114
Hình 14: Hệ thống các chỉ số hiệu quả hoạt động của các chủ thể liên quan chủ
chốt trong bộ máy phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh..…. ........................... 115
Hình 15: 04 mô hình quản trị nhân lực của Ban Quy hoạch nhân lực Quảng Ninh
…. ...................................................................................................................... 116

v


I. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN LỰC
CỦA TỈNH
1. Giới thiệu
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có diện tích đất tự nhiên
6.102 km2, đứng thứ 21 về diện tích và thứ 31 về tổng dân số so với cả nước, với
số dân 1,188 triệu người (theo thống kê năm 2012).
Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đặt ra những kỳ vọng, mục tiêu phát triển

kinh tế cho Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
12-13%/năm, với sự tăng trưởng trong cả hai lĩnh vực: Dịch vụ và các hoạt động
Công nghiệp Phi khai khoáng khác. Để đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra, tỉnh
Quảng Ninh sẽ cần thêm khoảng 380.000 lao động vào năm 2020, trong đó
khoảng 150.000 lao động đến từ tỉnh ngoài.
Khả năng đạt được các mục tiêu về Kinh tế - xã hội của Quảng Ninh phụ
thuộc rất nhiều vào nhân lực và nguồn cung nhân lực cho Tỉnh. Để Quảng Ninh
đảm bảo có đầy đủ nhân lực và nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm duy trì
tốc độ tăng trưởng tích cực, Tỉnh cần phải lập một quy hoạch chi tiết về phát
triển nhân lực. Quy hoạch phát triển nhân lực này sẽ đóng vai trò như một công
cụ quản lý cho các cấp chính quyền của Tỉnh nhằm xác định và hiểu rõ những
hạn chế trong cung - cầu nhân lực theo ngành và nhu cầu của các ngành để quyết
định những thay đổi cần thiết để giải quyết những hạn chế đó, đồng thời theo dõi
những tiến triển của Tỉnh sau những thay đổi về nhân lực. Mặt khác, công tác
quy hoạch phát triển nhân lực của Tỉnh cũng đem lại lợi ích cho người dân
Quảng Ninh thông qua đáp ứng những động lực rõ ràng để họ nâng cao trình độ,
kỹ năng và năng lực của bản thân.
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến tất cả các
chủ thể liên quan có mong muốn cải thiện chất lượng và số lượng của lực lượng
lao động trên toàn địa bàn tỉnh. Để đạt được các kế hoạch đề ra đòi hỏi sự tham
gia và phối hợp tích cực không chỉ giữa các cấp chính quyền, các cơ sở đào tạo,
chủ các cơ sở doanh nghiệp mà còn từ sự cố gắng của bản thân các học sinh,
sinh viên.
Để đạt được các mục tiêu đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, các cơ sở giáo dục cần có một tầm nhìn chiến lược
và liên tục về các hoạt động đào tạo của họ, hiểu rõ các dự báo dài hạn về nguồn
cung, tập trung vào chất lượng của học viên tốt nghiệp. Tương tự như vậy,
người sử dụng lao động sẽ cần phải có một tầm nhìn chiến lược về dự báo dài
hạn nhu cầu của họ và hợp tác với các cơ sở đào tạo để đảm bảo rằng hệ thống
giáo dục đang cung cấp đúng và đủ nhân lực mà xã hội cần. Các cấp chính

quyền có liên quan chịu trách nhiệm trong việc tăng cường phối hợp giữa các cơ
1


sở đào tạo và người sử dụng lao động, đồng thời đưa ra các chính sách đúng đắn
và nền tảng hợp lý để hỗ trợ và khuyến khích sinh viên, các cơ sở giáo dục và
người sử dụng lao động cùng hướng tới các mục tiêu phát triển nhân lực. Cả ba
bên sẽ cần phải cùng phối hợp với nhau để có thể cung cấp được những lựa chọn
rõ ràng và lợi ích cụ thể cho học sinh, sinh viên, nhằm khuyến khích các em tiếp
tục học lên, đặc biệt là các học sinh sau bậc giáo dục phổ thông, được định
hướng theo hệ đào tạo nghề hay hệ đào tạo chuyên nghiệp
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh được xây dựng tuân thủ
theo những quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý các Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội. Đồng thời, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh
được xây dựng dựa trên đường lối, chủ trương và các định hướng phát triển
nhân lực của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương.
Báo cáo được lập dựa trên các số liệu đầu vào được cung cấp từ các Sở,
ban, ngành của Tỉnh: Cục thống kê tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh;
Sở Nội vụ...
Ngoài ra, trong quá trình thu thập thông tin lập Quy hoạch, Tổ tư vấn được
sự giúp đỡ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát thực
địa trên 30 doanh nghiệp có doanh thu và lao động cao nhất trên địa bàn, 12 cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và 01 cơ sở dạy nghề tại tỉnh Hải Dương;
phỏng vấn qua mạng 300 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau ở các
địa bàn khác nhau trên 14 huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đề nghị các Sở,
ngành và 44 cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cung cấp thông
tin, số liệu về thực trạng về cơ sở vật chất và đào tạo; tham vấn lãnh đạo Viện

Chiến lược Phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Khoa học Lao động và Xã
hội - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; 02 lần lấy ý kiến bằng văn bản đến
70 các cơ quan, sở, ban, ngành của Tỉnh; lấy ý kiến tham gia của 04 Bộ chuyên
ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Lao động Thương binh và Xã hội; Nội Vụ; Giáo
dục và Đào tạo). Quy hoạch đã được thông qua và xin ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy vào ngày 26/3/2014 (ngày 02/4/2014, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có
kết luận tại Thông báo số 1298-TB/TU); Ngày 09 và 10/7/2014, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ thông
qua Quy hoạch (ngày 01/8/2014, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã có thông báo
Kết luận số 61-KL/TU). Ngày 04/8/2014, Quy hoạch đã được Hội đồng thẩm
định Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh bỏ phiếu thông qua.

2


2. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian qua
2.1 Tăng trưởng và cơ cấu GDP giai đoạn 2003-2013
Theo định hướng tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh kỳ vọng xây
dựng một nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Quảng Ninh đã đạt mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong hơn 10
năm qua. Trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013, GDP danh nghĩa của tỉnh
Quảng Ninh tăng khoảng 24%/năm; năm 2003, GDP tỉnh Quảng Ninh theo thời
giá hiện hành là 8.911 tỷ đồng và đạt mức 73.984 tỷ đồng vào năm 2013. GDP
thực tế tỉnh Quảng Ninh có điều chỉnh lạm phát tăng khoảng 12%/năm; năm
2003, GDP tỉnh Quảng Ninh tính theo thời giá 1994 đạt 5.716 tỷ đồng, tăng lên
17.166 tỷ đồng vào năm 2013.
Quảng Ninh đã đạt được những tiến bộ theo hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ra khỏi sự phụ thuộc vào ngành nông nghiệp và công nghiệp khai

khoáng. Ngành công nghiệp khai khoáng, chiếm 38% hoạt động kinh tế của
Quảng Ninh trong năm 2006, chỉ đóng góp 21% GDP năm 2013. Tương tự,
đóng góp của ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản cũng giảm, chiếm 8% GDP
vào năm 2003, nhưng chỉ đạt 6% GDP trong năm 2013. Ngược lại, sự đóng góp
của các ngành khác lại tăng (ví dụ: Ngành điện đóng góp không đáng kể năm
2003, nhưng năm 2013 lại đạt mức 15% GDP).
2.2 Các chỉ số kinh tế khác giai đoạn 2003 - 2013
Lực lượng lao động tỉnh Quảng Ninh phát triển với một tốc độ vừa phải
hơn, trung bình tăng 2%/năm kể từ năm 2003. Lao động ở Quảng Ninh đã tăng
từ 522.750 người năm 2003 lên tới 649.580 người vào năm 2013. Mức tăng này
chủ yếu là do sự gia tăng của lực lượng lao động trong ngành Công nghiệp và
Xây dựng 5%/năm.
Hàng năm, Quảng Ninh đã bố trí ngân sách đáng kể cho sự nghiệp giáo
dục và đào tạo. Trung bình giai đoạn 2003-2013, tổng chi cho sự nghiệp giáo
dục, đào tạo và dạy nghề chiếm khoảng 35% tổng chi thường xuyên của tỉnh.
Năm 2013, Quảng Ninh đã chi 2.539 tỷ đồng cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và
dạy nghề, chiếm 32% tổng chi thường xuyên toàn tỉnh.
Quảng Ninh là điểm đến của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ
năm 2003, tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào tỉnh đạt 3,6 tỷ USD, trong đó: Hoa
Kỳ đóng góp FDI nhiều nhất trong 10 năm qua với 2/3 tổng số vốn FDI vào tỉnh
Quảng Ninh, tương đương khoảng 2,4 tỷ USD; Singapore đứng thứ hai, theo sau
là Trung Quốc... Đầu tư FDI nhiều nhất là các ngành Công nghiệp với tổng mức
3


đầu tư 2,7 tỷ USD, tương đương khoảng 74%. Ngành Du lịch chiếm 24% FDI;
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm FDI thấp nhất.
Trong vòng 10 năm qua, Quảng Ninh đã chuyển sang hướng nhập khẩu
ròng hàng hóa. Xuất khẩu tăng ở mức 20%/năm trong giai đoạn 2003 - 2013,
trong khi nhập khẩu tăng ở mức 30%/năm so với cùng kì. Trong năm 2013, tổng

giá trị kim ngạch nhập khẩu Quảng Ninh ở mức 2,3 tỷ USD, trong khi tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt mức 1,8 tỷ USD.
2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2003-2013
Quảng Ninh đã duy trì số dư ngân sách từ năm 2003-2012, đạt mức 40%
đến 65% tổng thu ngân sách.
Theo danh mục các khu công nghiệp ưu tiên thành lập mới đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quảng Ninh sẽ có 11
khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích khoảng 9.526 ha1. hiện nay, có 04
khu đi vào hoạt động, đang xây dựng và mời gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào thuê
đất (Khu công nghiệp Cái Lân, Khu công nghiệp Việt Hưng, Khu công nghiệp
Đông Mai và Khu công nghiệp Hải Yên); 03 khu đã hoàn thành quy hoạch xây
dựng, trong đó: 01 KCN đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng (KCN cảng biển
Hải Hà - triển khai giai đoạn 1 với diện tích 660 ha), 02 KCN đang trong giai
đoạn giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tư (KCN Hoành Bồ, KCN Phương
Nam); 04 KCN còn lại, chưa được lập quy hoạch xây dựng, đang thu hút đầu tư
(KCN Tiên Yên, KCN Quán Triều, KCN phụ trợ ngành than và KCN Đầm Nhà
Mạc). Tính đến ngày 30/5/2014, trong các khu công nghiệp, hiện có 25 dự án
đầu tư nước ngoài trong đó: 19 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 04 dự
án đang triển khai xây dựng, 01 dự án chậm triển khai và 01 dự án tạm dừng sản
xuất kinh doanh.
Quảng Ninh còn có 04 khu kinh tế (KKT): Vân Đồn và 3 KKT cửa khẩu
(Hoành Mô - Đồng Văn, Bắc Phong Sinh và Móng Cái). Hiện nay, trong 04 Khu
kinh tế có 22 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (không tính 03 dự án FDI tại KCN
Hải Yên nằm trong ranh giới của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái).
Quảng Ninh có hệ thống mạng lưới giao thông vận tải đa phương thức, bao
gồm 01 cảng biển gồm 11 bến cảng; 73 cảng và bến thủy nội địa; 06 tuyến Quốc
lộ với 401 km chiều dài và 01 tuyến đường sắt quốc gia với tổng 64 km chiều
dài chạy qua Quảng Ninh. Hiện Quảng Ninh chưa có sân bay, tuy nhiên quy
hoạch xây dựng cảng hàng không nội địa tại Vân Đồn đã được Chính phủ phê
duyệt. Sân bay có năng lực đón nhận những chuyến bay quốc tế dự kiến sẽ đi

vào hoạt động trước năm 2020, với năng lực trung chuyển 02 triệu hành
khách/năm.
1

Như đề cập trong Quyết định 110/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

4


Quảng Ninh hiện nay có 01 Trường Đại học (đào tạo trình độ đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp) và 06 trường cao đẳng (đào đạo trình độ cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp), có 02 trường trung cấp chuyên nghiệp, tổng
cộng có 09 cơ cở đào tạo chuyên nghiệp. Tỉnh cũng có 44 cơ sở dạy nghề (02
trường cao đẳng nghề, 03 trường trung cấp nghề, 06 trung tâm dạy nghề, 07 cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp tham gia dạy nghề, 10 trung tâm giáo dục thường
xuyên và 16 cơ sở dạy nghề khác).
3. Khảo sát thông tin thực trạng nhân lực và cơ sở hạ tầng đào tạo tại
Quảng Ninh
3.1. Xu hướng dân số tại Quảng Ninh
*Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và theo nhóm dân tộc:
Giai đoạn 2001- 2013, dân số tỉnh Quảng Ninh hàng năm tăng ở mức trung
bình 1,24%/năm, đạt mức 1,196 triệu người vào cuối năm 2013. Mức tăng dân
số của Quảng Ninh cao hơn mức tăng trung bình 1,14%/năm của toàn quốc. Đến
2020, dự báo mức tăng dân số đạt trung bình 1,01%/năm, tổng dân số 1,285
triệu người. Cơ cấu dân số Quảng Ninh tương đối trẻ: Hơn một nửa dân số có độ
tuổi dưới 30 và chỉ có 8,7% dân số có độ tuổi trên 60. Năm 2013, Quảng Ninh
có 760.475 người ở độ tuổi lao động, chiếm 63% dân số. Trong đó, 649.580
người, tức 85% dân số ở độ tuổi lao động, hiện có việc làm, chiếm 54% tổng
dân số. Theo dự báo quy mô dân số ở độ tuổi lao động trong tỉnh sẽ tăng lên
835.250 người vào năm 2020.

Tỉnh Quảng Ninh với 21 thành phần dân tộc thiểu số cùng sinh sống,
chiếm 11,4% dân số toàn tỉnh4 trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là dân tộc Dao
(5,05%), dân tộc Tày (2,98%), dân tộc Sán Dìu (1,58%), dân tộc Sán chay
(1,20%), dân tộc Hoa (0,46%) và các thành phần dân tộc thiểu số khác. Theo
Nghị quyết số 07-NQ/TU5, Quảng Ninh đặt mục tiêu đào tạo nghề cho lực lượng
lao động là người dân tộc là 15% vào năm 2015, sau đó tiếp tục phát triển lực
lượng lao động này đến năm 2020. Phần lớn lực lượng lao động là người dân tộc
đều tham gia vào các hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp, điều này mang lại
cơ hội cho tỉnh Quảng Ninh để xây dựng các chương trình đào tạo cho lao động
nông nghiệp có tay nghề cho thành phần người dân tộc, để tận dụng các lợi thế
cạnh tranh về địa lý cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp trên từng địa bàn
cụ thể. Ngoài ra, sự phát triển của du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng cũng sẽ
đòi hỏi đồng bào dân tộc thiểu số phải được đào tạo về kỹ năng du lịch và dịch
vụ, nội dung đào tạo chủ yếu sẽ là đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo chuyên môn và
đào tạo thông tin và truyền thông.
4

Kết quả điều tra dân số và nhà ở Quốc gia năm 2009 (xuất bản 2011),
Ban chấp hành Tỉnh ủy Quảng Ninh, Nghị quyết 07 - NQ / TU về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về
công tác dân tộc để hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững gắn với quốc phòng an ninh của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5

5


*Quảng Ninh trong tình hình chung của khu vực vùng Đồng bằng
sông Hồng :
So với khu vực, Quảng Ninh cho thấy kỳ vọng lớn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, ví dụ, kỳ vọng GDP bình quân đầu người đạt 4.000 USD vào

năm 2015 và đạt 8.000 USD vào năm 2020, gần gấp đôi so với bình quân vùng
Đồng bằng sông Hồng trong năm 2020. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh cũng
đang có sự chuyển dịch theo hướng gia tăng đóng góp từ lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ. Năm 2013, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ đóng
góp 6% GDP toàn Tỉnh, trong khi lĩnh vực công nghiệp, bao gồm cả Công
nghiệp khai khoáng và phi khai khoáng, đóng góp 57% GDP và lĩnh vực dịch vụ
còn lại, đóng góp 37%.
Trong năm 2013, tỷ lệ lao động qua đào tạo và được cấp bằng ở Quảng
Ninh đạt 54%, chỉ tiêu này ngang bằng với tỉnh Bắc Ninh trong năm 2013 và
thấp hơn chỉ 1% so với mục tiêu 55% của thành phố Hà Nội vào năm 2015.
Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở của Việt Nam năm 2009, khuynh
hướng di cư liên vùng, liên tỉnh đã diễn ra đáng kể trong vùng Đồng bằng sông
Hồng. Trong số 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ có 03
địa phương thu hút lao động nhập cư thuần tăng là thành phố Hà Nội, thành phố
Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh. Từ năm 2004 đến năm 2009, Quảng Ninh đứng
trong tốp 10 điểm đến nhập cư trong cả nước, bổ sung khoảng 11.000 lao động
nhập cư từ các địa phương khác. Với một nền kinh tế năng động, Quảng Ninh đã
chứng tỏ là một trong những điểm đến ưa thích của người lao động di cư trong
giai đoạn này. Đây là cơ hội để Quảng Ninh tiếp tục xu thế tuyển dụng lao động
nhập cư để giải quyết nhu cầu nhân lực trong tương lai.
Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 150.000 lao động sẽ nhập cư để phục vụ cho
kỳ vọng phát triển kinh tế Tỉnh. Vì thế, hệ thống những chính sách tạo điều kiện
về cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao nhận thức về Quảng Ninh như một điểm đến
hấp dẫn cho lao động, sẽ tạo điều kiện để Quảng Ninh rút ngắn thiếu hụt này.
3.2. Các lộ trình đào tạo và cơ sở hạ tầng của tỉnh Quảng Ninh
*Các lộ trình đào tạo:
Sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh Việt Nam có hai định hướng giáo dục,
đó là đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề.
Hệ đào tạo chuyên nghiệp: Bao gồm đào tạo ở bậc trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng và đại học. Nhìn chung, chương trình học của đào tạo chuyên

nghiệp thường đa ngành, đa lĩnh vực, dựa nhiều hơn vào nghiên cứu và cơ bản
mang tính lý thuyết (70% của chương trình là lý thuyết và 30% thực hành). Cơ
sở hệ đào tạo chuyên nghiệp và đại học của Tỉnh bao gồm 01 trường đại học, 06
trường cao đẳng và 02 trường TCCN. Trong số đó có 05 trường trực thuộc
6


Trung ương, 04 trường trực thuộc tỉnh. Trong số 09 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp
này có 07 cơ sở đồng thời tham gia đào tạo nghề.
Hệ đào tạo nghề: Bao gồm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
nghề. Cùng với 03 bậc đào tạo nghề trên, hệ đào tạo nghề cũng bao gồm những
khóa học ngắn hạn, đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng. Đào tạo nghề chú
trọng hơn vào đào tạo thực hành so với đào tạo lý thuyết (70% thực hành so với
30% lý thuyết) và học viên sau khi tốt nghiệp tham gia vào lực lượng lao động
với tư cách lao động có tay nghề. Quảng Ninh hiện có 44 cơ sở đào tạo được cấp
phép đào tạo nghề: 02 trường cao đẳng nghề, 03 trường trung cấp nghề, 06 trung
tâm dạy nghề, 07 trường chuyên nghiệp và đại học, 10 trung tâm hướng nghiệp
và giáo dục thường xuyên và 16 cơ sở đào tạo khác.
Nhìn chung, tỷ lệ phổ cập giáo dục của tỉnh Quảng Ninh tương đối cao
(Trung học phổ thông chiếm 70%, trong đó phần lớn (91%) sẽ tiếp tục học tiếp
lên hệ chuyên nghiệp và hệ đào tạo nghề). Hàng năm, nguồn cung lao động của
Quảng Ninh đáp ứng khoảng 23.000 lao động, trong đó khoảng 4.600 (20%) lao
động thuộc hệ chuyên nghiệp, khoảng 4.900 (21%) lao động nghề bậc Trung
cấp/Cao đẳng nghề, khoảng 6.900 (30%) lao động nghề sơ cấp, còn khoảng
6.600 (29%) lao động phổ thông.
*Cơ sở hạ tầng giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Ninh:
Các cơ sở hệ đào tạo chuyên nghiệp và đại học của Tỉnh bao gồm 01
trường đại học, 06 trường cao đẳng và 02 trường TCCN. Trong số đó 05 trường
chịu sự quản lý từ Trung ương, 04 trường trực thuộc quản lý của tỉnh. Hình sau
minh họa số lượng cơ sở đào tạo chuyên nghiệp trong tỉnh phân theo bậc đào

tạo. Trong số 09 cơ sở đào tạo chuyên nghiệp này có 07 cơ sở có cả chức năng
dạy nghề.
Đối với hệ đào tạo nghề: Trên địa bàn Tỉnh có 44 cơ sở đào tạo được cấp
phép đào tạo nghề, bao gồm 2 trường cao đẳng nghề, 03 trường trung cấp nghề,
06 trung tâm dạy nghề, 07 trường chuyên nghiệp và đại học, 10 trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên và 16 cơ sở đào tạo khác. Trong đó 07 cơ sở
đào tạo chịu sự quản lý của Trung ương, 26 cơ sở đào tạo chịu sự quản lý của
tỉnh và 11 cơ sở đào tạo tư thục.
Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hoặc là thuộc sở hữu và
quản lý Nhà nước (cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh) hoặc sở hữu và quản lý bởi
doanh nghiệp Nhà nước, hoặc hoàn toàn thuộc sở hữu và quản lý của thành phần
tư nhân.
Hiện tại, có 33 trường công, trong đó có 05 trường thuộc quản lý của
Trung ương, 28 trực thuộc sự quản lý của Tỉnh. Các cơ sở đào tạo này nhận
ngân sách phục vụ cho kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư từ
7


các bộ, ngành hoặc tỉnh, do vậy, Nhà nước có quyền quản lý về việc tuyển dụng,
sử dụng giảng viên, giáo viên của các cơ sở đào tạo này, đồng thời quản lý về
mức trần học phí của học viên và quy định quy mô đào tạo của các trường;
Chương trình giảng dạy được xây dựng theo tiêu chí 70% theo quy định khung
của quốc gia và 30% nhà trường chủ động xây dựng. Nhìn chung, những cơ sở
đào tạo này phụ thuộc lớn vào ngân sách Nhà nước, vốn được phân bổ dựa trên
phương pháp “phụ thuộc đầu vào”, phương pháp này đem lại ít động lực cho các
cơ sở này nâng cao chất lượng đào tạo.
Có hai trường cao đẳng trực thuộc sở hữu và quản lý của doanh nghiệp
Nhà nước VINACOMIN. Nhiệm vụ của các cơ sở này là đào tạo lao động mới
được tuyển dụng của các công ty trực thuộc VINACOMIN, VINACOMIN cấp
kinh phí hoạt động, VINACOMIN quy định mức học phí của học viên và trực

tiếp thu từ các công ty thuộc VINACOMIN gửi học viên đến để đào tạo. Quy
mô học viên phụ thuộc vào số lượng lao động được VINACOMIN tuyển dụng
trong năm đó. Chương trình đào tạo tuân thủ (70%) được xây dựng theo quy
định khung và phần còn lại (30%) là do nhà trường chủ động xây dựng. Nhìn
chung, bản chất phụ thuộc lẫn nhau của VINACOMIN và các trường đảm bảo
chất lượng và tính thích hợp của chương trình đào tạo.
Có 11 cơ sở đào tạo bậc sau phổ thông được sở hữu và quản lý bởi thành
phần tư nhân. Về bản chất các cơ sở đào tạo này không nhận nguồn kinh phí từ
Nhà nước. Họ có thể chủ động quy định mức chi trả cho các giảng viên, quyết
định học phí của học viên và quản lý quy mô đào tạo. Tương tự như những cơ sở
đào tạo khác, chương trình giảng dạy của trường tuân thủ xây dựng theo quy
định của quy chuẩn quốc gia. Các trường về cơ bản thường khá độc lập và
thường được phân ra làm hai loại. Đầu tiên là các cơ sở dạy nghề tư thục muốn
tối đa hóa lợi nhuận thông qua số lượng học viên. Nhóm thứ 2 là các cơ sở dạy
nghề tư thục muốn cung cấp đào tạo chất lượng cao ở những ngành riêng,
thường thì ưu tiên chất lượng học viên so với số lượng.
3.3. Khảo sát thông tin cơ sở đối với những cơ chế chính sách phát
triển nhân lực
Trước khi lập Quy hoạch này, trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh
bỏ ra rất nhiều nỗ lực trong công tác phát triển nhân lực của tỉnh nhà. Đó là
những nỗ lực thực hiện những chính sách, chương trình phát triển nhân lực cấp
quốc gia và cả những dự án ở cấp địa phương.
Ở cấp độ quốc gia, Luật giáo dục (số 38/2005/QH11) năm 2005 hiện nay
là khung pháp lý của hệ thống giáo dục Việt Nam. Năm 2012, Luật giáo dục đại
học (số 08/2012/QH13) đã cải cách hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam,
Luật dạy nghề năm 2006 (số 76/2006/QH11) và Thông tư quy định về đăng ký

8



hoạt động dạy nghề năm 2011 (Thông tư số 29/2011/TT-Bộ LĐTBXH) đã đưa
ra khuôn khổ pháp lý đối với tất cả các bậc đào tạo nghề.
Hơn nữa, Nghị định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực Giáo
dục năm 2012 (số 73/2012/ND-CP ngày 26/9/2012) đã giải quyết một cách cụ
thể về các dự án đầu tư và hợp tác nước ngoài trong giáo dục và đào tạo nghề.
Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam đã thông qua chính sách đối với một số đối
tượng hưởng phúc lợi của dân số Việt Nam bao gồm lao động nông thôn, phụ nữ
và người tàn tật.
Ở cấp tỉnh, Sở Giáo dục Đào tạo và Sở Lao động Thương binh và Xã hội
đang được giao lập Quy hoạch tổng thể ngành Lao động Thương binh và Xã hội,
và ngành Giáo dục Đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn 2030, dựa trên mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Tóm tắt các chính sách và dự án trước đây về phát triển nhân lực ở
cấp tỉnh:
Ngoài các chính sách, dự án được chỉ đạo từ Trung ương, đã có những
chính sách, dự án cấp tỉnh được thực hiện để làm phong phú thêm nhân lực tỉnh
Quảng Ninh. Nhiều trong số những sáng kiến này đang được thực hiện bởi các
Sở, ngành liên quan như Sở LĐTBXH và Sở GD&ĐT.
Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
Xét đến mục tiêu GDP bình quân đầu người của tỉnh Quảng Ninh là 4.000
USD vào năm 2015 và 8.000 USD vào năm 2020, Tỉnh đã nhận thấy sự cần thiết
phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Do đó, UBND
tỉnh đã giao Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Quy hoạch phát triển Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục ở các bậc học, cấp học thuộc hệ thống giáo dục trên
địa bàn tỉnh. Có nhiều chương trình đã được nêu ra trong Quy hoạch, một số
trong các chương trình đó được nhấn mạnh sau đây.
Quy hoạch đưa ra mục tiêu cụ thể về việc hàng năm thu hút từ 30 - 35 giáo

viên từ nguồn sinh viên đại học sư phạm hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi, giáo
viên có trình độ và năng lực chuyên môn tốt từ các tỉnh ngoài cho các trường
trung học phổ thông của tỉnh. Hàng năm, điều động giáo viên, cán bộ quản lý có
năng lực của các trường trung học phổ thông, có điều kiện thuận lợi về công tác
trong thời gian 01 năm để hỗ trợ các trường trung học phổ thông khó khăn hơn;
hàng năm điều động giáo viên có khả năng phát triển về chuyên môn từ các
trường trung học phổ thông khó khăn đến học tập kinh nghiệm, rèn luyện chuyên
9


môn ở các trường trung học phổ thông thuận lợi, nhằm giúp các trường trao đổi
kinh nghiệm, rèn luyện chuyên môn cho các giáo viên và cán bộ quản lý.
Quy hoạch cũng xác định mục tiêu đào tạo cụ thể đối với các nhóm cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Cụ thể, mục tiêu phấn đấu đến 2015, ít nhất
10% giáo viên và 15% cán bộ quản lý sẽ thành thạo ít nhất một ngoại ngữ và
100% cán bộ quản lý và 90% giáo viên sẽ thành thạo trong việc sử dụng máy
tính cho công tác chuyên môn.
Ngoài ra, Quy hoạch còn có những chú trọng đặc biệt đối với học sinh
dân tộc thiểu số. Quy hoạch bao gồm những giải pháp nâng cao chất lượng giáo
viên ở các trường có nhiều học sinh là con em dân tộc thiểu số, thông qua
chương trình điều động giáo viên và bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán
bộ, giáo viên các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số để bắt đầu thực hiện được
việc hướng dẫn giảng dạy bằng tiếng địa phương cho một số khóa học lựa chọn.
Theo dự thảo quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh
dự kiến ngân sách đầu tư thực hiện Quy hoạch khoảng 6.512 tỷ đồng.
Quy hoạch tổng thể ngành Lao động Thương binh và Xã hội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030:
Tương tự như ngành giáo dục và đào tạo, tỉnh Quảng Ninh đã giao Sở Lao
động Thương binh và Xã hội lập Quy hoạch tổng thể ngành lao động Thương
binh và Xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Quy hoạch ngành Lao động Thương binh và
Xã hội tỉnh Quảng Ninh đưa ra mục tiêu cụ thể về quy mô và thành phần của lực
lượng lao động đến năm 2020 và năm 2030. Cụ thể, Quy hoạch nhằm mục tiêu
đạt 790.000 lao động vào năm 2020, trong đó 89% qua đào tạo và đạt 943.000
lao động năm 2030, trong đó 95% qua đào tạo. Quy hoạch đặt ra kỳ vọng phát
triển tỷ lệ công việc trong các ngành Dịch vụ tăng từ 36,9 % năm 2011 lên 50%
vào năm 2020 và 57,6% vào năm 2030.
Để đáp ứng các mục tiêu này, Sở LĐTBXH đã đưa ra các giải pháp thực
hiện, trong đó có các chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng dạy nghề, cụ
thể cho từng giai đoạn: Giai đoạn đến năm 2020, các cơ sở dạy nghề cần tuyển
sinh khoảng 38.000 người/năm, trong đó một phần ba nên tham gia trong các
chương trình đào tạo dài hạn. Giai đoạn từ 2020 đến 2030, cần có kế hoạch
tuyển sinh 30.000 người/năm, trong đó một phần ba nên tham gia trong các
chương trình đào tạo dài hạn.
Quy hoạch tổng thể ngành LĐTBXH và dự thảo Quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sơ dạy nghề tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
203 đã đưa ra mục tiêu cụ thể về việc mở rộng mạng lưới các cơ sở dạy nghề
cho các giai đoạn đến năm 2020 tùy thuộc vào loại hình cơ sở đào tạo.
10


Quy hoạch cũng đặt ra mục tiêu về mức đào tạo đạt được, có động cơ thúc
đẩy để đạt được các mức đào tạo cao hơn trong giai đoạn 2012 - 2030. Quy
hoạch tổng thể đưa ra chi tiết cụ thể cho các ngành nghề có ưu tiên cao, bao gồm
ngành Công nghiệp khai khoáng, Du lịch, Xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ,
ngành Nông nghiệp, CNTT, Điện và sửa chữa.
Theo dự thảo Quy hoạch đề xuất tổng kinh phí để củng cố lực lượng lao
động Quảng Ninh và để đạt được kế hoạch như đề ra ở trên khoảng 2.262 tỷ
đồng giai đoạn 2015 - 2020.
Các giải pháp phát triển nhân lực khác:

Ngoài những giải pháp của Sở LĐTBXH và Sở GD&ĐT, còn nhiều giải
pháp khác được thực hiện bởi các doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh Quảng Ninh
nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của tỉnh.
Doanh nghiệp vừa và lớn (những doanh nghiệp có khoảng 200 lao động
trở lên) thường tổ chức các chương trình đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật chuyên
môn cho những lao động mới hoặc những lao động cần được bổ sung kỹ năng
và kiến thức. Loại hình đào tạo này thường được cung cấp thông qua một cơ sở
dạy nghề đối tác, đào tạo một lần hoặc ngắn hạn các kỹ năng cụ thể cần thiết.
Các cơ sở giáo dục sẽ nhận phí đào tạo từ doanh nghiệp. Hiện nay, không có ưu
đãi trực tiếp cho những người sử dụng lao động trong việc đào tạo cho nhân viên
của họ.
Các doanh nghiệp cũng có thể chọn cách tham gia trao đổi lao động tạm
thời với các doanh nghiệp khác trong các ngành tương đương nhằm trao đổi kiến
thức và kỹ năng. Ví dụ, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một số doanh nghiệp kinh
doanh vận chuyển than (hầu hết không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp do sự
phân quyền về địa lý) đã thực hiện trao đổi lao động, để mỗi lao động có thể học
hỏi, mở mang kiến thức của mình về các đặc trưng của địa phương và khu vực
từ công ty khác.
Ngoài ra, để tăng các kỹ năng của học viên, một số cơ sở đào tạo đã liên
kết với các doanh nghiệp để tạo cơ hội cho học viên thực hành. Các hình thức
liên kết đào tạo đa dạng tùy thuộc vào từng đối tác và từng ngành; các quan hệ
đối tác thường được thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, đổi lại,
họ sẽ có được đội ngũ lao động có tay nghề cao sau khóa đào tạo. Trong ngành
du lịch, học viên sẽ thường chọn thực tập tại khách sạn, nhà hàng, hoặc trong
các hoạt động khác liên quan trong thời gian từ 01 - 03 tháng, trước hết sẽ học
việc từ những nhân viên cũ, sau đó đảm nhận công việc của nhân viên chính
thức để tích lũy kinh nghiệm.

11



3.4. Nguồn kinh phí cho đào tạo lực lượng lao động
Các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thuộc quản lý của Trung ương, cấp Tỉnh, Tập đoàn và tư nhân, trong đó:
33 cơ sở đào tạo trực thuộc Trung ương và tỉnh được cấp kinh phí nhà nước; 02
cơ sở đào tạo thuộc doanh nghiệp nhà nước là các Trường thuộc VINACOMIN;
11 cơ sở đào tạo thuộc các đơn vị tư nhân.
Tổng chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề chiếm khoảng 30%
đến 35% tổng chi thường xuyên của tỉnh; Trung bình giai đoạn 2001 - 2013,
tổng chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề chiếm 34% tổng chi
thường xuyên của tỉnh. Mức chi này khá ổn định trong vòng 13 năm qua. Năm
2013, tỉnh Quảng Ninh phân bổ khoảng 32% chi ngân sách cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo và dạy nghề (tương đương khoảng 2.539 tỷ đồng).
3.5. Điểm mạnh và điểm yếu của hệ giáo dục bậc phổ thông và sau
phổ thông
Khả năng tiếp cận: Quảng Ninh đã đạt được những thành tích đáng kể
trong khả năng tiếp cận giáo dục, với tỉ lệ phổ cập tương đối cao, bậc THCS
(78%) và bậc THPT (70%). Để đáp ứng cho các học sinh người dân tộc thiểu số,
tỉnh hiện có 10 trường dân tộc nội trú và trường bán trú. Hơn nữa, từ năm 2009,
Quảng Ninh đào tạo trên 19.000 lao động nông thôn theo đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn (Đề án số 1956/QĐ-TTg). Tuy nhiên, khả năng tiếp cận với
hệ đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề của lao động nông thôn còn là một
thách thức đối với Quảng Ninh. Các cơ sở đào tạo bậc cao đẳng đại học và trung
cấp chuyên nghiệp tập trung ở các khu đô thị, khu vực hành chính phía của Tỉnh,
như tại Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả và Đông Triều. Trong khi đó các trường
đào tạo nghề nằm trải khắp trên địa bàn tỉnh nhưng đại bộ phận vẫn tập trung ở
các đơn vị hành chính lớn của Tỉnh đặc biệt ở thành phố Hạ Long, Uông Bí.
Các cơ sở đào tạo không được phân bố đồng đều theo mật độ dân số. Các
đơn vị hành chính như Thành phố Hạ Long và Uông Bí có số lượng cơ sở đào
tạo bậc sau phổ thông trên quy mô dân số cao hơn, với hơn 6 cơ sở đào tạo trên

100 nghìn dân. Trong khi đó, Cẩm Phả chỉ có 01 cơ sở đào tạo sau bậc phổ
thông trên 100 nghìn dân, mặc dù đây là một trong những đơn vị hành chính có
mức độ đô thị hóa cao nhất trong tỉnh Quảng Ninh. Ở đơn vị hành chính như Cô
Tô hay Vân Đồn thậm chí còn không có cơ sở đào tạo bậc sau phổ thông.
Trong thời gian tới, tỉnh cũng cần xác định phương pháp mang tính hệ
thống và được chuẩn hóa để thực hiện tính toán năng lực đào tạo. Điều quan
trọng là phương pháp này phải tính đến cả nhân tố thay đổi (như yếu tố về giáo
viên) và yếu tố cố định (như yếu tố cơ sở vật chất). Khi tính đến ảnh hưởng của
yếu tố giảng viên tới năng lực đào tạo, cần quan tâm tới không chỉ số lượng
giảng viên mà còn tỷ lệ học viên trên mỗi giảng viên và tỷ lệ số giờ giảng trong
12


một ngày. Tương tự, một điều quan trọng nữa cần phải xem xét không chỉ loại
hình và số lượng lớp học hay trang thiết bị mà cả tỷ lệ học viên trên một phòng
học hay tỷ lệ học viên trên số trang thiết bị, cũng như tính đến số lượt sử dụng
phòng học hay trang thiết bị trong một ngày. Cuối cùng, số liệu về năng lực đào
tạo của từng ở cấp cơ sở đào tạo riêng lẻ cần được tổng hợp lại để có được một
cái nhìn tổng quan về năng lực tổng thể của hệ đào tạo nghề và hệ đào tạo
chuyên nghiệp của toàn tỉnh.
Thành tích: Quảng Ninh đã thực hiện thành công trong lĩnh vực giáo dục
cơ sở với tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt 96,8% (so với mức trung
bình của cả nước là 94%) và tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15 đến 35 là 99,8%. Tỷ
lệ tốt nghiệp THCS và THPT cũng khá cao. Khoảng 89% học sinh bậc THCS
đạt tốt nghiệp và 91% bậc THPT thi đỗ kì thi tốt nghiệp cấp quốc gia bậc THPT.
Vào năm 2010, 47% học sinh THPT vượt qua kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ, tăng so
với mức 25% vào năm 2006. Cho dù ghi nhận mức tăng nói chung ở trình độ đạt
được, song vẫn có một sự mất cân đối trong chất lượng giáo dục giữa khu vực
thành thị và khu vực vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn. Điều này có thể thấy ở
khu vực nông thôn khi số lượng học sinh đăng ký cao nhưng số lượng học sinh

theo học thực tế lại thấp và kết quả của giáo dục (như tỷ lệ biết chữ và kết quả
thi các kỳ thi cấp quốc gia) còn tương đối thấp.
Chất lượng giảng dạy: Quảng Ninh có cơ hội để tăng cường năng lực
của lực lượng giảng dạy của giáo viên, giảng viên để có thể cung cấp dịch vụ
đào tạo có chất lượng tốt nhất. Khi so sánh với hệ đào tạo chuyên nghiệp ở Việt
Nam nói chung, giảng viên hệ đào tạo chuyên nghiệp của Quảng Ninh nhìn
chung có trình độ đào tạo thấp hơn đáng kể ở bậc đào tạo sau phổ thông (51%
giảng viên hệ đào tạo chuyên nghiệp ở Việt Nam có trình độ sau đại học, so với
tỷ lệ Quảng Ninh chỉ đạt được là 43%). Điều này nói lên một thách thức lớn đối
với các cơ sở đào tạo dạy nghề là hiện nay họ còn thiếu giảng viên có tay nghề
và kinh nghiệm thực tế.
Trong khối đào tạo nghề, các cơ sở đào tạo nghề của Quảng Ninh có rất ít
giảng viên có trình độ sau đại học: dưới 1% giảng viên có trình độ Tiến sĩ, 9%
có trình độ Thạc sĩ, 59% có trình độ đại học và 32% có trình độ dưới bậc đại
học. Đối với đào tạo nghề, kinh nghiệm thực tế của giảng viên trong ngành liên
quan thường được coi trọng hơn so với trình độ giảng dạy của người giảng viên
bởi vì chương trình đào tạo nghề mang tính thực tế nhiều hơn là lý thuyết. Điều
này nói lên một thách thức lớn đối với các cơ sở đào tạo dạy nghề là hiện nay họ
còn thiếu giảng viên có tay nghề và kinh nghiệm thực tế.
Một thách thức nữa đối với hệ thống giáo dục và đào tạo là việc khó kêu
gọi những tài năng tốt nhất tham gia vào lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp. Phần
nào là do mức lương trung bình của giảng viên có trình độ đại học là khoảng 2,6
triệu đồng một tháng, so với mức từ thu nhập từ 3 đến 5 triệu đồng một tháng
13


của lao động các ngành khác trong tỉnh với trình độ tương đương. Sự khác biệt
về lương này sẽ hạn chế những người tài tham gia trong lĩnh vực đào tạo chuyên
nghiệp khi mà vẫn còn nhiều lựa chọn công việc hấp dẫn hơn khác ngay trong
tỉnh Quảng Ninh.

*Các thách thức khác trong lĩnh vực đào tạo:
Ngoài những yếu tố đã được đề cập ở trên, một số thách thức khác mà hệ
thống giáo dục Quảng Ninh gặp phải bao gồm sự nhìn nhận tiêu cực đối với đào
tạo nghề so với hệ đào tạo chuyên nghiệp và thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ
quan Nhà nước quản lý trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, cụ thể:
Nhận thức của công chúng: Một số thách thức khác mà hệ thống giáo
dục Quảng Ninh gặp phải liên quan tới sự nhìn nhận tiêu cực đối với đào tạo
nghề so với hệ đào tạo chuyên nghiệp. Học sinh và phụ huynh thường nhìn nhận
đào tạo hệ chuyên nghiệp là con đường tốt nhất sau khi hoàn thành bậc THPT,
trong xã hội vẫn còn tư tưởng sánh bằng cấp (bằng cao đẳng và đại học được coi
là yếu tố cốt yếu để có việc làm với thu nhập cao và có sự nghiệp thành đạt).
Đào tạo nghề được coi là sự lựa chọn dự phòng hoặc là phương án cuối cùng đối
với những học sinh không thi đỗ đại học, cao đẳng.
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước: Vẫn còn cơ hội
cho hoạt động phối kết hợp tốt hơn nữa giữa những cơ quan quản lý hoạt động
đào tạo sau bậc phổ thông. Tuy vậy, sự tách trách nhiệm, giám sát và sự chịu
trách nhiệm giải trình trong hệ thống đào tạo nghề còn không rõ ràng, đặc biệt
khi tính cả những cơ quan quản lý khác tham gia vào hoạt động quản lý đào tạo
sau bậc phổ thông, bao gồm các bộ ngành dọc ở cấp Trung ương và các cơ quan
địa phương như Sở GD&ĐT và Sở LĐTBXH.
3.6. Những tiêu chuẩn so sánh về thực tiễn giáo dục tốt nhất ở các nước
3.6.1 So sánh hệ thống giáo dục của Việt Nam và lực lượng lao động
với các nước khác
Ba trụ cột vận hành bộ máy nhân lực, đó là: Sự tiếp cận giáo dục, chất
lượng giáo dục, phát triển lực lượng lao động và năng lực cạnh tranh của lực
lượng lao động. Nội dung sau đây đưa ra những so sánh giữa Việt Nam với các
nước có đặc điểm tương đồng khác trong khối ASEAN và một số nước Châu Á,
để thấy được thứ hạng của một quốc gia khi so sánh với các quốc gia khác có
cùng nét tương đồng.
Tỷ lệ nhập học của Việt Nam so với các nước có đặc điểm tương đồng

khác như sau6:

6

Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố

14


 Tỷ lệ nhập học ròng trong giáo dục tiểu học trong năm 2011:
99,3%, đứng vị trí cao thứ 03 trong khối ASEAN và đứng thứ 15 trên toàn thế
giới.
 Tỷ lệ nhập học gộp trong giáo dục trung học trong năm 2011:
77,2%, đứng vị trí cao thứ 06 trong khối ASEAN và đứng thứ chín mươi lăm
trên toàn thế giới.
 Tỷ lệ nhập học gộp trong giáo dục bậc 03 trong năm 2011: 24,4%,
đứng vị trí cao thứ 06 trong khối ASEAN và đứng thứ 89 trên toàn thế giới.
Thành tích Việt Nam đạt được về tỷ lệ nhập học cao là nhờ vào chiến dịch
Chính phủ Trung ương đã phát động trong những năm 1990 thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học cho tất cả trẻ em. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập học trong giáo dục
trung học cơ sở và giáo dục bậc 03 của Việt Nam thấp, điều đó phản ánh chi phí
cơ hội để tiếp tục theo học trong giáo dục bậc 03.
Tiêu chuẩn so sánh chất lượng giáo dục của Việt Nam với các nước có đặc
điểm tương đồng khác như sau:
 Chất lượng hệ thống giáo dục của Việt Nam năm 2013: Đạt 3,4
điểm trong thang điểm từ 1-7,7 đứng vị trí cao thứ 09 trong khối ASEAN và
đứng thứ 95 trên toàn thế giới.
 Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) năm 2012: Điểm
số bình quân về năng lực toán học của học sinh Việt Nam đạt 511 điểm (so với
điểm số bình quân của OECD là 494 điểm), điểm số bình quân về năng lực khoa

học là 528 điểm (so với điểm số bình quân của OECD là 496 điểm) và điểm số
bình quân về năng lực đọc hiểu là 508 điểm (so với điểm số bình quân của
OECD là 501 điểm)8. Vượt trội so với Thái Lan, Malaysia, Indonesia và điểm số
trung bình của OECD trong tất cả 03 môn.
So với các nước trong khối ASEAN và châu Á, Việt Nam cần cải thiện
chất lượng của hệ thống giáo dục của mình. Mặc dù vậy, Việt Nam thực hiện tốt
trong cuộc kiểm tra được tổ chức trong khuôn khổ chương trình đánh giá học
sinh quốc tế (PISA) năm 2012. Thành công của Việt Nam có thể chính là nhờ
những nỗ lực của chính phủ trong thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chuẩn chất
lượng tối thiểu đối với giáo dục tiểu học, hoặc có thể lý giải từ thực tế tỷ lệ “thôi
học” cao giữa bậc tiểu học và trung học cơ sở. Điều này dẫn đến thực tế số học
sinh điều kiện hạn chế sẽ ít hơn và tỷ lệ học sinh có học lực tốt hoặc có điều kiện
thuận lợi hơn về mặt kinh tế xã hội sẽ cao hơn.
Năng suất lao động của Việt Nam tương đối thấp, cần được cải thiện bởi vì
GDP của quốc gia sẽ ngày càng tăng lên. Năng suất lao động của Việt Nam năm
2012 đạt mức 5.300 Đô la quốc tế, đứng vị trí thứ 08 trong số 10 nước ASEAN.
7

Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) 2012 của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Thế
giới)
8

15


Đây là con số năng suất lao động cao hơn so với Lào (5.100 Đô la quốc tế) và
Campuchia (3.800 Đô la quốc tế) nhưng lại thấp hơn các nước ASEAN và các
nước châu Á khác.
Mức lương bình quân tháng thực tế và GDP tính theo đầu người của Việt

Nam nằm trong nhóm các nước thấp nhất trong khối ASEAN. Việt Nam có mức
lương bình quân tháng thấp nhất so với những nước khác (65 USD/tháng năm
2010) và mức GDP bình quân đầu người cũng ở mức thấp nhất (1.334 USD năm
2010). Mặc dù lực lượng lao động của Việt Nam hiện đang là một trong những
lực lượng lao động có thu nhập thấp nhất ở Đông Nam Á, nhưng với sản lượng
lao động tiếp tục tăng và GDP bình quân đầu người tăng lên, chắc chắn thu nhập
của lực lượng lao động cũng sẽ tăng theo.
Khả năng cạnh tranh về lực lượng lao động của Việt Nam so với những
nước có đặc điểm tương đồng như sau9:
 Năng lực thu hút nhân tài: Đạt 3,5 điểm trong thang điểm từ 1-7,
đứng vị trí thứ 06 trong số 10 nước ASEAN và đứng thứ 69 trên toàn thế giới.
 Năng lực giữ chân nhân tài: Đạt 3,0 điểm trong thang điểm 1-7,
đứng vị trí thứ 09 trong số mười nước ASEAN và đứng thứ 95 trên toàn thế giới.
 Những dịch vụ nghiên cứu và đào tạo hiện có: đạt 3,3 điểm trong
thang điểm 1-7, đứng vị trí thứ 09 trong số mười nước ASEAN và đứng thứ 125
trên toàn thế giới.
 Mức độ đào tạo nhân viên: Đạt 3,7 điểm trong thang điểm 1-7, đứng
vị trí thứ 09 trong số mười nước ASEAN và đứng thứ 98 trên toàn thế giới.
Những kết quả này cho thấy rằng, Việt Nam có những hạn chế về năng lực
thu hút và giữ nhân lực kỹ thuật có kiến thức và tay nghề cao, gây cản trở năng
lực cạnh tranh của lực lượng lao động của Việt Nam trong khu vực.
3.6.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nhân lực tốt nhất ở
các nước:
Có 05 yếu tố thành công quan trọng góp phần hướng tới bộ máy phát triển
nguồn nhân lực mạnh mẽ. Mỗi yếu tố được giải thích và minh họa bởi những ví
dụ thực tiễn tốt nhất đã áp dụng ở khắp nơi trên thế giới.
(1) Hệ thống liên kết: Một hệ thống liên kết sẽ hội tụ lợi ích của 04 nhóm
liên quan chính (đơn vị đào tạo, đơn vị sử dụng lao động, Chính phủ và học
viên) và đề xuất những định hướng chiến lược của tất cả các bên liên quan.
Ví dụ: Cơ quan năng suất và lao động Úc là một cơ quan độc lập tư vấn

chuyên môn cho Chính phủ Úc - về nhu cầu phát triển kỹ năng, lực lượng lao

9

Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2013 - 2014 do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) công bố

16


động hiện nay, mới nổi lên và trong tương lai của Úc, thông qua một loạt các
vấn đề ảnh hưởng đến nhân lực tại Úc.
(2) Sự hỗ trợ ngành bền vững: Hỗ trợ ngành và những mối liên kết
chính thức với các đơn vị đào tạo để đảm bảo chương trình giảng dạy phù hợp,
kỹ năng của giảng viên được liên tục cập nhật và học viên có việc làm liên quan
đến ngành nghề đào tạo.
Ví dụ: Hệ thống đào tạo nghề của Đức đã thiết lập sự hỗ trợ lâu đời; các
nhà quản lý của các ngành cung cấp phần lớn tài trợ cho đào tạo dạy nghề của
Đức (hơn 70%), đổi lại họ nhận được một nguồn nhân lực bổ sung: Học viên
chính là lao động của các công ty ngay từ giai đoạn đầu đào tạo.
Ví dụ: Hệ thống đào tạo nghề của Đan Mạch nhận được đóng góp từ các
ngành ở cả cấp quốc gia và địa phương và các ngành khác.
(3) Cấp ngân sách dựa trên hiệu quả hoạt động: Thước đo hiệu quả
đánh giá kết quả của hệ thống đào tạo và tăng cường thành công.
Ví dụ: Bốn mô hình cấp kinh phí dựa trên hiệu quả:
i. Hợp đồng dựa trên hiệu quả công việc, hoặc những thỏa thuận pháp lý
với các tổ chức đưa ra các mục tiêu dựa trên hiệu quả.
ii. Hợp đồng dựa trên hiệu quả có khoản giữ lại, giữ lại số kinh phí phân
bổ cho tổ chức, phần kinh phí này sẽ được phân bổ sau dựa trên cơ sở nhiều biện
pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả công việc.
iii. Quỹ cạnh tranh là Quỹ được thành lập cho các mục đích cụ thể và là

quỹ mở cho việc thi đua giữa các tổ chức.
iv. Trả tiền theo kết quả sử dụng, các biện pháp dựa trên đầu ra hoặc kết
quả để xác định tất cả kinh phí cấp cho các tổ chức.
Ví dụ: Các trường cao đẳng tại Ontario: Sử dụng các biện pháp đánh giá
hiệu quả hoạt động để thúc đẩy tính minh bạch và cải tiến liên tục. Trường đã
đưa ra 05 chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động quan trọng10 của các trường thành
viên và công bố các kết quả hằng năm.
(4) Sự quan tâm mạnh mẽ của học viên: Tạo sự quan tâm trong học
viên đối với hệ đào tạo chuyên nghiệp bằng cách tối đa hóa tỷ lệ tham gia.
Ví dụ: Viện đào tạo kỹ thuật (ITE) tại Singapore đã đối mặt với nhận thức
của công chúng về đào tạo kỹ thuật và dạy nghề còn thấp và có thành kiến trong
xã hội đối với giáo dục dạy nghề qua chiến lược toàn diện 15 năm để thay đổi
nhận thức của công chúng về đào tạo nghề, nâng cao uy tín và thu hút học viên.
Vốn sở hữu thương hiệu đã tăng 33% điểm số trong giai đoạn từ 1997 - 2010.
10

Tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, tỷ lệ hài lòng của học viên, tỷ lệ hài lòng của học viên tốt
nghiệp và tỷ lệ hài lòng của người sử dụng lao động.

17


(5) Môi trường thuận lợi: Những điều kiện hỗ trợ bao gồm các rào cản
thấp đối với đầu vào, cơ sở hạ tầng nhân lực phù hợp và định hướng và văn hóa
đúng đắn.
Ví dụ: Chính phủ Canada chủ động tuyển dụng những người nhập cư là
lao động có tay nghề cao, thông qua các chương trình người lao động liên bang
có tay nghề và chương trình thương mại có kỹ năng, để giải quyết tình trạng
thiếu lao động mà một số ngành và lĩnh vực của nền kinh tế phải đối mặt và là
một công cụ khác để đơn vị sử dụng lao động dễ dàng tìm được lao động.

3.6.3. Những bài học quan trọng và ý nghĩa đối với tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh cần tập trung vào việc cải thiện hiệu quả trong sử dụng 05
giải pháp đòn bẩy trọng yếu đã nêu rõ ở nội dung phần trước khi phân tích
những ví dụ điển hình và thực tiễn phù hợp nhất:
 Phối hợp hệ thống giáo dục giữa các chủ thể liên quan: Về phía
tỉnh Quảng Ninh cần điều phối những phương hướng dài hạn, chiến lược của
Tỉnh dựa trên các mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020, thấu hiểu được sự
tác động của những mục tiêu phát triển đó đối với từng chủ thể liên quan và từng
chủ thể liên quan đóng góp để cùng nhau phát triển.
 Tăng cường thêm và chính thức hóa những hỗ trợ ngành và các
mối quan hệ liên kết với các đơn vị đào tạo, để đảm bảo sự phù hợp của
chương trình giảng dạy và tăng khả năng tìm được việc làm của học viên.
 Nâng cao chất lượng giáo dục, bằng cách nâng cao chất lượng của
đội ngũ giáo dục của Tỉnh và áp dụng việc quản lý kết quả và đầu ra các chủ thể
liên quan đến nhân lực.
 Xây dựng mối quan tâm và sự tham gia của học viên trong giáo
dục, bằng cách tạo dựng sự linh hoạt và cân bằng trong nhận thức của tất cả
hướng đào tạo chuyên nghiệp.
 Xây dựng môi trường thích hợp: Tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tăng trưởng và phát triển nguồn nhân lực bền vững bằng việc cải thiện cơ sở hạ
tầng, hạ thấp các rào cản nhập cư vào Quảng Ninh đối với những người dân tỉnh
ngoài nhập cư; thay đổi quan niệm và văn hóa của người lao động để vun đắp
những cảm giác sâu sắc hơn về quyền sở hữu trong lao động.
Như vậy, nhìn nhận một cách tổng quan, trong giai đoạn từ 2003-2013
hiện trạng phát triển nhân lực Quảng Ninh đã đạt những thành tựu cơ bản,
những tồn tại chủ yếu do một số nguyên nhân chính,
Những thành tựu cơ bản
Từ năm 2003 đến năm 2013, cơ cấu lao động của Quảng Ninh chuyển
dịch theo xu hướng ra khỏi lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy sản, trong đó, tỷ
lệ lao động trong lĩnh vực này đã giảm từ 45% trong năm 2003 xuống còn 36%

18


vào năm 2013; trong khi đó, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng và lĩnh vực dịch vụ tăng tương ứng từ 22% lên đến 31% và từ 33% lên đến
34%. Thêm vào đó, với lĩnh vực đào tạo lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của
Quảng Ninh tăng tương đối cao trong giai đoạn 10 năm trở lại đây với mức tăng
từ 267.000 lên đến 352.000 người. Trong đó, số học viên tốt nghiệp đại học và
trung cấp/sơ cấp nghề đã tăng tương đối nhanh. Năng suất lao động của tỉnh
Quảng Ninh cũng tăng nhanh chóng trong 07 năm vừa qua với mức tăng trung
bình hàng năm là 8,4% và tương ứng đạt 110 triệu đồng vào năm 2013. Đồng
thời, cùng với hai thành phố lớn trong khu vực là Hà Nội và Hải Phòng, Quảng
Ninh đã trở thành một trong những trung tâm chính thu hút lao động nhập cư
trong vùng đồng bằng sông Hồng với số lượng khoảng 11.000 lao động nhập cư
thuần vào Quảng Ninh trong giai đoạn 2004-2009.11
Những tồn tại chính
Trong vòng 10 năm qua, nhân lực Quảng Ninh đã có sự cải thiện, tuy
nhiên, tỉnh Quảng Ninh vẫn cần khắc phục nhiều thiếu hụt, hạn chế trong hệ
thống nhân lực.
Thứ nhất, về mặt chất lượng và kỹ năng của người lao động, có khoảng
cách đáng kể giữa yêu cầu về những kỹ năng đối với lao động của các doanh
nghiệp Quảng Ninh và trình độ thực tế của người lao động, đặc biệt là kỹ năng
của người lao động như ngoại ngữ, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ
năng mềm tại nơi làm việc và kĩ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng. Điều
này cho thấy việc đào tạo tại các cơ sở đào tạo hiện vẫn chưa đáp ứng được các
kỹ năng yêu cầu trong công việc thực tế.
Thứ hai, tỉnh còn thiếu nhiều cả về chất lượng và số lượng lao động tại
các lĩnh vực ưu tiên hàng đầu như công nghiệp chế biến và dịch vụ lưu trú & ăn
uống. Thêm nữa, xét về bậc đào tạo của học viên, số học viên tốt nghiệp từ các
bậc cao đẳng, trung cấp nghề vẫn còn thấp so với nhu cầu của các doanh nghiệp

và phần lớn lại chỉ tập trung trong lĩnh vực khai khoáng.
Thứ ba, năng suất làm việc của lao động tại Quảng Ninh nói riêng và tại
Việt Nam nói chung vẫn còn thấp so với lao động tại các nước khác trong khu
vực, thấp hơn 2,7 lần so với năng suất lao động của Thái Lan, 6,6 lần so với
năng suất lao động của Malaysia và thấp hơn 18 lần so với năng suất lao động
của Singapore.
Nguyên nhân
Nguyên nhân của những tồn tại trong hệ thống nhân lực Quảng Ninh được
xác định là do các yếu tố:

11

Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở được công bố vào năm 2011

19


×