Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH TÙNG

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THANH TÙNG

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Hoàng Nga

HÀ NỘI - 2015



MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................III
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................5
1.1. Khái quát về tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ..................................................................5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.....................................................................6
1.2. Chất lƣợng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá .................................................. 9
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng.............................................................9
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng.......................................................10
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lƣợng ............................................................................10
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính................................................................................13
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại .....................................................................................................................15
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng ...............................................15
1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng...............................................19
1.2.3.3 Các nhân tố khác ................................................................................20
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số NHTM ..................... 21
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ...............................22
1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) ....26
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Hoàn Kiếm .........................................................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM .........................................................................................................................32
2.1. Tổng quan về NHCTVN Chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................... 32

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCTVN Chi nhánh Hoàn Kiếm ..32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
...........................................................................................................................34
2.1.3 Kết quả các hoạt động kinh doanh chính của NHCT Hoàn Kiếm ............36
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ....................................................................36
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ......................................................................38
2.3.1.1. Chỉ tiêu tổng dƣ nợ và cơ cấu dƣ nợ .................................................40
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................42
2.2 Thực trạng tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm ..................................................... 44
2.2.1 Giới thiệu tổng quan về khách hàng tại NHCT Hoàn Kiếm.....................44


2.2.2 Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm .......................46
2.3 Thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm theo các chỉ tiêu ..... 46
2.3.1 Thực trạng Chất lƣợng tín dụng theo chỉ tiêu định lƣợng ........................46
2.3.1.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu ......................................................46
2.3.1.2.Chỉ tiêu lãi treo và tỷ lệ lãi treo ..........................................................49
2.3.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ..............................................49
2.3.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng theo chỉ tiêu định tính .............................50
2.3.2.1. Chỉ tiêu sự hài lòng của khách hàng .................................................50
2.3.2.2. Tính năng công dụng của sản phẩm tín dụng ...................................51
2.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm ..................................... 52
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác nâng
cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng .............................................................53
2.4.2.1 Một số hạn chế trong kết quả hoạt động tín dụng ..............................53
2.4.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế ...........................................................54
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ......62
3.1. Định hƣớng phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Công thƣơng Việt Nam và Chi nhánh Hoàn Kiếm ............................................... 62
3.1.1 Định hƣớng của NHCT Việt Nam ............................................................62
3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của NHCT CN Hoàn Kiếm ...62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm .................... 63
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện của Chi
nhánh và đáp ứng các yêu cầu của Vietinbank ..................................................63
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng và tìm kiếm khách hàng mới ........64
3.2.3. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài đối với khách hàng. ........................65
3.2.4. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng ban trong quá trình cấp tín dụng
...........................................................................................................................66
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng ..................................................67
3.2.6. Tăng cƣờng các biện pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định ....................68
3.2.7. Xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu ........................................................68
3.2.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng .......................70
3.2.9. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có định hƣớng phát triển nguồn
nhân lực..............................................................................................................71
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam ............................. 72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. CN

: Chi nhánh

2. CIC

: Trung tâm phân tích tín dụng


3. DN

:Doanh nghiệp

4. DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

5. DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6. DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

7. DPRR

: Dự phòng rủi ro

8

: Thƣ tín dụng

LC

9. NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại


10. NHCT

: Ngân hàng Công thƣơng

11. NHTMCP

: Ngân hàng thƣong mại cổ phần

12. NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

13. NV

: Nguồn vốn

14. SXKD

: Sản xuất kinh doanh

15. TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

16. TCTD

: Tổ chức tín dụng

17. TSCĐ


:Tài sản cố định

18. TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietinbank Hoàn Kiếm (2012-2014) .................... 37
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của Vietinbank Hoàn Kiếm (2012-2014) ............ 39
Bảng 2.3. Dƣ nợ theo đối tƣợng của NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014) ............................... 40
Bảng 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian vay của DN tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014) ... 41
Bảng 2.5. Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền vay tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014) ................. 42
Bảng 2.6. Báo cáo thu nhập – chi phí của Vietinbank Hoàn Kiếm (2012-2014) ................ 42
Bảng 2.7. Cơ cấu dƣ nợ hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014) ............... 46
Bảng 2.8. Nợ xấu theo đối tƣợng kinh tế của Vietinbank Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 ... 47
Bảng 2.9. Lãi treo và tỷ lệ lãi treo của Vietinbank Hoàn Kiếm năm 2012 – 2014 .............. 49
Bảng 2.10 Trích lập DPRR và tỷ lệ DPRR của Vietinbank Hoàn Kiếm ............................ 49
Bảng 2.11. Kết quả lấy ý kiến khách hàng năm 2013 ......................................................... 50

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Quy mô huy động vốn của Vietinbank Hoàn Kiếm (2012-2014) ....... 37
Biểu đồ 2.2. Quy mô dƣ nợ của Vietinbank Hoàn Kiếm (2012-2014) ..................... 39

Biểu đồ 2.3. Dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014).... 40
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian vay tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014)...... 41
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền vay tại NHCT Hoàn Kiếm (2012-2014) .. 42
Biểu đồ 2.6. Lợi nhuận hoạt động của chi nhánh (2012-2014) ................................ 44

iii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã
hội, có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hƣng thịnh của nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng nói chung thì hoạt động tín dụng đóng vai trò vô
cùng quan trọng, không những cho ngân hàng mà cho cả nền kinh tế. Vì với Ngân
hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu thu nhập, uy tín và quan hệ bên
cạnh hoạt động thanh toán ngày càng mở rộng. Còn với nền kinh tế, hoạt động tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy
nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đƣa đến phá
sản.
Trong những năm qua hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam
nói chung và Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam (Viettinbank) nói riêng, trong đó
có Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (Viettinbank Hoàn
Kiếm ) đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế
đất nƣớc. Vietinbank Hoàn Kiếm đã đạt đƣợc hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
3 năm gần đây, trong đó có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên chất lƣợng tín dụng chƣa
cao, còn nhiều tồn tại trong hoạt động tín dụng cần phải giải quyết. Viettinbank
Hoàn Kiếm cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng tín dụng để góp phần
nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập hiện nay.

Xuất phát từ tình hình trên và qua quá trình tìm hiểu và nguyên cứu thực tế ở
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, tác giả
mạnh dạn chọn đề tài “ Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm” làm luận văn tốt nghiệp của mình
nhằm làm rõ vấn đề này.
2. Tình hình nguyên cứu
- Về mặt cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại: trong
nƣớc đã có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân
hàng thƣơng mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”. Giáo trình

1


“Kinh tế học tiền tệ ngân hàng” của Tác giả Trịnh Thị Hoa Mai chủ biên, do nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội phát hành.
Nghiên cứu tại nƣớc ngoài có cuốn “Commercial Bank Management” của tác
giả Peter S.Rose – Texas A&M University, tái bản lần thứ 4.
Về mặt thực tiễn: Đã có luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng công thƣơng Việt Nam” của Trƣơng Thị Thu
Ngân – Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô”
của Nguyễn Thu Phƣơng – Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Luận văn thạc sỹ “ Nâng
cao chất lƣợng tín dụng ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy ” của thạc sỹ
Nguyễn Văn Khánh Học viện Tài Chính Ngân Hàng. Các luận trên đã nêu tổng
quan về chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại, nêu đƣợc thực trạng chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng Công thƣơng Việt Nam sở giao dịch II từ năm 20092012 và thực trạng tín dụng của ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Đô từ năm 2010 – 2012, BIDV chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2011 – 2013 .
Qua đó các tác giả đã đƣa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lƣợng tín
dụng cho các chi nhánh. Bên cạnh đó cũng có các luận văn của nhiều học viên các
trƣờng đại học trong cả nƣớc về vấn đề chất lƣợng tín dụng ngân hàng.

Tuy nhiên các nghiên cứu trên đề cập đến những giải pháp chung và mang
tính thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể, không thể áp dụng hoàn toàn vào
các chi nhánh khác. Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm luôn vào tốp những nhóm chi
nhánh có số lƣợng giao dịch lớn, khách hàng đa dạng và có chất lƣợng tín dụng
tƣơng đối tốt trong hệ thống Vietinbank. Năm 2012 – 2014 là năm rất khó khăn của
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và Vietinbank
chi nhánh Hòa Kiếm nói riêng đặc biệt trong hoạt động tín dụng.
Do đó đứng trƣớc bối cảnh hiện nay thì các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng cũ không còn phù hợp nữa cần có sự thay đổi tích cực và toàn diện hơn. Với
mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm, tác giả hy vọng đề tài nhận đƣợc nhiều sự ủng
hộ, ý kiến đóng góp của tất cả mọi ngƣời quan tâm về vấn đề này.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
a. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nguyên cứu của đề tài tập trung vào 3 vấn đề sau :
- Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Viettinbank Hoàn
Kiếm để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên
nhân.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng tín dụng, luận văn đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
b. NhiÖm vô nghiªn cøu
- Nghiên cứu chất lƣợng tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 - 2014
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân
hàng Thƣơng mại cố phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn
2015 - 2020
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu : Chất lƣợng tín dụng nói chung và thực trạng chất lƣợng
tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm nói riêng.
b. Phạm vi nguyên cứu
Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt
Nam chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2012 – 2014, chủ yếu là hoạt động cho vay
bằng nội tệ.
5. Đóng góp của luận văn
- Áp dụng khung lý thuyết vào phân tích thực tế chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại cố phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm giai
đoạn 2012 - 2014

3


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
giai đoạn 2015 - 2020.
6. Phƣơng pháp nguyên cứu
Nguyên cứu định tính :
- Đọc, tham khảo các sách, báo, tạp chí của ngành tài chính ngân hàng để đƣa
ra các lý thuyết nền cho luận văn.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu : Thu
thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh của Vietinbank, Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm từ năm 2012 – 2014 sau

đó tổng hợp, phân tích số liệu để đánh ra chất lƣợng tín dụng chi nhánh.
- Phƣơng pháp điều tra:
+ Đối tƣợng điều tra: các bộ phận, khách hàng có liên quan đến hoạt động tín
dụng tại Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm.
+ Hình thức: gửi 300 mẫu phiếu điều tra tới khách hàng sử dụng dịch vụ tín
dụng của Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm. Thời gian từ 25/7/2014 – 25/8/2014,
thu lại 300 phiếu trong đó có 10 phiếu không hợp lệ và 290 phiếu hợp lệ.
+ Mục tiêu điều tra: tìm ra ý kiến khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của chi
nhánh quan đó tìm nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng tín dụng thấp.
- Phỏng vấn sâu:
+ Đối tƣợng phỏng vấn: một số giám đốc bộ phận tín dụng tại Hội sở chính
ngân hàng vietinbank và các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
+ Nội dung phỏng vấn: thực trạng chất lƣợng tín dụng của NHTM và giải
pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM. Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn (
phục lục 1 & 2)
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo, luận văn có
ba chƣơng :
Chương 1: Tổng quan chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm

4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


1.1. Khái quát về tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Creditum - tức là tin tƣởng, tín nhiệm. Tín
dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. [1, tr.19].
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu 1 trong 3 thì sẽ không còn là
phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ một bên sang bên
khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời tức là có thời gian.
- Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm theo
một lƣợng giá trị dôi thêm gọi là cổ tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó
vẫn giữ nguyên đƣợc bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Theo Luật (các tổ chức tín dụng năm 2010 ở Việt Nam ): cấp tín dụng là việc
Tổ chức tín dụng thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác . [9].
Khái niệm tín dụng ngân hàng (TDNH) chứa đựng 3 nội dung sau:

5


- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu (ngân hàng) sang
cho ngƣời sử dụng (khách hàng). Sự chuyển nhƣợng vốn này xuất phát từ nguyên
tắc hoàn trả, ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở

để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín
nhiệm của khách hàng.
- Sự chuyển nhƣợng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho ngƣời sử dụng có thời hạn
- Sự chuyển nhƣợng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho ngƣời sử dụng có kèm theo
chi phí.
Nhƣ vậy Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là
ngân hàng thƣơng mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại khác.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
các tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình vay cho thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Vì
vậy, việc phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây:
Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng, vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nhƣ khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng đƣợc chia thành:
Tín dụng ngắn hạn : Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lƣu động
Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định
nhƣ phƣơng tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chống hao mòn.
Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm tài trợ cho các công trình xây dựng nhƣ nhà
cửa, sân bay, cầu đƣờng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thƣờng sử dụng lâu dài.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tƣơng đối vì nhiều khoản
cho vay không đƣợc xác định trƣớc chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời
gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới
tính an toàn và sinh lợi tài sản.

6



Tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thƣơng mại thƣờng có tỷ trọng cao hơn
tín dụng trung và dài hạn: Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lƣu động của
khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thƣờng có tỷ lệ thấp hơn vì các rủi ro cao
hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhều yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ này nhƣ
kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng thanh khoản của ngân hàng, khả
năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn…
Tín dụng theo hình thức tài trợ
Tín dụng đƣợc chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê..
Cho vay là hình thức ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định. Cho vay là tài sản
lớn nhất trong khoản tín dụng. Cho vay thƣờng đƣợc định hƣớng theo 2 tiêu chí..
Doanh số cho vay trong kỳ và dƣ nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số
tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. Dƣ nợ cuối kỳ là số tiền ngân hàng hiện
đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập báo cáo tài chính( thời điểm), cho
vay đƣợc ghi dƣới hình thức dƣ nợ. Một số ngân hàng thƣờng ghi giảm dƣ nợ phần
trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi đƣợc nhân trƣớc.
Chiết khấu thƣơng phiếu là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng
tƣơng ứng với giá trị của thƣơng phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thƣơng phiếu chƣa đến hạn( hoặc một giấy nợ)
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn đƣợc ghi vào khoản mục tài sản
theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần thuế ngân hàng đã thu đƣợc( dƣ nợ cho thuê)
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng và đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh
đƣợc ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho
khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng thực hiện chi trả vào tài sản nội
bảng ( mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn )
Tín dụng đƣợc chia theo hình thức đảm bảo

Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên
ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi
để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của ngƣời

7


nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả
nợ của ngƣời thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản thế chấp có thể đƣợc cấp cho các khách hàng có
uy tín, thƣờng là khách hàng làm ăn thƣờng xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dƣa, hoặc món vay tƣơng đối nhỏ so với vốn
của ngƣời vay. Các khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu,
không cần tài sản đảm bảo. Các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không có tài sản đảm bảo.
Tín dụng phải dựa trên cam kết của ngân hàng và khách hàng phải ký kết
hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra và đánh giá tài sản đảm bảo ( quyền
sở hữu, giá trị , tính thị trƣờng, khả năng bán, khả năng tài chibnhs của ngƣời thứ
ba…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm
bảo.
Tín dụng phân loại rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản cho vay có độ an toàn cao, khá, trung bình và
thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nguyên cứu các mức độ, các
căn cứ để phân loại rủi ro. Một số ngân hàng tới 10 thang bậc rủi ro tín dụng, tức là
xếp loại này giúp ngân hàng thƣờng xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù
quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lƣợng tín dụng.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao[2, tr.96].
Tín dụng có vấn đề : Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nhƣ
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp

thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi : Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng trây ì…
Phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
Theo đối tƣợng tín dụng ( tài sản lƣu động, tài sản cố định )
Theo mục đích sử dụng ( sản xuất, tiêu dùng…)

8


Các phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp tín
dụng trong ngân hàng. Với xu hƣớng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi
tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Cách phân
loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực
tài trợ, đẻ có những chính sách lãi xuất, đảm bảo, hạn mức và chính sách mở rộng
phù hợp.
1.2. Chất lƣợng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Khái niệm “chất lƣợng” đƣợc hiểu là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật
hiện tƣợng; chất lƣợng sản phẩm là toàn bộ những đặc tính của sản phẩm thỏa mãn
những đòi hỏi nhất định, tƣơng ứng với công dụng của nó.
Tiếp cận khái niệm trên cơ sở đó ta có thể hiểu “Chất lƣợng tín dụng đƣợc
hiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời đáp ứng các yêu
cầu hợp lý của khách hàng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế xã hội”. Nói cách khác,
chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong
quan hệ tín dụng, có thể xem xét khái niệm chất lƣợng tín dụng trên ba khía cạnh:

- Xét trên góc độ lợi ích đối với khách hàng: khoản tín dụng có chất lƣợng
phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ
tục đơn giản thu hút đƣợc khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Xét trên góc độ đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản
xuất và lƣu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất.
- Xét trên góc độ ngân hàng: khoản tín dụng có chất lƣợng phải là khoản tín
dụng có phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân
hàng, đảm bảo đƣợc nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và bảo đảm
thanh khoản cho ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ hai
chiều giữa ngƣời sử dụng sản phẩm (khách hàng) và ngƣời cung cấp sản phẩm

9


(ngân hàng). Chính vì vậy, việc đánh giá chất ỉƣợng tín dụng là đặc biệt quan trọng
đối với NHTM.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Nhƣ đã đề cập ở trên, chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu vừa mang tính định
lƣợng lại vừa mang tính định tính. Với những chỉ tiêu định tính, việc xác định là hết
sức khó khăn, nó chỉ mang tính tƣơng đối. Với nhóm chỉ tiêu định lƣợng, có dễ
dàng hơn nhƣng vẫn có nhiều tranh cãi, theo quan điểm của luận văn thì hệ thống
phản ánh chất lƣợng tín dụng gồm các chỉ tiêu:
1.2.2.1 Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ
nợ của Ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.

Đến kỳ trả nợ mà khách hàng vay không trả đƣợc nợ hoặc không đƣợc gia
hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đó sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn
lãi suất vay. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng thấp vì với một lƣợng lớn các khoản nợ không đƣợc trả đúng hạn thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, thu nhập của ngân hàng bị giảm
(không thu đƣợc lãi, khả năng bị mất vốn là rất lớn). Nặng hơn nữa thì ngân hàng có
thể mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

x

1100%

(1.1)

Tổng dƣ nợ
Khi phân tích chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cần so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn của
các NHTM khác để có những đánh giá tổng thể về chất lƣợng tín dụng.
- Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu tại NHTM là các khoản tiền NHTM cho khách hàng vay mà NHTM
đánh giá là khó có khả năng thu hồi đƣợc.
Tại Việt Nam, theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo

10



Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ký ngày 21
tháng 01 năm 2013 thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn),
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dƣ nợ của ngân hàng
thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x

100%

(1.2)

Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu càng cao biểu hiện chất lƣợng tín dụng của NHTM càng thấp.
Tuy nhiên, nợ xấu là những khoản nợ mà ngân hàng đánh giá là khó có khả năng
thu hồi nợ do vậy chỉ tiêu này phán ánh sát thực nhất chất lƣợng tín dụng của
NHTM.
- Tỷ lệ lãi treo từ hoạt động tín dụng:
Lãi treo là số lãi phải thu của các khoản tín dụng của ngân hàng nhƣng chƣa
thu hồi đƣợc.
Nếu tổng các khoản lãi treo từ hoạt động tín dụng càng thấp, nghĩa là ngân
hàng đã thu đƣợc các khoản lãi của khách hàng để đảm bảo lợi nhuận của ngân
hàng thể hiện chất lƣợng tín dụng càng tốt.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro: là tỷ lệ phần trăm giữa dự phòng rủi ro
(DPRR) phải trích và tổng dƣ nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thƣờng là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

DPRR phải trích
Tỷ lệ DPRR =

x 100%

( 1.3)

Tổng dƣ nợ tín dụng
"Dự phòng rủi ro" là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro đƣợc tính theo dƣ nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng
chung .

11


"Dự phòng cụ thể" là khoản tiền đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 quy định Thông tƣ 02/2013/TTNHNN để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra .
"Dự phòng chung” là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chƣa xác định đƣợc trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trƣờng hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lƣợng
các khoản nợ suy giảm .
Tỷ lệ DPRR càng cao hay số tiền trích càng lớn chứng tỏ chất lƣợng tín dụng
càng thấp và ngƣợc lại.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ ngoại bảng: Là tỷ lệ phần trăm giữa dƣ nợ ngoại bảng và
tổng dƣ nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Tỷ lệ nợ ngoại bảng =


Dƣ nợ ngoại bảng
Tổng dƣ nợ tín dụng

x 100%

(1.4)

Dƣ nợ ngoại bảng là các khoản nợ khả năng thu hồi rất thấp có thể coi nhƣ
mất vốn đã đƣợc xuất ra ngoài bảng cân đổi kế toán nhƣng vẫn đƣợc tiếp tục theo
dõi để thu hồi. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với chất lƣợng tín dụng của NHTM.
Dƣ nợ ngoại bảng càng cao thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng lớn, mất khả
năng thanh toán. Nhƣ vậy, là tỷ lệ nợ ngoại bảng càng cao, chất lƣợng tín dụng càng
thấp.
- Các chỉ tiêu định lượng khác:
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên còn có nhiều các chỉ tiêu định lƣợng khác có ảnh
hƣởng ở mức độ khác nhau theo từng thời kỳ và từng NHTM cụ thể.
+ Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng của số ít khách hàng lớn trên tổng dƣ nợ của NHTM
(ví dụ Top 5, Top 10, Top 50, Top 100): Chỉ tiêu này cho thấy sự phụ thuộc của
ngân hàng vào một số ít khách hàng. Nếu tổng dƣ nợ của một số ít khách hàng này
chiếm tỷ lệ càng cao so với tổng dƣ nợ của NHTM phản ánh sự phụ thuộc vào số ít
khách hàng này của NHTM đó càng lớn, biểu hiện rủi ro tín dụng càng cao, đồng
nghĩa với chất lƣợng tín dụng không bảo đảm.

12


+ Tỷ lệ dƣ nợ ở những lĩnh vực đƣợc đánh giá có rủi ro cao so với tổng dƣ
nợ của tổ chức tín dụng: Đây là chỉ tiêu phán ảnh độ an toàn tín dụng ở những lĩnh
vực có mức độ rủi ro cao trong nền kinh tế. Tùy từng thời điểm, tùy từng quốc gia
mà mức độ rủi ro cao ở các lĩnh vực có khác nhau, ví dụ ở Việt Nam hiện nay lĩnh

vực có mức độ rủi ro cao là đầu tƣ chứng khoán và bất động sản. Tỷ lệ này càng cao
thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đó càng cao, biểu
hiện chất lƣợng tín dụng chƣa bảo đảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào
điều kiện cấp tín dụng ở những lĩnh vực này của NHTM và tài sản bảo đảm cho các
khoản vay thuộc lĩnh vực này cũng nhƣ khả năng quản trị rủi ro của NHTM.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính về chất lƣợng tín dụng của NHTM chính là những cảm
nhận mang tính cảm quan về các yếu tố liên quan đến hoạt động tín dụng của một
NHTM. Các chỉ tiêu này bao gồm:
- Sự hài lòng của khách hàng vay đối với các sản phẩm tín dụng của NHTM:
Về bản chất, tín dụng ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ, Vì vậy, cũng nhƣ
tất cả các loại hình kinh doanh cung cấp sản phẩm khác, tín dụng ngân hàng cần
phải thỏa mãn đƣợc nhu cầu sử dụng sản phẩm (dịch vụ) của khách hàng.
Trong các loại thƣớc đo, một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng đó là sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm, cụ thể ở đây là sản phẩm tín dụng ngân hàng. Sự
hài lòng của khách hàng càng cao, sản phẩm tín dụng của ngân hàng càng đƣợc
đánh giá có chất lƣợng.
Có nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sau đây là một
số khái niệm về sự hài lòng của khách hàng, thông qua đó chúng ta có thể có một
cái nhìn rõ nét về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng của
NHTM:
+ Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác của một ngƣời cảm thấy dễ chịu
hoặc thất vọng từ kết quả của việc so sánh hoạt động nhận thức về một sản phẩm
trong mối liên hệ với sự mong đợi về sản phẩm đó của ngƣời ấy.
+ Sự hài lòng của khách hàng là một tập hợp kết quả của sự nhận thức, đánh
giá và các phản ứng tâm lý về kinh nghiệm tiêu dùng đối với một sản phẩm, dịch
vụ.

13



+ Sự hài lòng của khách hàng là một chức năng niềm tin của khách hàng tin
rằng khách hàng đang đƣợc đối xử công bằng.
Mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ
đƣợc hầu hết các nhà nghiên cứu thừa nhận nhƣ là một mối quan hệ biện chứng. Cụ
thể, sự hài lòng của khách hàng là một thái độ cụ thể đối với một giao dịch trong
ngắn hạn; trong khi đó, chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ là một thƣớc đo đƣợc hình
thành nên bởi sự đánh giá toàn diện một hoạt động trong dài hạn. Nếu đặt trong mối
tƣơng quan thời gian thì chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ xảy ra trƣớc, sau đó dẫn đến
sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ đó. Nhƣ vậy có thể xem chất lƣợng
là một yếu tố đầu vào quan trọng quyết định sự hài lòng của khách hàng đối với một
sản phẩm/dịch vụ. Ngƣợc lại, sự hài lòng của khách hàng là một kết quả đầu ra phản
ảnh chất lƣợng của sản phẩm/dịch vụ đó.
Chất lƣợng của sản phẩm/dịch vụ, phát triển dựa theo quan điểm các khái
niệm về sự hài lòng của khách hàng, có thể đƣợc xác định bởi sự sai biệt giữa mức
độ kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ họ mong muốn đƣợc cung cấp và
sự đánh giá của họ sau khi đƣợc cung cấp sản phẩm/dịch vụ.
Để hạn chế sự sai biệt giữa mức độ kỳ vọng và sự hài lòng thực tế của khách
hàng vay vốn, đồng thời đảm bảo yếu tố khả năng thu hồi nợ vay đúng thời hạn của
ngân hàng cấp tín dụng, trong phạm vi trình bày của đề tài nghiên cứu, một sản
phẩm tín dụng đƣợc xem là có chất lƣợng phải bảo đảm các yêu cầu nhƣ sau:
+ Đƣợc xây dựng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách hàng.
+ Có tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Tính
cạnh tranh đƣợc thể hiện ở: giá cả cạnh tranh, thủ tục đơn giản, chất lƣợng dịch vụ
tốt (tƣ vấn, hỗ trợ).
- Tính năng, sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng:
Tính năng và sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng chính là sự thuận tiện
trong sử dụng, lựa chọn các sản phẩm tín dụng của khách hàng, đồng thời cũng là

sự thuận tiện trong quản lý, kiểm soát đƣợc các khoản tín dụng của Ngân hàng. Có
nhiều yếu tố làm nên tính năng, công dụng của sản phẩm:

14


+ Mạng lƣới và địa điểm giao dịch của NHTM: Mạng lƣới càng rộng lớn,
các địa điểm giao dịch càng thuận tiện càng làm tăng tính năng, công dụng của sản
phẩm.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của NHTM: NHTM nào có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt, công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng dễ dàng quản lý và phát
triển các sản phẩm tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đồng thời cũng làm cho
khách hàng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch, do đó sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng tín dụng.
- Chất lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng tại NHTM:
Chất lƣợng cán bộ thể hiện ở trình độ, khả năng và phong cách làm việc của
cán bộ. Nếu NHTM nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác tín dụng có trình
độ cao, có kinh nghiệm và khả năng tốt, phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ là cơ
sở để NHTM đó phát triển các sản phẩm tín dụng và sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng. Những cán bộ, nhân viên nhƣ vậy sẽ có khả năng
tiếp thị và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của những khách hàng tiềm năng, đồng thời có
khả năng kiểm soát tốt các khoản tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Uy tín của ngân hàng:
Uy tín, vị thế của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng. Một NHTM có uy tín, vị thế lớn sẽ thu hút đƣợc những khách hàng tốt,
khách hàng tiềm năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình. Những khách hàng này
có mức độ rủi ro thấp, do vậy NHTM đó có cơ hội lựa chọn đƣợc khách hàng tốt, có
uy tín góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng của ngân hàng mình. Ngƣợc lại,
những NHTM có uy tín, vị thế không cao sẽ ít có cơ hội thu hút đƣợc khách hàng
tốt, vì vậy nếu NHTM đó quản trị rủi ro tín dụng không tốt sẽ làm chất lƣợng tín

dụng thấp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng
- Chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi ngân hàng đều có một chiến lƣợc kinh doanh riêng vì các ngân hàng
thƣờng có những thế mạnh riêng. Tuy nhiên, các chiến lƣợc kinh doanh đó trƣớc
tiên phải phù hợp với chính sách phát triển chung của Nhà nƣớc và tiếp đó, phải phù

15


hợp với khả năng của mình. Một ngân hàng nhỏ, không có nhiều kinh nghiệm thì
không thể theo đuổi chiến lƣợc kinh doanh là thâm nhập vào các thị trƣờng cần
nhiều vốn đầu tƣ, rủi ro cao.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Với tầm quan trọng và quy mô lớn của hoạt động tín dụng, hoạt động này phải
đƣợc thực hiện theo một chính sách rõ ràng, đƣợc xây dựng và hoàn thiện qua nhiều
năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng gồm: Chính sách khách hàng,
chính sách lãi suất, chính sách về tài sản đảm bảo... sẽ phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, nó hƣớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Nhƣ vậy, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với khả năng, quy
mô của ngân hàng sẽ không mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, không đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và do đó sẽ ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng tín dụng. Nhƣng
nếu chính sách khách hàng đƣợc xây dựng tốt sẽ phát huy vai trò lớn đối với hoạt
động của ngân hàng.
- Quy trình tín dụng của Ngân hàng:
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các ngân hàng thƣờng đặt ra quy trình tín dụng. Đó là các bƣớc mà cán bộ tín

dụng ở các phòng ban trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Quy trình này gồm nhiều bƣớc: phân tích trƣớc khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết
hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đƣa ra
các phán quyết tín dụng mới. Trong quy trình phân tích tín dụng, nếu ngân hàng chỉ
cần lơi lỏng một hay một số khâu nhƣ không phân tích, đánh giá đẩy đủ, toàn diện
về khách hàng trƣớc khi cho vay; không kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay...sẽ ảnh
hƣởng đến chất lƣợng tín dụng
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Để tránh rủi ro, mỗi ngân hàng đều phải chú trọng vào công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ. Công tác này không chỉ đƣợc thực hiện đối với khách hàng mà còn
đƣợc thực hiện đối với bản thân ngân hàng (quy trình thực hiện cho vay, quá trình
quản lý vốn vay…).
Nâng cao chất lƣợng tín dụng cũng đồng thời là việc Ngân hàng phải kịp thời
phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hƣởng đến hoạt động của

16


ngân hàng. Muốn vậy thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách
nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát là một vấn đề quan trọng cần đƣợc
chú trọng ở các Ngân hàng.
- Công tác thẩm định khoản vay
Thẩm định tín dụng là vệc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khi lập dự án đầu tƣ, khách hàng do mong
muốn đƣợc vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ƣớc lƣợng quá lạc quan về
hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đúng thực
chất của dự án. Thẩm định tín dụng cần đạt đƣợc các mục tiêu sau:
+ Đánh giá đƣợc mức độ tin cạy của dự án đầu tƣ mà khách hàng đã lập và nộp cho
ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.

+ Phân tích và đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
+ Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay:(1) cho một dự án tồi
và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
Khi đạt đƣợc những mục tiêu nhƣ trên, chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng sẽ đƣợc
nâng cao. Ngƣợc lại, nếu không thẩm định khoản vay chặt chẽ, Ngân hàng sẽ mắc
phải sai lầm khi đƣa ra quyết định cho vay, và nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng xấu đến chất
lƣợng tín dụng của Ngân hàng.
- Quản lý khoản vay
Trong thời hạn khoản vay, cần phải theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, việc thực thi các phƣơng án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo.
Đồng thời, cần chú trọng việc giám sát và quản lý sau cho vay. Có nhƣ vậy mới hạn
chế đƣợc rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng, ngoài ra còn giúp các ngân hàng gần
gũi với khách hàng hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng nhƣ những khó khăn để tƣ
vấn và cùng nhau giải quyết.
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng
Chất lƣợng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc đƣợc
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau, để đánh giá tốt khách hàng họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trƣờng mà khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có

17


khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay. Nhƣ vậy, cán bộ tín
dụng phải đƣợc đào tạo và tự đào tạo kỹ lƣỡng và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng
cho vay đối với khách hàng mà họ chƣa đủ trình độ để hiểu kỹ lƣỡng rủi ro tín dụng
luôn rình rập họ. Nguyên nhân rủi ro từ sự yếu kém của đội ngũ nhân viên ngân
hàng có thể từ việc:
Không phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp vai trò của ngƣời lãnh đạo rất quan trọng, sự thành bại trong
hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào định hƣớng và ra quyết định của ngƣời lãnh đạo
doanh nghiệp đó. Nếu cho vay mà không đánh giá đúng khả năng của ngƣời quản lý
sẽ dễ dẫn đến tổn thất.
Phân tích báo cáo tài chính không chính xác, không biết đánh giá món vay có
hiệu quả thật hay sẽ có nhiều rủi ro. Với doanh nghiệp nào đó đang trong tình trạng
suy thoái mà nhân viên ngân hàng yếu kém trong việc đánh giá phân tích cho vay
thì món vay đó sẽ khó thu hồi đƣợc.
Kiến thức về mặt kinh tế xã hội luật pháp của nhân viên ngân hàng hạn chế,
không nắm vững đƣợc quy chế thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro. Khi ngƣời đi vay
không lƣờng hết rủi ro mà nhân viên ngân hàng cũng không hiểu biết để tƣ vấn cho
khách hàng thì khi doanh nghiệp bị thua lỗ sẽ không thể trả nợ ngân hàng.
Việc định kỳ hạn trả nợ không chính xác, sau khi cho vay ngân hàng thiếu sự
giám sát theo dõi để ngƣời vay sử dụng vốn sai mục đích, không có biện pháp xử lý
kịp thời cũng dẫn đến giảm chất lƣợng tín dụng.
Tuy nhiên, chất lƣợng cán bộ không chỉ nói đến trình độ chuyên môn nghiệp
vụ mà còn nói đến tƣ cách đạo đức. Do vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ, ngân
hàng cần phải tuyển chọn cán bộ có tƣ cách đạo đức tốt, từ đó tránh tình trạng Cán
bộ tín dụng cấu kết với doanh nghiệp để lừa đảo Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần thƣờng xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm
nâng cao chất lƣợng cán bộ. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo với tƣ
cách đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi thì việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng sẽ có hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng.
- Thông tin tín dụng

18


×