Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nhượng quyền thương mại ở việt nam thực trạng và giải pháp - khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.01 KB, 81 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh có lịch sử hình thành
và phát triển lâu đời trên thế giới. Ở các quốc gia phát triển, nhượng quyền thương
mại đã xuất hiện, phát triển và phổ biến từ rất sớm. Hiện nay, hình thức kinh doanh
này cũng lan rộng và đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ ở châu Á, và Việt Nam
cũng nằm trong số đó. Dưới góc độ của các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
này, nhượng quyền thương mại tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhượng quyền có
thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ra thế giới. Đối vối các doanh nghiệp nhận
quyền, các doanh nghiệp nhỏ, nhượng quyền thương mại cũng tạo điều kiện để các
doanh nghiệp này học hỏi và có nhiều cơ hội mở rộng quy mô, lĩnh vực kinh doanh
mới từ đó ổn định và phát triển lâu dài. Dưới góc độc quốc gia, nhượng quyền
thương mại góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người
lao động. Do vậy, có thể coi nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh
quan trọng giúp cho nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng hơn.
Ở Việt Nam, hoạt động nhượng quyền thương mại đã xuất hiện từ những
năm 90 của thế kỷ 20 nhưng còn nhỏ lẻ, manh mún. Nhưng trong những năm gần
đây, hình thức kinh doanh này đã ngày càng phát triển mạnh mẽ. Theo đánh giá của
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Malaysia (MFA) thì thị trường nhượng quyền
thương mại của Việt Nam đang tăng nhanh chóng với mức doanh thu trung bình
tăng 50%/năm cho đến năm 2012. Đặc biệt, năm 2005, nhượng quyền thương mại
đã chính thức được luật hóa trong Luật thương mại 2005, đánh dấu một mốc quan
trọng nhượng quyền thương mại đang dần trở thành một xu hướng kinh doanh đầy
tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam và được điều chỉnh bởi pháp luật
Việt Nam.
Kể từ mốc được quy định trong Luật thương mại 2005, tính đến nay, nhượng
quyền thương mại đã có bảy năm phát triển. Bên cạnh những thành công gặt hái
được, các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề,




2
gặp nhiều khó khăn trong cách vận hành và quản lý hệ thống, quản trị chất lượng
sản phẩm và dịch vụ đầu ra, hay những vấn đề liên quan đến tranh chấp pháp lý
trong quá trình kinh doanh… Do vậy, tác giả chọn đề tài: “ Nhượng quyền thương
mại ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, nghiên
cứu lĩnh vực này từ năm 2006 đến năm 2011, nhằm góp phần cung cấp những thông
tin có tính khoa học, hệ thống cho những người quan tâm đến hoạt động kinh doanh
này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý thuyết về
nhượng quyền thương mại, nghiên cứu thực tiễn về xu hướng nhượng quyền thương
mại đang diễn ra ở Việt Nam để từ đó nhận ra những điểm mạnh, những điểm còn
hạn chế và xây dựng những biện pháp khắc phục, tăng cường hoạt động nhượng
quyền thương mại một cách hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh
nghiệp nước ngoài đã và đang thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam.
Bên cạnh việc đi sâu nghiên cứu những nội dung, đặc điểm của nhượng
quyền thương mại, phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng của hoạt động
nhượng quyền thương mại diễn ra ở Việt Nam từ năm 2006-2011 bao gồm các
doanh nghiệp nước ngoài nhượng quyền vào Việt Nam và các doanh nghiệp Việt
Nam nhượng quyền như Trung Nguyên, Phở 24, KFC Việt Nam, Jollibee, …
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật viện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và luận
giải. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng biện pháp so sánh đôi chiếu kết hợp lý luận
và thực tiễn.



3
5. Bố cục của khóa luận
Với mục đích nghiên cứu như trên, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh
mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nhượng quyền thương mại
Chương 2: Thực trạng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam từ năm 2006-2011
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất để nâng cao hoạt động nhượng quyền thương
mại ở Việt Nam


4

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhượng quyền thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trên thế giới
Nước Mỹ được biết đến là nơi hình thành của loại hình kinh doanh nhượng
quyền thương mại. Vào năm 1851, Singer- nhà sản xuất máy khâu của Mỹ lần đầu
tiên trên thế giới đã ký và cho thực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh và đã
trở thành người tiên phong trong việc phát triển hình thức nhượng quyền. Trong
thời gian đầu của quá trình phát triển, phạm vị của hoạt động nhượng quyền thương
mại đơn thuần chỉ là nhượng quyền phân phối và bán sản phẩm của các nhà sản
xuất. Phải đến sau chiến tranh thế giới thứ 2, hình thức kinh doanh này mới thực sự
phát triển và kể từ đó đã có những bước tiến mạnh mẽ. Nguyên nhân là do sự bùng
nổ dân số sau chiến tranh đã dấn đến sự tăng đột biến nhu cầu về các loại sản phẩm
và dịch vụ do đó, nhượng quyền thương mại đã trở thành hình thức kinh doanh
thích hợp để nhanh chóng mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong

giai đoạn này, nhượng quyền thương mại chủ yếu diễn ra trong ngành công nghiệp
thức ăn nhanh và khách sạn. Vào khoảng những năm 60-70 của thế kỷ 20, nhượng
quyền thương mại đã thực sự bùng nổ mạnh mẽ ở Mỹ, Anh và một số nước phát
triển khác.
Theo ông Matthew R.Shay, tổng giám đốc Hiệp hội nhượng quyền quốc tế:
“Ngày nay phương thức nhượng quyền thương mại được sử dụng trong hơn 75
ngành công nghiệp khác nhau, từ dịch vụ mua bán và chăm sóc ô tô đến dịch vụ
giải trí, từ hoạt động kinh doanh nhà hàng đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhượng
quyền thương mại xuất hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, điều đó có nghĩa lĩnh vực
nhượng quyền thương mại có thể đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng, và điều
đó cũng có nghĩa rằng nhượng quyền thương mại mang đến cơ hội kinh doanh cho
tất cả mọi người, cơ hội mọi người có thể làm chủ một cơ sở kinh doanh nhưng


5
không phải tự xoay sở một mình. Hàng ngàn công ty hoạt động trong lĩnh vực
nhượng quyền thương mại trên toàn cầu đã tạo ra hàng triệu cơ hội kinh doanh và
việc làm. Nhượng quyền kinh doanh có một lịch sử và sự phát triển không ngừng
đầy thú vị.” Có thể thấy, quá trình toàn cầu hóa hiện nay diễn ra rất nhanh chóng và
mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Do đó, nhượng quyền thương mại càng có cơ hội để
phát huy vai trò của nó trong nhiều lĩnh vực kinh doanh trên toàn thế giới. Doanh
thu từ hoạt động nhượng quyền thương mại trên toàn thế giới năm 2000 ước tính
đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 doanh nghiệp từ 75 ngành khác nhau. Tại
Mỹ, hoạt động nhượng quyền thương mại chiếm trên 40% tổng mức bán lẻ, thu hút
được khoảng 1/7 tổng số lao động và có hơn 550.000 cửa hàng nhượng quyền. Theo
thống kê, cứ tám phút lại có một cửa hàng nhượng quyền mới ra đời tại Mỹ. Ở châu
Âu, nhượng quyền thương mại cũng phát triển rất mạnh mẽ. Khu vực này có hơn
4.000 hệ thống nhượng quyền thương mại với hơn 167.500 cửa hàng nhượng
quyền, doanh thu từ hoạt động này ước tính hơn 100 tỷ Euro. Tại châu Úc, có
khoảng 54.000 cửa hàng nhượng quyền thương mại, lĩnh vực này đã đóng góp 12%

vào tổng thu nhập quốc dân (GDP) của quốc gia này và đã tạo rất nhiều công ăn
việc làm cho người lao động. Nhượng quyền thương mại cũng rất phát triển ở châu
Á. Các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,… là những quốc gia ở đó hệ
thống nhượng quyền thương mại đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế. Tại Nhật Bản, nhượng quyền thương mại đã phát triển từ rất sớm; năm
2004, Nhật Bản đã có 1.074 hệ thống nhượng quyền thương mạivới 220.710 cửa
hàng kinh doanh theo hình thức nhượng quyền, doanh thu từ lĩnh vực này đạt 150 tỷ
USD và liên tục tăng trưởng 7%/năm. Ở khu vực châu Á, Trung Quốc cũng là một
quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại. Hình
thức kinh doanh này xâm nhập vào Trung Quốc từ năm 1980. Đến năm 2004, nước
này đã có 2.100 hệ thống nhượng quyền với 120.000 cửa hàng kinh doanh theo hình
thức nhượng quyền hoạt động trong 60 lĩnh vực khác nhau.
Kể từ năm 2000, bình quân mỗi năm hệ thống nhượng quyền tăng 38%, tăng
cao hơn nhiều so với mức 10% của lĩnh vực hàng tiêu, trung bình số lượng các cửa
hàng nhận nhượng quyền tăng 55%. Đặc biệt, dù hình thành và phát triển sau
phương Tây rất nhiều, nhưng hệ thống nhượng quyền thương mại của các doanh


6
nghiệp ở khu vực châu Á đã có sự phát triển vượt bậc. Ở Malaysia, nhận thấy rõ lợi
ích mà nhượng quyền thương mại mang lại, Chính phủ nước này đã thành lập
chương trình quốc gia về nhượng quyền thương mại năm 1992 (Franchise
Development Programme - FDP).
Như vậy, có thể thấy trên thế giới, hình thức kinh doanh nhượng quyền
thương mại đang ngày càng phát triển nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhượng quyền thương mại có thể đã xuất hiện và thâm nhập
vào thị trường từ trước năm 1975 thông qua một số hệ thống nhượng quyền các
trạm xăng dầu (gas station) của Mỹ Mobil, Exxon (Esso), Shell. Trong các cửa

hàng, trạm xăng dầu này, người chủ vận hành và người bán lẻ có thể là cá nhân
hoặc pháp nhân không có mối liên hệ gì với các công ty xăng dầu của Mỹ. Những
năm gần đây, hòa cũng nhịp độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới và
xuất phát từ chính nhu cầu thực tại của nền kinh tế về việc phát triển hệ thống và
mở rộng thị trường, các doanh nghiệp của Việt Nam đã liên tục áp dụng mô hình
kinh doanh nhượng quyền. Hàng loạt các công ty, doanh nghiệp đã thực hiện hoạt
động này như Cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Foci, … và đã gặt hái được những
thành công nhất định.
Hơn nữa, vào năm 2005, nhượng quyền thương mại đã chính thức được luật
hóa trong Luật thương mại 2005 đã đánh dấu một mốc quan trọng đưa hình thức
kinh doanh này được điều chỉnh bởi luật pháp của Việt Nam. Trong tương lai, làn
sóng nhượng quyền thương mại hứa hẹn sẽ còn diễn ra mạnh mẽ hơn để đáp ứng
nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại
1.2.1. Khái niệm
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều luật, các quy định của các quốc gia và các
hiệp hội đã đưa ra khái niệm về nhượng quyền thương mại.


7
Theo hiệp hội nhượng quyền kinh doanh quốc tế (The International
Franchise Association) của Mỹ đã đưa ra khái niệm về nhượng quyền thương mại
như sau: “ Nhượng quyền thương mại là một mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên
giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm
liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh
doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng
hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và
bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các
nguồn lực của mình”.
Theo Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ ( The US Federal Trade

Commission- FTC), một hợp đồng nhượng quyền thương mại được hiểu là: “Khái
niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên giao:
(i) hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát
chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
(ii) li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn
hiệu hàng hóa của Bên giao và
(iii) yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản chi phí tối thiểu.”
Theo liên mình châu Âu (EU) thì nhượng quyền thương mại được hiểu như
sau: Khái niệm quyền thương mại là một “tập hợp những quyền sở hữu công
nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển
hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng
chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng
cuối cùng.” Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh
doanh được nên ở trên.
Ở Mexico, Luật sở hữu công nghiệp của nước này có hiệu lực từ 6/1991 đã
quy định về nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại tồn tại
khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển
giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc
bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành
(operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ


8
thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng, danh tiếng, hình ảnh của sản
phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó.”
Ở Nga, Bộ luật dân sự Nga trong chương 54 đã đưa ra khái niệm bản chất
pháp lý của nhượng quyền thương mại như sau: “Theo Hợp đồng nhượng quyền
thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một
khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong
các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các qyền độc quyền của

bên có quyền bao gồm: quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với
bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng
khác như nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ…”
Còn ở Việt Nam, Luật thương mại 2005 có hiệu lực ngày 1/1/2006 tại mục 8,
điều 284 đã đề cập đến khái niệm về nhượng quyền thương mại; nội dung như sau:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
đièu hành công việc kinh doanh.”
Dưới góc độ Marketing, theo giáo trình Marketing quốc tế của trường đại
học Ngoại thương (PGS.TS. Nguyễn Trung Văn, 2008) nhượng quyền thương mại
có thể hiểu khía cạnh cơ bản như sau:
- Thứ nhất, đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền sử dụng các sản
phẩm đặc biệt thuộc quyền sở hữu trí tuệ, không phải là các hàng hóa thông
thường.


9
- Thứ hai, phạm vi của nhượng quyền thương mại là nhượng quyền kinh doanh sản
phẩm trí tuệ cả phạm vi sản xuất và phạm vi lưu thông, tiêu thụ sản phẩm. Nhượng
quyền thương mại ở đây không chỉ đơn thuần trong phạm vi bán hàng.
- Thứ ba, hình thức nhượng quyền là hình thức hợp đồng thỏa thuận, trong đó có
ghi rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
Hình 1.1: Mô hình nhượng quyền thương mại


(Nguồn: Internet)
Tóm lại, nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh trong
đó Bên nhượng quyền cho phép Bên nhận quyền sử dụng quyền thương mại về
sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ trong sản xuất và khai thác thương hiệu
của Bên nhượng quyền; ngược lại Bên nhận quyền có nghĩa vụ tuân thủ
nghiêm ngặt mọi chỉ dẫn của Bên nhượng quyền và phải trả Bên nhượng
quyền một khoản phí.


10

1.2.2. Đặc điểm
Từ những khái niệm đã nêu ở trên, có thể rút ra những đặc điểm chung của
nhượng quyền thương mại như sau:
Đầu tiên, đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương
mại. Quyền thương mại ở đây được hiểu là quyền về sở hữu công nghiệp và sở hữu
trí tuệ, thường bao gồm quyền tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo
cách thức mà Bên nhượng quyền đã quy định, cùng với việc sử dụng nhãn hiệu, tên
thương mại, bý quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo… của Bên nhượng quyền. Nội dung cốt lõi của quan hệ giữa các bên
trong nhượng quyền thương mại chính là việc Bên nhượng quyền cho phép Bên
nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh.
Thứ hai, giữa Bên nhận quyền và Bên nhượng quyền luôn tồn tại một mỗi
quan hệ hỗ trợ mật thiết. Có thể nói, đây là một đặc điểm quan trọng giúp phân
biệt hoạt động nhượng quyền thương mại và các hoạt động thương mại khác. Trong
hoạt động nhượng quyền, mối quan hệ giữ các Bên rất chặt chẽ và mật thiết Nếu
thiếu đi mối quan hệ này là thiếu đi một điều kiện tiên quyết để xác định hoạt động
đó có phải là nhượng quyền thương mại hay không. Đặc điểm này xuất phát từ
chính mục đích và yêu cầu của nhượng quyền đó là nhân rộng một mô hình kinh
doanh đã được ứng dụng và trải nghiệm thành công trên thực tế. Do đó, trong kinh

doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại có một yêu cầu rất quan trọng là
phải đảm bảo được tính đồng nhất, chuẩn mực về tất cả các yếu tố liên quan trực
tiếp đến quy trình kinh doanh chẳng hạn như: chất lượng của hàng hóa, dịch vụ,
cách thức bài trí cơ sở kinh doanh, phương thức phục vụ, sử dụng nhãn hiệu, biểu
tượng, tên thương mại, công nghệ,…của Bên nhượng quyền, các ấn phẩm nội bộ
của cơ sở kinh doanh, đồng phục nhân viên, hoạt động quảng cáo, khuyến mại,…
Do vậy, để đảm bảo được tính đồng bộ của các mắt xích trong một chuỗi các đơn vị
kinh doanh thì cẩn phải có sự duy trì mối quan hệ, sự hỗ trợ mật thiết lẫn nhau trong
suốt quá trình kinh doanh giữa Bên nhượng quyền và Bên nhận quyền. Tính mật
thiết của mối quan hệ giữa hai Bên còn được thể hiện rõ ràng ngay từ sau khi hợp


11
đồng nhượng quyền được ký kết. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến
hành cung cấp tài liệu, chuyển giao bí quyết kinh doanh, công nghệ, phương thức
quản lý, vận hành và đào tạo nhân viên cho Bên nhận quyền. Không những thế, nếu
trong quá trình kinh doanh, có bất cứ ứng dụng mới nào được áp dụng chung cho cả
hệ thống thì Bên nhượng quyền có trách nhiệm trợ giúp và chuyển giao kỹ thuật và
đào tạo nhân viên cho Bên nhận quyền.
Thứ ba, giữa Bên nhận quyền và Bên nhượng quyền luôn có sự kiểm
soát của Bên nhượng quyền đối với hoạt động kinh doanh của Bên nhận quyền.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, quyền kiểm soát của Bên nhượng
quyền đối với Bên nhận quyền được pháp luật của đa số các nước thừa nhận và ở
Việt Nam cũng vậy. Quyền kiểm soát này thể hiện ở chỗ Bên nhượng quyền có thể
định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận
quyền. Điều này có thể hiểu là do xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt động
nhượng quyền thương mại bởi sự hỗ trợ của Bên nhượng quyền đối với Bên nhận
quyền sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như Bên nhượng quyền không
có khả năng kiểm soát điều hành hoạt động kinh doanh của Bên nhượng quyền.
Chính quyền kiểm soát này đã tao nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng

tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống nhượng quyền và đảm bảo chất lượng hàng
hóa, dịch vụ mà hệ thống cung cấp.
Thứ tư, Bên nhận quyền chỉ được sử dụng quyền thương mại của Bên
nhận quyền. Quyền sử dụng nhãn hiệu hay bí quyết kinh doanh, công nghệ,… của
Bên nhận quyền không được chuyển nhượng hay bán cho một Bên nhận quyền khác
nếu không có sự cho phép của Bên nhượng quyền; quyền sử dụng đó chỉ được trao
cho Bên nhận quyền khai thác trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy, khi hợp
đồng nhượng quyền thương mại chấm dứt hay hết hạn, Bên nhượng quyền không
được sử dụng nhãn hiệu hay các yếu tố khác thuộc quyền thương mại của Bên
nhượng quyền.
Thứ năm, hợp đồng nhượng quyền thương mại thường là những hợp
đồng dài hạn. Bên nhận quyền sẽ không sẵn sàng đầu tư cửa hàng, trang thiết bị,
phương tiện vận tải… để thực hiện hoạt động kinh doanh nếu như không có một sự


12
đảm bảo chắc chắn rằng họ có thể sử dụng thương hiệu, và bí quyết kinh doanh,
công nghệ của Bên nhượng quyền trong một thời gian dài. Do đó, hợp đồng nhượng
quyền thương mại thường là những hợp đồng dài hạn và thông thường kéo dài trong
5 năm.
Cuối cùng, đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là quyền
sở hữu trí tuệ, uy tín và bí quyết kinh doanh của Bên nhượng quyền. Tất cả
những tài sản đó đều vô hình nên việc kiểm tra chất lượng cũng như thẩm định giá
trị của các tài sản đó là rất khó khăn. Vì vậy, Bên nhận quyền có thể yêu cầu Bên
nhận quyền cung cấp thông tin đánh giá; song cũng rất khó để kiểm soát được hành
vi của Bên nhượng quyền hay các Bên nhận quyền khác sau khi ký kết hợp đồng và
nếu các hành vi này có ảnh hưởng không tốt đến uy tín của cả hệ thống. Hơn nữa,
việc kinh doanh theo hình thức nhượng quyền có thành công hay không phụ thuộc
rất nhiều vào việc Bên nhượng quyền có các chiến lược phát triển và tích cực quảng
bá cho hệ thống nhượng quyền hay không.

1.3. Các loại hình nhượng quyền thương mại
1.3.1. Căn cứ vào hình thức kinh doanh
Căn cứ vào bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại, có thể chia
hoạt động nhượng quyền thương mại thành hai hình thức sau:
Nhượng quyền phân phối sản phẩm ( Product distribution franchise) là
hình thức nhượng quyền mà Bên nhận quyền được phép sử dụng nhãn hiệu, thương
hiệu,... và được quyền thực hiện phân phối sản phẩm của chủ thương hiệu- Bên
nhượng quyền trong một phạm vi và thời gian nhất định. Hiện nay, những thương
hiệu sử dụng nhượng quyền phân phối sản phẩm thường trong các lĩnh vực như: ô
tô (Ford Motor Company), nước giải khát (Cocacola, Pepsi),… ở Việt Nam, Cà phê
Trung Nguyên có thể coi là doanh nghiệp tiêu biểu cho hình thức nhượng quyền
này.
Nhượng quyền mô hình kinh doanh (Business Format Franchise): là
hình thức kinh doanh trong đó Bên nhận quyền không những được phép sử dụng
thương hiệu, nhãn hiệu, phân phối sản phẩm mà còn được Bên nhượng quyền


13
chuyển giao toàn bộ cách thức điều hành, công nghệ, bí quyết kinh doanh,… Hiện
nay, nhượng quyền kinh doanh phát triển phổ biến hơn hình thức nhượng quyền
phân phối sản phẩm và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như: cửa hàng, nhà hàng
ăn uống (KFC, McDonald’s, Pizza Hut,…); nhà nghỉ, khách sạn (Bass Hotels,
Mariott Hotels); bán lẻ (Blockbuster Video, Radio Shack); chăm sóc sắc đẹp, giáo
dục, các dịch vụ tiện ích,… Tại Việt Nam, Phở 24 và Kinh Đô Bakery là hai hệ
thống tiêu biểu đã áp dụng thành công mô hình nhượng quyền kinh doanh.
Tóm lại, hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm có ưu điểm là dễ thực
hiện nhượng quyền bởi đối tượng nhượng quyền chỉ là biển hiệu, thương hiệu biểu
tượng, quyền phân phối sản phẩm nên khi đàm phán hợp đồng nhượng quyền không
có nhiều điều khoản phức tạp về trách nhiệm của các Bên tham gia. Tuy nhiên, với
hình thức nhượng quyền này thì chủ thương hiệu- Bên nhượng quyền rất khó kiểm

soát được tính đồng bộ, chuẩn mực và thống nhất của hệ thống. Bên nhận quyền do
đó có thể lợi dụng uy tín của thương hiệu để kinh doanh giả mạo, cung cấp những
hàng hóa và dịch vụ kém chất lượng. So với nhượng quyền phân phối sản phẩm,
hình thức nhượng quền kinh doanh phức tạp hơn và có những tiêu chí nghiêm ngặt
hơn nhiều. Do đó, nhượng quyền kinh doanh có thể giúp đảm bảo được tính đồng
bộ về chất lượng hàng hóa dịch vụ của cả hệ thống; hạn chế được các vi phạm về
bản quyền thương hiệu. Ngoài ra, trong hợp đồng của hình thức nhượng quyền kinh
doanh còn phải quy định rất chặt chẽ về các chính sách hỗ trợ kinh doanh của Bên
nhượng quyền đối với Bên nhận quyền để tránh những tranh chấp phát sinh. Chính
vì vậy, trên thế giới hình thức nhượng quyền mô hình kinh doanh được ưa chuộng
hơn.Tuy nhiên, trong hình thức nhượng quyền kinh doanh chủ thương hiệu cũng dễ
dàng phải đối mặt với những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với
thương hiệu, bí quyết kinh doanh,…
1.3.2. Căn cứ vào hình thức mua quyền thương mại
Căn cứ vào quy mô hoạt động nhượng quyền có thể chia nhượng quyền
thương mại thành hai hình thức nhượng quyền thương mại chính sau:


14
Nhượng quyền đơn lẻ (Single-unit franchise) hay còn gọi là nhượng
quyền trực tiếp ( Direct-unit franchise) là hình thức nhượng quyền theo đó Bên
nhượng quyền cho phép Bên nhận quyền mở và vận hành một cửa hàng nhượng
quyền tại một địa điểm cụ thể trong một thời gian xác định. Nhượng quyền đơn lẻ
được coi là loại hình nhượng quyền đơn giản và phổ biến nhất.
Nhượng quyền hàng loạt (Multi-unit franchise) là hình thức nhượng
quyền trong đó Bên nhượng quyền cho phép Bên nhận quyền mở và vận hành nhiều
hơn một cửa hàng tại một khu vực trong một thời hạn nhất định. Nhượng quyền
hàng loạt có hai dạng sau:
• Nhượng quyền phát triển khu vực (Area development franchise) là hình
thức nhượng quyền theo đó Bên nhận quyền có quyền mở nhiều hơn một cửa

hàng nhượng quyền tại một khu vực trong một thời hạn xác định ví dụ như
được mở 10 cửa hàng tại Hà Nội trong thời hạn 5 năm.
• Nhượng quyền độc quyền (Master franchise) là hình thức nhượng quyền
theo đó Bên nhượng quyền cho phép Bân nhận quyền ngoài việc được mở
nhiều hơn một cửa hàng tại một khu vực trong một thời gian xác định còn
được phép nhượng lại quyền thương mại đó cho các Bên nhận quyền thứ cấp
khác (subfranchise) trong khu vực xác định trên. Hình thức nhượng quyền
này còn được gọi là nhượng quyền thương mại thức cấp.
Tóm lại, hình thức nhượng quyền phát triển khu vực và hình thức nhượng
quyền độc quyền thường được áp dụng khi chủ thương hiệu muốn mở rộng hệ
thống kinh doanh của mình ra những khu vực địa lý xa xôi, nước ngoài. Ưu điểm
của loại hình nhượng quyền này là giúp mở rộng thị trường một cách nhanh chóng
và tiết kiệm được chi phí một cách đáng kể do có sự hỗ trợ rất lớn từ các Bên
nhượng quyền thứ cấp khác (do Bên nhận quyền cũng đồng thời là Bên nhượng
quyền thứ cấp đối với hình thức nhượng quyền thương mại độc quyền). Tuy nhiên,
hai loại hình nhượng quyền này có nhược điểm rất lớn là hạn chế phần nào quyền
chủ động của chủ thương hiệu, khó đảm bảo được tính đồng bộ và chuẩn mực của
hệ thống. Do đó, với những doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực còn yếu, khó quản lý tốt
một hệ thống nhượng quyền lớn hoặc những doanh nghiệp muốn chủ động hơn


15
trong kinh doanh thì thường ưu tiên chọn hình thức nhượng quyền trực tiếp để đạt
hiệu quả tốt hơn trong kinh doanh.
1.4. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Từ sự tham khảo các luật đã nên ở phần 1.2.1 về khái niệm của nhượng
quyền thương mại cùng những hợp đồng nhượng quyền thực tiễn đã ký kết có thể
rút ra khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: Hợp đồng
nhượng quyền thương mại là một thỏa thuận trong đó Bên nhượng quyền có
nghĩa vụ cấp cho Bên nhận quyền quyền được sử dụng quyền thương mại và

quyền sở hữu liên quan đến công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ trong một thời
hạn nhất định; Bên nhận quyền có nghĩa vụ trả phí cho việc được sử dụng các
quyền trên và tuân thủ các điều kiện mà luật pháp và hợp đồng quy định.
Hơp đồng nhượng quyền thương mại có một ý nghĩa hết sức quan trọng bởi
nó góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa của Bên nhượng quyền trên thị trường
bằng cách thành lập một đơn vị kinh doanh mới của Bên nhận quyền giống hệt với
các cơ sở kinh doanh của Bên nhượng quyền cùng cung cấp dịch vụ hay hàng hóa
đó. Ngoài ra, hợp đồng nhượng quyền thương mại còn bổ sung cho các loại hợp
đồng khác như hợp đồng mua bán hàng hóa, gia công hay ủy quyền,…
Hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có các nội dung chính sau đây:
- Tên và hình thức của quyền thương mại được chuyển giao: độc quyền, đơn lẻ,
phát triển khu vực, phân phối, hay nhượng quyền kinh doanh,…
- Nội dung và phạm vị của nhượng quyền thương mại
- Trách nhiệm của các Bên đối với chất lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp cho người
tiêu dùng
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: do các Bên thỏa thuận nhưng thường không kéo
dài quá 5 năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Các quy định về chấm dứt hay gia
hạn hợp đồng.
- Quyền sở hữu của Bên nhượng quyền và các tài sản liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng


16
- Giá cả, chi phí, các khoản thuế và phương thức thanh toán
- Quyền hạn và trách nhiệm của các Bên
- Kế hoạch, tiến độ, thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên
- Cam kết của Bên nhượng quyền chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông
tin được cung cấp bởi Bên nhượng quyền
- Việc chấm dứt hợp đồng, thanh lý tài sản liên quan đến nhượng quyền và quy định

về giải quyết các tranh chấp nếu phát sinh
Ngoài ra, các Bên cần lưu ý một số điều khoản không được đưa vào hợp
đồng theo quy định về luật cạnh tranh như sau:
+ Cấm Bên nhận quyền bán hàng hóa hay dịch vụ tương tự với hàng hóa hay dịch
vụ của Bên nhượng quyền tại cơ sở kinh doanh nhượng quyền thương mại, trừ
trường hợp điều đó không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của Bên nhượng quyền.
+ Cấm Bên nhận quyền tiếp tục sử dụng các kiếm thức thu được từ hoạt động kinh
doanh nhượng quyền thương mại sau khi hợp đồng nhượng quyền đã chấm dứt, trừ
trường hợp các kiến thức này không phải là bí mật kinh doanh theo quy định của
pháp luật, thương hiệu và giấy phép độc quyền nhãn hiệu nào.
1.5. Lợi ích và hạn chế của nhượng quyền thương mại
1.5.1. Đối với Bên mua- Bên nhượng quyền
1.5.1.1. Lợi ích
Khi mua quyền thương mại từ Bên nhượng quyền, Bên nhận quyền có những
lợi ích sau:
Lợi ích đầu tiên mà nhượng quyền thương mại mang lại cho Bên nhận quyền
có thể kể đến là kinh doanh theo hình thức này thường có tỷ lệ thất bại thấp
hơn so với việc doanh nghiệp tự bắt đầu kinh doanh. Việc doanh nghiệp đầu tư
để tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đó đã tránh được những khó khăn trong giai đoạn đầu hình thành và hoàn


17
thiện về sản phẩm, hệ thống quản lý, bí quyết kinh doanh và xây dựng thương hiệu
cho riêng mình trên thị trường. Ngoài ra, Bên nhận quyền sẽ nhận được một bộ trọn
gói bao gồm thương hiệu đã có chỗ đứng trên thị trường, một sản phẩm đã được
người tiêu dùng biết đến, một chiến lược marketing đã được chứng minh là hiệu
quả, các trang thiết bị, kho hàng,…
Thứ hai, bên nhận quyền khi đã là thành viên của hệ thống các cửa hàng
nhượng quyền sẽ có được sức mua của toàn bộ mạng lưới người tiêu dùng đã và

đang sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó. Điều này giúp cho doanh nghiệp nhận
quyền có thể cạnh tranh tốt hơn với đối thủ nhờ những cửa hàng theo hệ thống lớn.
Thứ ba, Bên nhận quyền có thể sẽ nhận được sự hỗ trợ về tài chính và
lựa chọn địa điểm kinh doanh. Một số doanh nghiệp nhượng quyền có thể cấp vốn
để Bên nhận quyền khởi nghiệp với hệ thống nhượng quyền thương mại của họ.
Bên nhận quyền không chỉ được hưởng lợi từ chiến dịch quảng cáo và khuyến mại
ở phạm vi khu vực hay quốc gia của Bên nhượng quyền cho Bên nhận quyền mà
còn được hỗ trợ việc thiết kế những vật phẩm quảng cáo, trang trí lại địa điểm bán
hàng để thu hút được khách hàng hơn,…
Thứ tư, Bên nhận quyền thương mại sẽ dễ dàng chiếm được lòng trung
thành của người tiêu dùng. Bởi nhượng quyền kinh doanh sẽ cung cấp một hệ
thống nhất quán trong quá trình hoạt động; do đó người tiêu dùng sẽ nhận được
những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt đồng đều một cách dễ dàng ở nhiều
nơi, nhiều khu vực. Do đó, doanh nghiệp nhận quyền sẽ được hưởng những ưu
điểm từ quy mô lớn của hệ thống, thương hiệu dễ nhận diện, và lòng trung thành
của khách hàng với hệ thống.
Cuối cùng, Bên nhận quyền có thể tận dụng được sức mạnh buôn bán
theo nhóm. Bên nhận quyền có thể mua các mặt hàng với giá thấp thông qua khối
lượng cầu lớn của một tập hợp các đơn vị kinh doanh trong hệ thống nhượng quyền
thương mại. Trong khi đó, nếu kinh doanh riêng lẻ với quy mô nhỏ bé, doanh
nghiệp nhận quyền rất có thể bị ép giá khi giao dịch với các đối tác.
Tóm lại, khi nhận nhượng quyền thương mại, Bên mua hay Bên nhận
quyền sẽ có rất nhiều lợi ích: mức độ rủi ro thấp trong lĩnh vực kinh doanh


18
mới do có sẵn ưu thế về sản phẩm và lợi thế cạnh tranh của Bên nhượng
quyền. Việc áp dụng mô hình và chiến lược kinh doanh đã được thiết lập từ
phía Bên nhượng quyền bảo đảm thuận lợi cho kinh doanh thành công. Số
lượng khách hàng luôn được bảo đảm bằng sự trung thành của họ do nhãn

hiệu đã có uy tín lâu năm trên thị trường.
1.5.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những lợi ích rõ ràng mà nhượng quyền mang lại cho Bên nhận
quyền thì kinh doanh theo hình thức này, Bên nhận quyền cũng gặp phải những hạn
chế nhất định:
Đầu tiên, kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại phần
nào hạn chế tính sáng tạo của Bên nhượng quyền. Bản chất của nhượng quyền
thương mại là việc Bên nhận quyền mua và sử dụng một ý tưởng kinh doanh đã
được kiểm chứng trên thực tế và bị kiểm soát gắt gao trong quá trình vận hành quản
lý và khai thác kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc và rất khó khăn
nếu muốn phát triển ý tưởng kinh doanh theo cách riêng của mình dù rằng doanh
nghiệp có những ý tưởng hay để cải tiến phương thức kinh doanh cũ.
Thứ hai, để tham gia vào một hệ thống nhượng quyền trên thị trường,
doanh nghiệp nhận quyền thường phải chi một khoản chi phí lớn. Chi phí này
thường lớn hơn nhiều so với tự thành lập một cửa hàng, thương hiệu riêng. Điều
này cũng có thể dễ dàng lý giải bởi doanh nghiệp nhượng quyền đã thực hiện tất cả
bước đầu khó khăn khi bắt đầu kinh doanh, hình thành sản phẩm và thâm nhập thị
trường. Bên nhận quyền khi ký kết hợp đồng nhượng quyền là đã mua một ý tưởng
kinh doanh đã được kiểm chứng là thành công trên thực tế. Do đó, khoản chi phí
cao hơn đó có thể coi là chi phí cơ hội của Bên nhận quyền.
Thứ ba, khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, Bên nhận quyền sẽ
không tồn tại độc lập. Điều đó có nghĩa là danh tiếng của Bên nhượng quyền tốt sẽ
rất có lợi cho Bên nhận quyền nhưng ngược lại khi uy tín của Bên nhượng quyền
giảm sút thì cũng ảnh hưởng lớn đến Bên nhận quyền. Hơn nữa, ý định nhượng
quyền thương mại của Bên nhượng quyền là ràng buộc, và những điều kiện trong
hợp đồng nhượng quyền rất ngặt nghèo; do đó, Bên nhận quyền sẽ bị bó buộc với


19
các thông lệ kinh doanh, chi phí, hình ảnh doanh nghiệp của Bên nhượng quyền.

Bên nhận quyền buộc phải tuân thủ những chỉ dẫn đã nêu trong hợp đồng.
Thứ tư, Bên nhận quyền có thể gặp những rủi ro nếu Bên nhượng quyền
không thực hiện đúng với cam kết hỗ trợ kinh doanh trong hợp đồng nhượng
quyền. Điều này sẽ gây khó khăn cho Bên nhận quyền trong quá trình kinh doanh
nhất là đối với những doanh nghiệp còn thiếu vốn, công nghệ, thiếu kinh nghiệm.
15.2. Đối với Bên bán- Bên nhượng quyền
1.5.2.1. Lợi ích
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, Bên bán- Bên nhượng quyền
cũng thu được rất nhiều lợi ích:
Đầu tiên, nhượng quyền thương mại cho phép Bên nhượng quyền có thể
xâm nhập thị trường nhanh chóng với rủi ro thấp. Với một hệ thống nhượng
quyền được nhân rộng, thương hiệu của Bên nhượng quyền sẽ dễ dàng tiếp cận và
thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của họ hơn. Sản phẩm, nhãn hiệu,
cửa hàng của cùng mang thương hiệu của Bên bán xuất hiện với tần suất lớn trên thị
trường cũng là một các rất tốt quảng cáo cho sản phẩm của cả hệ thống. Ngoài ra,
doanh nghiệp nhượng quyền còn được chia sẻ rủi ro khi mở rộng thị trường bằng
các Bên nhượng quyền thứ cấp khác và các Bên nhận quyền bởi các Bên đó hoạt
động bằng chính nguồn vốn của mình. Hơn nữa, các Bên nhận quyền ở địa phương
sẽ có kinh nghiệm và am hiểu hơn về thị trường địa phương đó.
Thứ hai, Bên nhượng quyền có thể thu được một khoảng lợi nhuận lớn
hơn khi cho phép các doanh nghiệp khác tham gia vào hệ thống nhượng quyền
của mình. Bên nhượng quyền có thể thu từ các nguồn như: phí nhượng quyền ban
đầu, phí hàng tháng hoặc hàng năm mà các Bên nhận quyền phải đóng góp, doanh
thu từ việc bán các nguyên liệu đặc thù,…
Thứ ba, Bên nhượng quyền có thể tiết kiệm nguồn lực hơn nhờ lợi thế
kinh tế theo quy mô. Các chi phí như quảng cáo, PR, … cho sản phẩm sẽ giảm rất
nhiều khi những chi phí này được chia nhỏ cho nhiều doanh nghiệp nhận quyền
thông qua phí nghĩa vụ hàng tháng, hoặc hàng năm mà Bên nhận phải trả. Những



20
chi phí này nếu doanh nghiệp nhượng quyền tự chịu một mình sẽ có thể là áp lực tài
chính với doanh nghiệp; hoặc trong khả năng tài chính của riêng mình, Bên nhượng
quyền cũng không thể có những chiến lược marketing hiệu quả như vậy.
Cuối cùng, nhượng quyền thương mại cũng giúp Bên nhượng quyền
tăng uy tín của thương hiệu. Các cửa hàng, đơn vị kinh doanh được phân bố rộng
rãng với những sản phẩm đồng bộ, chất lượng tốt, thương hiệu của Bên nhượng
quyền sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn chiếm được lòng tin và sự trung thành của
người tiêu dùng. Chính sự lớn mạnh về uy tín thương hiệu là điều kiện giúp cho
Bên nhượng quyền củng cố uy tín với những nhà đầu tư khác, các nhà cung ứng và
tạo thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh.
1.5.2.2. Hạn chế
Đối với Bên nhượng quyền, nhượng quyền thương mại cũng có những nhược
điểm nhất định:
Thứ nhất, một nguy cơ rất lớn đối với Bên nhượng quyền là nguy cơ
giảm sút uy tín của thương hiệu. Với một hệ thống các cửa hàng, đơn vị kinh
doanh nhượng quyền rộng lớn, đối với Bên nhượng quyền việc kiểm soát chất
lượng, sự đồng bộ và chuẩn mực của hệ thống cũng rất khó khăn. Đặc biệt, khi một
cửa hàng hoặc một đơn vị kinh doanh trong hệ thống nhượng quyền đó cung cấp tới
khách hàng sảm phẩm kém chất lượng sẽ ảnh hưởng tới uy tín của cả hệ thống. Đó
cũng chính là lý do vì sao các hợp đồng nhượng quyền thương mại thường phức tạp
và quy định rất chi tiết, cụ thể và chắc chẽ quyền và nghĩa vụ của các Bên; đặc biệt
là Bên nhận quyền phải tuân thủ nghiêm túc mọi chỉ dẫn của Bên nhượng quyền.
Hạn chế thứ hai mà nhượng quyền thương mại gây ra với Bên nhượng
quyền là chính việc nhượng quyền có thể dẫn đến những đối thủ cạnh tranh
tiền năng với chủ thương hiệu. Thông thường, khi nhượng quyền thương mại, Bên
nhượng quyền sẽ truyền đạt tất cả bí quyết kinh doanh, công nghệ, đào tạo nhân
viên giúp Bên nhận quyền. Như vậy, khi hợp đồng nhượng quyền kết thúc, rất có
thể đối tác sẽ là một đối thủ tiềm năng lớn khi học đã học hỏi được từ Bên nhượng
quyền những bí mật kinh doanh.



21
Cuối cùng, trong quan hệ nhượng quyền thương mại Bên nhượng quyền
sẽ rất dễ gặp phải những tranh chấp với chính đối tác của mình. Những tranh
chấp này có thể là về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp. Chẳng hạn,
Trung nguyên của Việt Nam cũng gặp rất nhiều rắc rối về việc tranh chấp thương
hiệu với các đối tác. Hay, các Bên nhận quyền có thể giấu doanh thu để giảm số phí
phải đóng hàng tháng, hằng năm.
1.5.3. Đối với xã hội và người tiêu dùng
1.5.3.1. Lợi ích
Lợi ích mà nhượng quyền thương mại mang đến cho xã hội có thể kể đến
những điểm chính như sau:
Đầu tiên, nhượng quyền thương mại đã tạo thêm rất nhiều công ăn việc
làm cho xã hội. Không thể phủ nhận được rằng rất nhiều người lao động đã được
giải quyết công ăn việc làm nhờ nhượng quyền thương mại bằng việc hệ thống
nhượng quyền mở rộng hệ thống, sản xuất đến những khu vực địa lý mới. Ở Mỹ, số
người lao động làm việc trong các hệ thống nhượng quyền chiếm đến 1/7 số lượng
tao động cả nước vào năm 2000.
Thứ hai, nhượng quyền thương mại đã góp phần cung cấp cho người
tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ đồng nhất, chất lượng tốt hơn. Khi bước
vào những cơ sở của hệ thống nhượng quyền, người tiêu dùng biết chắc mình sẽ
được phụ những hàng hóa và dịch vụ có chất lượng như thế nào. Để bảo vệ uy tín
của toàn hệ thống, Bên nhượng quyền sẽ sẵn sàng bồi thường cho người tiêu dùng
nếu người tiêu dùng mua phải những hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng. Hơn nữa,
Bên nhượng quyền luôn cố gắng kiểm tra gắt gao để đảm bảo sự đồng bộ và chuẩn
mực của hệ thống nhượng quyền, do đó chất lượng sảm phẩm luôn được đảm bảo.
Như vậy, quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ tốt hơn.
Thứ ba, các doanh nghiệp tham gia vào các hệ thống nhượng quyền
thương mại thường có tỷ lệ thất bại thấp hơn, do đó, tiết kiệm được các nguồn

lực của xã hội. Mỗi doanh nghiệp khi thất bại hầu hết là do kinh doanh kém hiệu
quả, lãng phí các nguồn lực. Ngoài ra, việc các doanh nghiệp phá sản còn dẫn đến


22
sự thất nghiệp của hàng nghìn công nhân, nhân viên. Do đó, các doanh nghiệp
nhượng quyền có khả năng thành công cao hơn sẽ giảm được sự lãng phí các nguồn
lực và nạn thất nghiệp của xã hội.
Cuối cùng, nhượng quyền thương mại góp phần thúc đẩy chuyển giao
công nghệ giữa các nước. Đặc biệt đối với hình thức nhượng quyền mô hình kinh
doanh, Bên nhượng quyền sẽ chuyển giao bí quyết kinh doanh, công nghệ, đào tạo
nhân lực cho Bên nhận quyền; do đó, Bên nhượng quyền có cơ hội học hỏi tiếp thu
những công nghệ mới, tiên tiến. Xem xét từ góc độ các quốc gia, việc chuyển giao
công nghệ còn góp phần nâng cao trình độ công nghệ của quốc gia đó, giúp hàng
hóa của quốc gia đó có sức cạnh tranh hơn với hàm lượng công nghệ lớn hơn.
1.5.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những lợi ích mà nhượng quyền thương mại mang lại cho xã hội và
người tiêu dùng, hình thức kinh doanh này cũng có những hạn chế sau:
Đầu tiên, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống nhượng quyền đã
người tiêu dùng bị hạn chế hơn trong việc lựa chọn các hàng hóa dịch vụ.
Chính sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống nhượng quyền đã cản trở rất nhiều sự
hình thành và phát triển những cơ sở kinh doanh độc lập. Nếu trên thị trường có
nhiều cơ sở kinh doanh độc lập cùng cung cấp một loại hàng hóa, dịch vụ thì người
tiêu dùng có nhiều quyền lựa chọn hơn. Nhưng, khi có nhượng quyền thương mại
thì dựa vào tiềm lực của mình, những công ty, doanh nghiệp nhượng quyền sẽ
nhanh chóng bành chướng thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh độc lập nhỏ
lẻ, đồng thời hạn chế sự hình thành các cơ sở kinh doanh độc lập mới. Hơn nữa, các
doanh nghiệp nhỏ thường có xu hướng tham gia vào hệ thống nhượng quyền lớn để
có thể ra nhập thị trường an toàn, đảm bảo lợi nhuận trong kinh doanh. Khi đó, trên
thị trường chỉ còn lại vài hệ thống nhượng quyền, do đó, người tiêu dùng chỉ có thể

lựa chọn mua sảm phẩm trong số các hệ thống đó mà thôi.
Thứ hai, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh dễ phát
sinh tranh chấp. Các tranh chấp trong hoạt động nhượng quyền có thể đến từ việc
Bên nhượng quyền không đủ năng lực, không quan tâm đến việc phát triển toàn hệ
thống nhượng quyền mà chỉ quan tâm đến việc thu phí từ hoạt động này dẫn đến


23
thất bại của toàn hệ thống. Hoặc một Bên nhận quyền nào đó kém cỏi trong kinh
doanh, cung cấp những hàng hóa và dịch vụ kém chất lượng làm ảnh hưởng tới uy
tín của toàn hệ thống, hay việc Bên nhận quyền gian dối, không tuân thủ các điều
khoản của hợp đồng, tiếp tục sử dụng các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của
Bên nhượng quyền khi đã kết thúc hợp đồng nhượng quyền,…
1.6. Phân biệt nhượng quyền thương mại và một số hình thức đầu tư khác
1.6.1. Phân biệt nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ

- Thứ nhất, xét về bản chất của hai hoạt động này có thể thấy như sau:
• Nhượng quyền thương mại là một phương thức kinh doanh giúp mở rộng
quy một bằng thỏa thuận nhượng quyền, trong đó cho phép đối tác- Bên
nhận quyền được sử dụng nhãn hiệu, quy trình sản xuất, bí quyết kinh doanh,
công nghệ xản xuất.
• Hoạt động chuyển giao công nghệ là hình thức chuyển giao quyền sử dụng,
quyền sở hữu công nghệ trong việc ứng dụng công nghệ đó vào sản xuất,
kinh doanh.
- Thứ hai, xét về quyền lợi của Bên nhận quyền/ Bên nhận chuyển giao đối với đối
tượng nhượng quyền/ đối tượng chuyển giao:
• Đối với hình thức chuyển giao công nghê: Bên nhận chuyển giao được quyền
sử dụng công nghệ đó sản xuất ra sản phẩm mang bất cứ nhãn hiệu nào, với
kiểu dáng, hình thức như họ muốn. Nói cách khác, Bên nhận chuyển giao
vẫn được hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập.

• Còn đối với hoạt động nhượng quyền thương mại Bên nhận quyền áp dụng
đúng như mô hình mẫu về công nghệ, quy trình sản xuất kinh doanh, sản
phẩm sản xuất ra phải mang tên, nhãn hiệu, chất lượng, kiểu dáng như Bên
nhượng quyền quy định trước. Hơn nữa, khi kết kết hợp đồng nhượng quyền
thương mại, Bên nhận quyền đã trở thành một thành viên trong hệ thống kinh
doanh của Bên nhượng quyền, không tồn tại độc lập với Bên nhượng quyền.


24
- Thứ ba, xét về đối tượng chuyển giao trong hai hoạt động
• Đối tượng được chuyển giao của hoạt động chuyển giao công nghệ là: “a, Bí
quyết kỹ thuật; b, Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới
dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công
thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu; c, Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ”.(theo Luật
chuyển giao công nghệ 2006, Việt Nam).
• Đối tượng được chuyển giao trong hoạt động nhượng quyền thương mại là
“quyền thương mại” được hiểu là bao gồm bí quyết kinh doanh, công nghệ,
quy trình quản lý, đào tạo nhân viên, cách thức vận hành và quản lý, nhãn
hiệu hàng hóa,...
- Thứ tư, xét trên khía cạnh quyền kiểm soát hỗ trợ:
• Đối với hoạt động chuyển giao công nghệ Bên chuyển giao sẽ không còn
nghĩa vụ gì nữa hoặc quyền kiểm soát đối với Bên nhận chuyển giao khi việc
chuyển giao công nghệ đã hoàn tất trừ khi có những thỏa thuận khác giữa các
Bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ như bảo hành, huấn luyện nhân
viên,…
• Còn đối với hoạt động nhượng quyền thương mại, Bên nhượng quyền có
quyền và nghĩa vụ kiểm soát Bên nhận quyền trong khi triển khai kinh doanh
và phải hỗ trợ Bên nhận quyền nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của
toàn hệ thống kinh doanh.

Tóm lại, một doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức kinh doanh
này để tiếp thu kỹ thuật, công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cần lưu ý về mức độ phụ thuộc của hai bên khi tham gia vào hai hoạt
động này. Nếu một doanh nghiệp muốn phát triển một cách độc lập nhưng vẫn
muốn có được trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại thì nên áp hình hình thức
chuyển giao công nghệ. Đối với doanh nghiệp muốn có được sự hỗ trợ tối đa của
người chuyển giao công nghệ đồng thời tránh được rủi ro, tận dụng được thương
hiệu trên thị trường của doanh nghiệp chuyển giao thì hình thức nhượng quyền


25
thương mại là phù hợp hơn. Đối với Bên chuyển giao thì chọn hình thức kinh doanh
nào phụ thuộc lớn vào khả năng kiểm soát và vận hành hệ thống kinh doanh của họ.
Nhượng quyền thương mại một mặt sẽ giúp họ nhanh chóng mở rộng được thương
hiệu của mình nhưng cũng dễ dàng khiến doanh nghiệp đó gặp khó khăn trong việc
kiểm soát chất lượng dịch vụ và hàng hóa mang nhãn hiệu của doanh nghiệp mình.
Còn hình thức chuyển giao công nghệ đối với Bên chuyển giao đơn thuần chỉ là
mua đứt bán đoạn mà thôi.
1.6.2. Phân biệt nhượng quyền thương mại và li-xăng
- Thứ nhất, xét về đối tượng chuyển giao trong hai hoạt động thương mại:
• Trong hoạt động li-xăng, đối tượng chuyển giao là quyền sử dụng, sở hữu
các đối tượng sở hữu công nghiệp
• Còn trong hoạt động nhượng quyền thương mại: đối tượng được chuyển giao
ngoài quyền sử dụng, sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp, công nghệ
còn bao gồm bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu, cách thiết kế và bài trí địa điểm
kinh doanh,…Như vậy đối tượng được chuyển giao trong hoạt động nhượng
quyền thương mại rộng và bao quát hơn trong hoạt động li- xăng.
-Thứ hai, xét về mục đích của hai hoạt động thương mại này:
• Đối với hoạt động li-xăng: mục đích của hoạt động này là hướng tới kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu của hàng hóa, các giải pháp về hình thức và nội

dung của sản phẩm.
• Đối với hoạt động nhượng quyền thương mại: mục đích của hoạt động này là
xây dựng lên một hệ thống kinh doanh với cùng một nhãn hiệu.
- Thứ ba, hai hình thức kinh doanh này có sự khác nhau ở mức độ hỗ trợ, kiểm soát
của các Bên:
• Đối với hoạt động li-xăng: chỉ giai đoạn đầu của hoạt động này mới có sự hỗ
trợ của Bên chuyển giao đối với Bên nhận chuyển giao. Về việc kiểm soát
giữ hai Bên chuyển giao và Bên nhận chuyển giao thì do đối tượng của hoạt


×