Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập Công ty cổ phần cơ khí chính xác VNJ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

: 1.
2.
3.
4.
5.

Lớp

:

Hà Nội - 2016

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


1. Về thái độ, ý thức của sinh viên:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Về đạo đức, tác phong:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Về năng lực chuyên môn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Kết luận :
Nhận xét: ……...………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Giảng viên hướng dẫn

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ tên sinh viên:

...........................................................
...........................................................



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

...........................................................
...........................................................
...........................................................
Lớp

...........................................................

Sau thời gian sinh viên ..................................thực tập tại đơn vị, chúng tôi có những nhận
xét như sau:
1. Về ý thức chấp hành nội quy, quy định của cơ quan:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Về đạo đức, tác phong:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Về năng lực chuyên môn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Kết luận :
Nhận xét: ……...………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Xác nhận của cơ sở thực tập

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………….
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………......


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VNJ…
I. ………………….. ......….. . ……………………………………… …..
II. …………………………………….........................................................
III. …………………………………………………………………………
PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP……………………………
I. ………………………………………………………………………….
II. ………………………… ………………………………………………
III. ………………………………………………………………………….
PHẦN 3 : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
KẾT LUẬN………………………………………………………………….

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, khoa điện , đặc
biệt là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong suốt quá trình học tập tại khoa điện


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, các thầy cô đã dạy dỗ , chỉ bảo cho chúng em
những kiến thức cơ bản cũng như giáo dục tư cách đạo đức để chúng em có những
hành trang bước vào đời. Trong thời gian học tập tại trường chúng em đã được trang
bị những kiến thức cơ bản và khi đi thực tập tại công ty cổ phần cơ khí chính xác
VNJ , chúng em có điều kiện áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế công
việc .
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý công ty,cùng các thầy cô giáo trong khoa
Điện đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn

LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi nền kinh tế
nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với đó là quá trình công


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , ngành điện đóng một vai trò và vị trí rất quan
trọng trong xã hội .
Chúng em cảm thấy rất vinh dự và tự hào là một sinh viên được học tập tại
Khoa Điện - Trường Đại Học Cộng Nghiệp Hà Nội . Trước khi tốt nghiệp ra trường
chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho đi thực tập để tích lũy thêm công
việc thực tế cũng như đã áp dụng những kiến thức cơ bản mà chúng em đã được học
tại trường vào thực tế công việc.
Trong thời gian thực tập tại công ty Công Ty Cổ Phần cơ khí chính xác VNJ

chúng em đã được tiếp xúc va chạm với thực tế chuyên nghành, được sự giúp đỡ tận
tình của các các cô chú , các anh chị em trong công ty và đặc biệt được sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo Th s ……………em đã tìm hiểu và hoàn thành nội dung
báo cáo này đúng thời hạn.
Tuy nhiên do thời gian và điều kiện thực tế còn hạn chế nên nội dung báo cáo
của chúng em còn nhiều thiếu xót. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý
của các Thầy cô , quý công ty và các bạn sinh viên để nội dung bản báo cáo thực tập
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Nội dung báo cáo thực tập gồm :
Phần I: Giới thiệu về công ty cổ phần cơ khí chính xác VNJ
Phần II : Nội dung thực tập
Phần III : Kết quả đạt được trong thời gian thực tập

NỘI DUNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC VNJ
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VNJ (VNJ
PRECISION MECHANICS CORPORATION) :

Tên công ty : Công ty cổ phần cơ khí chính xác VN-J.
Địa chỉ: Tổ Yên Phúc, Biên Giang, Hà Đông, Hà Nội.
Điện thoại : 0984516561.
Email :
Sơ lược về công ty: Công ty Cổ Phần cơ khí chính xác VN-J chuyên gia công

các sản phẩm cơ khí như: Bàn thao tác, xe đẩy, con lăn, băng tải, đồ giá, khuôn mẫu,
khuôn dập và các chi tiết cơ khí chính xác…Cung cấp cho các khu chế xuất của
Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan …
-Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này, công ty cam kết mang lại những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất nhằm góp phần tạo sự thuận trong quá trình sản xuất của
quý khách hàng.
- So sánh năng lực và sự am hiểu về công việc của mình, công ty luôn mong muốn
trở thành một đối tác tin cậy của quý khách hàng, nhằm giải quyết hầu hết các vấn
đề phát sinh trong hoạt động sản xuất.
Công ty cổ phần cơ khí chính xác VN-J là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thương mại trong ngành công nghiệp cơ khí với các lĩnh vực
hoạt động như sau:
1. Nhận gia công cơ khí các loại mặt hàng với độ chính xác cao, công nghệ hiện
đại.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2. Nhận đột dập phụ tùng ô tô, xe máy, phụ tùng điện, mặt hàng gia dụng.
• Nhận đột dập phụ tùng ô tô, xe máy, sản phẩm công nghiệp với chiều dày vật
liệu 0.1 -- 8.5 mm

• Nhận đột dập sản phẩm trong ngành công nghiệp điện, may mặc...


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


• Nhận đột dập sản phẩm bằng nhựa, phíp và một số vật liệu khác

3. Thiết kế chế tạo các mặt hàng khuôn mẫu, đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm tra.
• Thiết kế, chế tạo các khuôn đột dập phục vụ các nhà máy sản xuất phụ
tùng ô tô xe máy, nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp có sử
dụng công nghệ đột dập.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

• Thiết kế chế tạo các loại khuôn lưu hóa cao su, khuôn ép nhíp, khuôn ép nhựa,
khuôn đùn, khuôn thổi, khuôn ép thủy tinh, khuôn đúc áp lực cho ngành
nhôm…
• Đồ gá tháo lắp nhanh phục vụ cho các ngành lắp ráp phụ tùng ô tô-xe máy và
công nghiệp điện tử. Đồ gá thao tác phục vụ các nguyên công trên máy gia
công cắt gọt: Khoantaro, phay, tiện,mài vát mép, hàn công nghiệp…
• Jig kiểm tra chấtlượng các sản phẩm cơ khí: Thử kín sản phẩm đúc, hàn kiểm
tra dung sai hình dáng hình học, bề mặt sản phẩm…
4. Thiết kế, chế tạo các mặt hàng bằng Inox như: Kệ, giá, khung, bàn ghế công
nghiệp phục vụ sản xuất và văn phòng cho Công ty.

5. Thiết kế chế tạo lắp đặt máy và dây truyền công nghiệp.
Dây truyền khai thác than đá, ngành xi măng, điện, mía đường, ô tô xe máy,
hàng tiêu dùng, hàngcông nghiệp. Các chi tiết máy, bánh răng, trục truyền khớp nối,
hộp giảm tốc các loại…
Trên cơ sở những năng lực thực sự đó, là một Công ty không ngừng khai thác thế
mạnh sẵn có của mình công ty luôn luôn mong muốn được sự hợp tác, phát triển bền

vững trong thời đại công nghiệp không ngừng lớn mạnh.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần cơ khí chính xác VN-J

Công ty có 200 công nhân trực tiếp sản xuất, và 30 nhân viên hành chính.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

PHẦN 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
Nội dung báo cáo thực tập tìm hiểu về : một số máy hàn , máy cắt thông dụng ,
một số thiết bị lập trình , các loại cảm biến thông dụng …..
I. Một số máy hàn , máy cắt thông dụng
-MÁY HÀN TIG VÀ CẮT PLASMA LGK – 40 MOSFET.

• Chức năng và đặc điểm của máy
- Được sử dụng công nghệ điều khiển bằng Mosfet cho phép giảm tiêu hao điện
năng, nâng cao hiệu suất làm việc của máy.
- Thể tích nhỏ, trọng lượng thấp, thiết kế mang vác thuân tiện, đặc biệt phù hợp
với công việc hay di chuyển và ở độ cao nhất định.
- Sử dụng áp suất khí nhỏ để cắt, rẻ hơn và hiệu quả hơn.
- Được sử dụng rộng rãi trong việc hàn, cắt các loại hợp kim sau: Thép cacbon
thấp(thép thường), thép không gỉ, đồng, nhôm và các kim loại màu khác.

• Bảng thông số kỹ thuật cơ bản
LOẠI MÁY
THÔNG SỐ
Điện áp nguồn (V)
Dòng nguồn (A)

LGK – 40

LGK - 60

Một pha 220V ± 15%/ 50Hz
16

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Điện áp nguồn Max (V)

250

260

Dòng làm việc Max (A)

50


60

15 – 40

20 – 60

Điện áp làm việc (V)

140

160

Chu kỳ làm việc (%)

60

60

Áp suất khí nén (Kg)
Chiều dày cắt

5,5

5,5

0,3 – 8

0,3 – 25

17.5


22

475 x 205 x 305

480 x 350 x 300

Dải dòng (A)

Max (mm)
Weight (Kg)
Kích thước(mm)

MÁY HÀN ZX7 IGBT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Chức năng và đặc điểm của máy
- Công nghệ IGBT biến tần, làm việc với tần số cao cho phép máy có mức

tiêu hao điện năng thấp và hiệu suất cao.
- Có nhiều chức năng hàn tig (dùng khí Argon, CO 2, bảo vệ), hàn que một
chiều.
- Chế độ mồi hồ quang và điều chỉnh dòng hàn dễ dàng.
- Chức năng điều khiển dòng làm việc đặc biệt tốt nên cho phép tránh
được hiện tượng dính cực hàn và tắt hồ quang giữa chừng.
- Có cơ chế điều khiển gần hay xa nguồn hàn, cáp hàn có thể được kéo dài

đến 100m mà vẫn đảm bảo chất lượng hàn tốt.
- Chiều dài của kim hàn có thể được thay đổi để phù hợp với yêu cầu
công việc.
Bảng thông số kỹ thuật cơ bản :
Z
LOẠI
MÁY
THỐNG SỐ

ZX7

ZX7

– 250

– 315

ZX7

X7

ZX

ZX





7–


7-

400

50

630

800

50

60

33

49

20

20

25

20 –








400

50

63

80

0

0

0

42

66

72

0

Điện áp nguồn (V)

Ba pha 380V ± 15%

Tần số nguồn(Hz)


50/60

Dòng nguồn (A)

18.2

20

27

Công suất (KVA)

11.8

13.2

18.5

Điện áp không tải (V)

10 –

20 –
315

Dải dòng hàn que (A)

0 – 100


Chu kỳ làm việc (%)

60

Trọng lượng (%)

.2

75 ± 5
250

Dải dòng hàn (A)

37
26

36

38

40


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

M¸y hµn tù ®éng ZD

Chu kỳ làm việc 100% ngay cả khi làm việc với dòng hàn lớn và thời gian hàn

dài.
Công nghệ điều khiển Thyristor, mạch điện đơn giản, điện áp ra phù hợp.
Ứng dụng hàn thép cacbon steel, thép không gỉ …
Bản thông số kỹ thuật cơ bản
KIỂU MÁY
Điện áp nguồn/tần số nguồn
Chu kỳ làm việc (%) x 380/50
Dải dòng hàn (A)
Công suất nguồn (KVA)
Dải điện áp hàn (V)
Kích thước (mm)
Trọng lượng (Kg)
Hiệu suất (%)
Điện áp không tải (V)

MÁY HÀN TIG XUNG WSEM – IP INVERTER

ZD5 – 1500
100
320 - 1500
167
30 - 44
880 x 760 x 1400
650
82
65


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

− Tính năng và đặc điểm
- Với công nghệ IGBT cao tần cho phép máy tiêu hao điện năng thấp và cho

hiệu quả cao.
- Đây là loại máy hàn đa chức năng như: Hàn Tig một chiều, hàn Tig xung, hàn
tig xoay chiều, hàn Tig xung xoay chiều, hàn que một chiều, hàn que xoay chiều.
- Chế độ khí bảo, dòng mở máy và điều chỉnh thời gian tốt, vì đó làm tăng chất
lượng hồ quang hàn.
- Sử dụng hàn đối với nhiều kim loại khác nhau như: Nhôm, Magiê, hợp kim
nhôm và Magiê
- Máy được ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực như xây dựng, đóng tàu, xây
lắp điện, cơ khí, kết cấu thép, bình áp lực, hóa dầu …
− Bảng thông số kỹ thuật cơ bản

Loại máy
Thông số
Nguồn điện (V)
Công suất (KVA)
Dòng nguồn (A)
Dải dòng hàn (A)
Chu kỳ làm việc (%)
Điện áp làm việc (V)

WSEM –
250IP

WSEM –


WSEM –

350IP
500IP
Ba pha 380V/ 50Hz
8
10
21
12
15
31
20 – 250
20 – 315
40 – 500
60
70


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Gia tăng thời gian (S)
Giảm thời gian (S)
Trọng lượng (Kg)

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

50

0.1 – 15
0.1 – 15
55


98

- Máy c¾t CNC díi níc b»ng tia Plasma

Máy cắt Plasma dưới nước CNC được trang bị với hệ thống kĩ thuật số
EDGE, bộ điều khiển nâng áp suất hồ quang SENSORTCH, thiết bị nghiền va đập
chạy bằng khí, cắt bằng khí oxyaxetilen và Plasma HT200. Cắt Plasma dưới nước
có thể khử khí độc một cách hiệu quả và bảo vệ mắt khỏi bị bỏng do hồ quang
Plasma. Máy đã được hoàn thiện tốt ở công ty chúng tôi.

Máy c¾t CNC b»ng tia Plasma 2 má


Bỏo cỏo thc tp tt nghip

i Hc Cụng Nghip H Ni

Mỏy nhn h thng 8035 NC ca Tõy Ban Nha, ngun in ct Plasma cht
lng cao sn xut bi Joint - Venture, Arc Voltage Controller, Pneumatic
Anticollision Device. Mỏy ct Plasma vi c im phi hp lp rỏp hon ho,
chớnh xỏc v hiu qu cao, ỏp ng yờu cu bo v mụi trng.

Máy cắt CNC đa chức năng

H thng thit b phn mm t ct CNC bn v CSD, vi cỏc tớnh nng lm t
t ng, lp trỡnh t ng, mụ phng ct, tớnh toỏn chi phớ c bit dựng cho


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

các loại máy cắt CNC dòng nướ, laze, plasma, lửa.
+Tự động lập trình và cắt.
+ Đĩa cam nhanh, nhập khẩu từ Úc.
+ Hợp nhất bản vẽ, hướng dẫn định vị, điều chỉnh và cắt một vật thể.
+Đọc bất kì DXF hoặc IGES được đưa ra bởi phần mềm bản vẽ nhập vào.
Biến đổi bất kì cấu hình vị trí vào mã mạng để nhận ra cắt tự động hay cắt bằng tay
để nâng cao công dụng của vật liệu tấm kim loại
II.Tìm hiểu về cảm biến .
1. Cảm biến quang (Optical Sensor)
Các cảm biến quang yêu cầu có cả hai bộ phận là nguồn sáng (phát) và đầu thu
(detector). Các đầu phát (emitter) sẽ phát ra các tia sáng trong vùng phổ nhìn thấy và
không nhìn thấy được sử dụng LED và diode laser. Đầu thu có cấu tạo là các
diode quang (photodidode) hoặc transistor quang (phototransistor). Đầu phát
và đầu thu được đặt vào vị trí để đối tượng khixuất hiện sẽ cắt ngang hoặc
phản xạ lại tia sáng. Cảm biến quang đơn giản cho ở hình 2.8.

Hình 2.8 : Cảm biến quang đơn giản
Trong hình, chùm sáng được tạo ra nằm ở bên trái, được hội tụ qua một thấu
kính. Đối diện là đầu thu, chùm tia được hội tụ bằng một thấu kính thứ hai. Nếu
chùm tia bị ngắt, thì đầu thu sẽ chỉ báo một đối tượng xuất hiện. Ánh sáng được tạo
ra dưới dạng xung để cảm biến có thể lọc được ánh sáng bình thường trong phòng.
Ánh sáng từ đầu phát được tắt và mở tại một tần số đặt. Khi đầu thu nhận ánh sáng,
nó kiểm tra để đảm bảo chắc chắn rằng nó có cùng tần số. Nếu ánh sáng đang
nhận được tại tần số đúng thì chùm tia không bị ngắt. Tần số dao động nằm
trong phạm vi KHz. Ngoài ra với phương pháp tần số thì các cảm biến có thể được



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

sử dụng với công suất thấp hơn và khoảng cách dài hơn. Đầu phát có thể bắt đầu từ
một điểm trực tiếp tại đầu thu, đây còn gọi là chế độ tự phản xạ.

Hình 1.9. Các loại cảm biến quang khác nhau
Trong hình, đầu phát phát một chùm tia sáng. Nếu ánh sáng bị dội trở về từ
gương phản xạ thì hầu hết sẽ trở về đầu thu. Khi một đối tượng ngắt chùm tia giữa
đầu phát và gương phản xạ thì chùm tia sẽ không tự phản xạ trở về đầu thu và cảm
biến được tác động. Một vấn đề rủi ro cho các cảm biến này là các đối tượng tự phản
xạ lại chùm tia sáng tốt. Để giải quyết thì sử dụng biện pháp phân cực ánh sáng tại
đầu phát (bằng bộ lọc), và sau đó sau đó sử dụng một bộ lọc phân cực tại đầu thu.
2. Cảm biến điện dung (Capacitive Sensor)
Các cảm biến điện dung có thể phát hiện hầu hết các vật liệu với khoảng cách vài
cm.
Trong cảm biến, diện tích các bản cực và khoảng cách giữa chúng là cố định. Nhưng
hằng số điện môi của không gian xung quanh chúng sẽ thay đổi khi các vật liệu
được mang đến gần cảm biến. Minh họa ở hình 1.10.
Bề mặt của cảm biến điện dung được hình thành bởi hai điện cực kim loại đồng
tâm của một tụ điện. Khi một đối tượng đến gần bề mặt nhận biết nó đi vào vùng
điện trường của các điện cực và thay đổi điện dung trong mạch dao động. Kết quả
là bộ tạo dao động bắt đầu dao động. Mạch trigger đọc biên độ của bộ dao động
và khi đạt đến mức xác định thì trạng thái ngõ ra sẽ thay đổi. Khi đối tượng rời khỏi
cảm biến thì biên độ của bộ dao động giảm, cảm biến chuyển về trạng thái bình
thường.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Hình 1.10: Cảm biến điện dung
Các cảm biến này làm việc tốt đối với chất cách điện (như chất dẻo) có hằng số
điện môi cao (làm tăng điện dung). Hằng số điện môi càng lớn thì khoảng cách hoạt
động càng cao. Ví dụ khi hiệu chỉnh đúng thì chất lỏng trong thùng chứa có thể được
phát hiện được dễ dàng. Tuy nhiên, chúng cũng làm việc tốt đối với kim loại.
Các cảm biến thường được chế tạo với các vòng (không phải bản cực) theo
hình 1.11. Trong hình, hai vòng kim loại nằm bên trong là các điện cực của tụ điện,
nhưng vòng ngoài thứ ba được thêm vào để bù sự thay đổi. Nếu không có vòng bù
này thì cảm biến sẽ rất nhạy cảm với bụi bặm, dầu và các chất khác dính trên cảm
biến.

Hình 1.11: Bề mặt nhận biết của cảm biến điện dung.
Phạm vi và độ chính xác của các cảm biến được xác định bởi kích thước của chúng.
Các cảm biến lớn có thể có đường kính vài centimeter. Cái nhỏ có đường kính nhỏ
hơn một centimeter và có phạm vi nhỏ hơn nhưng chính xác hơn.
3.Cảm biến điện cảm (Inductive Sensor)
Các cảm biến điện cảm sử dụng dòng điện cảm ứng để phát hiện đối
tượng là kim loại. Cảm biến điện cảm sử dụng một cuộn dây để tạo một từ trường
tần số cao được cho ở hình 1.12. Nếu có một đối tượng là kim loại đến gần làm thay


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

đổi từ trường, thì sẽ có dòng chảy vào đối tượng. Dòng chảy này tạo ra một từ
trường mới ngược với từ trường ban đầu. Kết quả là nó làm thay đổi độ tự cảm của

cuộn dây trong cảm biến. Bằng cách đo độ tự cảm, cảm biến có thể xác định một đối
tượng kim loại đến gần.
Các cảm biến này sẽ phát hiện bất kỳ kim loại nào, khi cần phát hiện các loại kim
loại thì các cảm biến đa kim loại thường được sử dụng.

Hình 1.12: Cảm biến tiếp cận điện cảm
Khi đối tượng kim loại đi vào vùng điện từ trường, thì dòng điện xoáy truyền
vào đối tượng. Điều này làm tăng tải trong cảm biến, làm giảm biên độ của điện từ
trường. Mạch trigger giám sát biên độ dao động khi đạt đến mức định trước thì nó
chuyển đổi trạng thái ngõ ra của cảm biến. Khi đối tượng di chuyển khỏi cảm biến,
thì biên độ dao động tăng lên. Khi đến giá trị định trước thì mạch trigger chuyển đổi
trạng thái ngõ ra trở về điều kiện bình thường

Hình 1.13: Cảm biến tiếp cận điện cảm
Các cảm biến có thể phát hiện các đối tượng cách xa vài centimeter.
Nhưng hướng của đối tượng có thể là bất kỳ như hình 1.14. Từ trường của các cảm
biến không bọc bao phủ xung quanh đầu của cuộn dây lớn hơn. Bằng cách


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

lắp thêm vỏ bọc kim loại thì từ trường sẽ nhỏ hơn, nhưng hướng của đối tượng nhận
biết được cải thiện hơn.

Hình 1.14: Cảm biến bọc và không bọc vỏ kim loại
4. Cảm biến từ xác định vị trí xi lanh (Magnetic Sensor)
Sơ đồ đấu dây


IV. Tìm hiểu về các thiết bị lập trình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4.1. PLC
Tổng quát về PLC

PLC viết tắt của 'Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập
trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic
thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một
loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích
(ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì
hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để thay thế các mạch relay (rơ le) trong thực
tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi
có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo. Ngôn ngữ lập trình của PLC có
thể là Ladder hay State Logic. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra PLC
như Siemens, Allen-Bradley,Mitsubishi , Electric, General Elecric, Omron,
Cấu trúc PLC:
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là : Một bộ nhớ chương trình RAM
bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM ). Một bộ vi xử lý có
cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC . Các Modul vào /ra.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình
bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM
để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình
là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào
chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ
PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết,
đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232,
RS422, RS458, …

Giao Diện sử
dụng của bộ
PLC của Siemens
Nguyên lý hoạt động của PLC
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương
trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương
trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị
liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương
trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu
song song :


Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.



Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.



×