Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp “Hoàn thiện hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty cổ phần Hoa Cương”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.67 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
TÓM LƯỢC

Với tư cách là thực tập sinh tại Peak Fitness Hà Nội cùng với sự hướng
dẫn của PGS.TS Phạm Thúy Hồng, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị trường cho
Peak Fitness Hà Nội của công ty cổ phần Hoa Cương”. Dưới đây là tóm lược
một số vấn đề cơ bản trong khóa luận tốt nghiệp của em như sau:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động
marketing mix nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty
cổ phần Hoa Cương”. Trong chương này, em đã đưa ra tính cấp thiết của đề tài


nghiên cứu, đồng thời cũng chỉ rõ mục đích, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
em sẽ sử dụng.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động marketing mix nhằm phát
triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty cổ phần Hoa Cương. Em
đã đưa ra những lí thuyết cơ bản liên quan tới hoạt động marketing mix nhằm
phát triển thị trường. Em sẽ dựa vào những lí thuyết này để thực hiện việc phân
tích thực trạng các hoạt động marketing mix tại Peak Fitness Hà Nội.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động marketing nhằm phát
triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty Cổ Phần Hoa Cương.
Trong chương này, em sẽ dựa vào dữ liệu thứ cấp đã thu thập được để đưa ra
nhận định tổng quan về hoạt động marketing mix của công ty. Tiếp theo đó, dựa
vào điều tra, khảo sát và phân tích dữ liệu sơ cấp, em sẽ đưa ra đánh giá khách

quan, kết luận và phát hiện về thực trạng hoạt động marketing mix của Peak
Fitness Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp với hoạt động marketing mix nhằm phát
triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty cổ phần Hoa Cương. Trong
chương này em đã đưa ra dự báo triển vọng phát triển của công ty, cũng như
mạnh dạn đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị để hoàn thiện hoạt động
marketing mix cho Peak Fitness cho 3 năm tới .

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian dài thực tập tại phòng marketing của Peak Fitness Hà Nội,
qua việc tìm hiểu kiến thức và sự vận dụng những lí thuyết đã học vào thực tế,
cùng sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Phạm Thúy Hồng đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hoạt động marketing mix nhằm phát

triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty cổ phần Hoa Cương”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Phạm Thúy Hồng cùng các
thầy cô giáo khoa Marketing đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ và hướng dẫn em trong
quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần Hoa
Cương, trưởng bộ phận Kinh Doanh vs Tiếp Thị Peak Fitness Hà Nội Cao
Tường Vân cùng các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho em được thực tập
tại đây, cũng như tận tình cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và tiềm lực, cùng với sự giới hạn
tiếp cận với các tài liệu khoa học cho nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của

các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Tuấn Anh

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
1
2

Tên bảng biểu

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2013-2015 của công ty Cổ Phần Hoa
Cương
Bảng 2.2: Các gói dịch vụ chính ở Peak Fitness Hà Nội

3
4
5
6
7

Bảng 2.3: Bảng giá dịch vụ tại Peak Fitness
Bảng 2.4: Giá dịch vụ của các trung tâm thể dục cao cấp tại Hà Nội năm 2016

Bảng 2.5: Phân bổ ngân sách xúc tiến
Biểu hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Hoa Cương
Biểu hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức dự án Peak

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

Trang
22
26
28

30
31
20
21

33


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
PHẦN MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Sự nổi lên của các chuỗi trung tâm thể dục và sức khỏe trong thập kỉ qua
là bằng chứng cho thấy người Việt Nam, đặc biệt là cư dân ở các thành thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã sẵn sàng dành rất nhiều thời gian và tiền
bạc để có được sức khỏe tốt và vóc dáng cân đối, đặc biệt là tỷ lệ béo phì đang
đạt ở mức kỉ lục từ trước đến nay. Từ năm 2007, hàng loạt các câu lạc bộ thể dục
thẩm mỹ mọc lên tại Hà Nội dành cho cả thị trường bình dân lẫn cao cấp. Đó là
minh chứng không thể rõ ràng hơn cho sức hút và sự phát triển của lĩnh vực đầu
tư mới mẻ và đầy hấp dẫn này. Tuy nhiên, việc gia nhập thị trường muộn so với

các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là California Fitness & Yoga Centers, Nshape
Fitness, Elite Fitness & Spa … là rào cản không hề nhỏ đối với Peak Fitness. Áp
lực cạnh tranh trong ngành là khá cao, do khoảng cách địa lý cũng như tập
khách hàng tương đồng, khách hàng có yêu cầu khắt khe, cân nhắc kĩ càng về
giá và chất lượng dịch vụ …..Hơn nữa, đây lại là lĩnh vực kinh doanh mới đối
với công ty cổ phần Hoa Cương, phải làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với những đối thủ cạnh tranh
giàu tiềm lực và kinh nghiệm đang là một câu hỏi lớn đặt ra cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung và Peak Fitness Hà Nội nói
riêng. Một câu trả lời rất đơn giản nhưng lại không dễ thực hiện đó là phải nâng
cao sức cạnh tranh, tăng cường hợp tác để chiếm lĩnh thị trường. Có rất nhiều
cách để nâng cao sức cạnh tranh, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của khóa

luận, tác giả xin đề cập đến hoạt động marketing-mix công cụ hữu hiệu nâng cao
sức cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ luyện tập thể dục thể thao nhưng
vẫn chưa có được sự quan tâm thích đáng từ các nhà quản lí Peak Fitness Hà
Nội.
Từ áp lực cạnh tranh gay gắt trong ngành, cùng những vấn đề về thị
trường và hoạt động marketing mix mà công ty đang gặp phải, cho thấy việc
nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hoạt động marketing mix để phát triển thị trường
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

cho Peak Fitness Hà Nội là rất cần thiết đối với hoạt động của Peak Fitness
cũng như đối với công ty chủ quản CP Hoa Cương để giữ vững và nâng cao vị
thế trên thị trường.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước:
Thực tế đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu và ứng dụng về hoàn

thiện hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị trường trong từng lĩnh vực,
doanh nghiệp hay sản phẩm thể hiện qua các công trình như giáo trình, sách tham
khảo hay khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt
động marketing mix nhằm phát triển thị trường cho sản phẩm dịch vụ.
Tại trường đại học Thương Mại đã có một số công trình nghiên cứu của
sinh viên các khóa trước:
-

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đỗ Thị Hồng Vân: Giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường dịch vụ tour du lịch của công ty TNHH thương mại

-


và du lịch Thanh Tâm trên địa bàn Hà Nội
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Minh: Giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường dịch vụ tư vấn thiết kế của công ty TNHH tư vấn kĩ
thuật Việt Nam - Canada trên thị trường nội địa
Về cơ bản những đề tài trên đã phân tích làm rõ được các nội dung:
- Hệ thống lí luận về thị trường, phát triển thị trường
- Phân tích được thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như phát triển của
công ty chi tiết cụ thể.
- Đưa ra được một số giải pháp cụ thể cho hoạt động marketing cũng như
phát triển thị trường của sản phẩm dịch vụ của công ty
Mặc dù vậy, đối với thị trường cung cấp dịch vụ thể dục thẩm mỹ và đối

với riêng Peak Fitness Hà Nội, chưa có bất kì một công trình nghiên cứu nào
liên quan đến hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị trường cho công ty.
Đây là vấn đề công ty cổ phần Hoa Cương rất quan tâm và mong muốn cải thiện
nhằm phát triển thị trường, nâng cao doanh số cũng như lợi nhuận cho hoạt động
kinh doanh của mình. Chính vì vậy, đề tài em chọn là hoàn toàn độc lập và
không hề trùng lặp.
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài:
Xuất phát từ tình hình thực tế, môi trường kinh doanh cũng như các hoạt
động marketing mix của Peak Fitness Hà Nội. Vấn đề đặt ra trong nghiên cứu
nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix của Peak Fitness Hà Nội bao gồm:
-

Nghiên cứu tình hình thực tế của hoạt động marketing mix của Peak Fitness Hà


-

Nội
Nghiên cứu những ưu nhược điểm của hoạt động marketing mix của Peak

-

Fitness Hà Nội
Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải phát để hoàn thiện hoạt động marketing mix
nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội
4. Các mục tiêu nghiên cứu:


-

Hệ thống lí thuyết hoạt động marketing-mix nhằm phát triển thị trường
Phân tích thực trạng hoạt động marketing-mix tại Peak Fitness Hà Nội của công

-

ty Cổ phần Hoa Cương
Đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix của
tại Peak Fitness Hà Nội của công ty Cổ phần Hoa Cương
5. Phạm vi Nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các trung tâm thể dục
thẩm mỹ trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây
(20132014/2015/)
Đối tượng nghiên cứu là khách hàng cá nhân và hộ gia đình sinh sống
trong tòa nhà Mipec Tower, và cá nhân có thu nhập trung cao ở trong vòng bán
kính 3 km quanh tòa nhà Mipec Tower.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
- Đối tượng thu thập: Thông tin các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô ảnh
hưởng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng; các số liệu liên quan đến tình hình
kinh doanh công ty và thị trường; thông tin về hoạt động hoàn thiện hoạt động
marketing-mix nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty

Cổ phần Hoa Cương
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng


- Nguồn thông tin bên trong công ty:
+ Thông tin công ty cung cấp trong quá trình thực tập.
+ Số liệu trong báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015.
+ Thông tin trên website của công ty: />- Nguồn thông tin bên ngoài công ty:
+ Thông tin môi trường vĩ mô, vi mô, thị trường, hoạt động marketing
mix từ Internet.
+ Giáo trình và sách tham khảo.
+ Các bài luận văn và nghiên cứu các năm trước đó.
- Xử lý dữ liệu: Tổng hợp, lựa chọn và phân tích từ đó đưa ra đánh giá.
6.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Đối tượng: các nguồn thông tin, các đánh giá về thực trạng hoạt động
marketing mix nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty

Cổ Phần Hoa Cương
- Phương pháp thu thập:
+ Lập bảng câu hỏi, chọn mẫu thuận tiện
+ Phỏng vấn trực tiếp nhân viên sale của các trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp ở
Hà Nội như Elite, Nshape, Califonia Wellness để lấy thông tin giá cả các gói dịch vụ
+ Phương pháp điều tra:
- Lập bảng câu hỏi tiến hành điều tra các khách hàng đã, đang sử dụng
dịch vụ của Peak Fitness Hà Nội (Xem phụ lục 2). Chọn mẫu phi xác xuất ngẫu
nhiên với N=40 trên địa bàn Hà Nội.
- Lập bảng câu hỏi điều tra các nhân viên sale:
Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại
Số lượng phỏng vấn: 13 người

Bảng câu hỏi phỏng vấn: Xem phụ lục 3
- Xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO PEAK
FITNESS HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CP HOA CƯƠNG
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm marketing:
Có nhiều định nghĩa về marketing, tùy theo tùng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì
không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau
-

Khái niệm của viên nghiên cứu Marketing Anh

Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đến
người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến.

-

Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ
Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch định đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi
nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.


-

Khái niệm marketing của Philip Kotler
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước
muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi.
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là
một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh vực
trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong thực tiễn
kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm marketing mix:
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn

từ thị trường mục tiêu. (Philip Kotler)
Marketing mix thường rất quan trọng khi quyết định một sản phẩm hoặc
thương hiệu, và thường đồng nghĩa với 4P : price (giá cả), product (sản phẩm),
promotion (xúc tiến thương mại), và place (phân phối).
1.1.3 Khái niệm thị trường:
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Theo Philip Kotler: “ Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực
sự hay những người mua tiềm tang đối với một sản phẩm.” Thị trường là một
tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả
năng trao đổi. Đối với doanh nghiệp, tốt nhất nên hiểu thị trường là nơi có nhu
cầu cần được đáp ứng.
1.1.4 Phát triển thị trường cho sản phẩm - dịch vụ:
Sản phẩm nói chung là một khái niệm bao gồm những sự vật hoặc những
tập hợp hoạt động nào đó sẽ đem lại giá trị cho khách hàng. Theo quan niệm

này, sản phẩm bao hàm cả những vật thể hữu hình và vô hình, những yếu tố vật
chất và phi vật chất. Khái niệm sản phẩm dịch vụ có thể được nghiên cứu tiếp
nhận theo hai hướng: phân tích các mức độ lợi ích mà sản phẩm dịch vụ mang
lại cho khách hàng, người ta đưa ra khái niệm dịch vụ tổng thể bao gồm dịch vụ
cốt lõi, dịch vụ mong muốn, dịch vụ tăng thêm và dịch vụ tiềm năng, hoặc trên
cơ sở phân tích chi phí và hiệu quả của dịch vụ ta đưa ra khái niệm dịch vụ bao
quanh và dịch vụ cốt lõi. Các quyết định cơ bản liên quan đến chính sách sản
phẩm dịch vụ.
Quyết định về cung ứng cho thị trường cần phải cân nhắc dịch vụ cung
cấp cho thị trường căn cứ vào chiến lược của công ty và dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh. Mỗi quyết định về loại dịch vụ thường gắn với một chiến lược tăng
trưởng của công ty bởi vì một dịch vụ mới được hình thành và phát triển thường

cuốn hút mọi nguồn lực và các hoạt động của công ty. Do vậy quá trình phát
triển dịch vụ đồng nghĩa với quá trình vận động quá trình vận động và tăng
trưởng của doanh nghiệp dịch vụ.
Quyết định dịch vụ sơ đẳng. Công ty phải quyết định cung ứng cho thị
trường một cấu trúc dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh đạt đến một mức độ nào
đó, một mưc lợi ích mà khách hàng nhận được tương ứng với những chi phí
thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng này phụ thuộc vào cấu trúc dịch vụ, các mức dịch
vụ và các doanh nghiệp cung cấp.

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Quyết định dịch vụ tổng thể là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản,
dịch vụ bao quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định,
phụ thuộc vào các doanh nghiệp cụ thể và các thành phần hợp thành. Khi quyết
định dịch vụ tổng thể cần xem xét lợi ích tổng thể mà lợi ích dịch vụ mang lại,

đồng thời so sánh lợi ích mà hệ thống dịch vụ của các hãng cạnh tranh mang lại.
Quyết định đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, quyết định này căn cứ vào nhu cầu
thị trường, vào mức độ cạnh tranh của thị trường, việc huy động nguồn lực của
doanh nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhiều loại nhu cầu
của khách hàng. Trong cùng một thời gian công ty đưa ra các dịch vụ cơ bản
khác nhau cung ứng cho các loại thị trường tùy theo chiến lược tăng trưởng của
công ty để giải quyêt mối quan hệ này chúng ta có thể sử dụng ma trận Ansong:
sản phẩm dịch vụ thị trường =

(Ma trận Ansony sản phẩm dịch vụ / thị trường)

SVTH: Phạm Tuấn Anh


Page

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

1.2 Phân định nội dung hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị
trường cho Peak Fitness Hà Nội

1.2.1 Biến số sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketingmix. Theo quan điểm của marketing, sản phẩm về thực chất là các lợi ích mà các
công ty định chào bán cho khách hàng và họ cảm nhận được.
Với chiến lược phát triển thị trường, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
đến chất lượng , thương hiệu, dịch vụ trước trong và sau bán. Nếu muốn gia tăng
thị phần với những sản phẩm dịch vụ của mình, doanh nghiệp cần tạo ra sự khác
biệt về dịch vụ so với những đối thủ cạnh tranh để thu hút sự chú ý của khách
hàng bằng những cách sau:
- Điều chỉnh chất lượng dịch vụ: Đối với sản phẩm dịch vụ đã được chấp
nhận trên một thị trường nhất định, nếu muốn phát triển sâu hơn, rộng hơn tại
thị trường khác, thì việc điều chỉnh chất lượng dịch vụ là điều hiển nhiên với
doanh nghiệp. Nhưng tồn tại mâu thuẫn giữa giá và chất lượng dịch vụ. Thông

thường chất lượng càng cao thì giá càng tăng lên. Bản thân khách hàng cũng có
các nhu cầu khác nhau về chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp muốn thâm nhập
sâu vào thị trường, mở rộng thị trường, cần giải quyết được mối quan hệ về giá
và chất lượng dịch vụ, tùy thuộc vào nhu cầu thị trường, khách hàng tiềm năng
cũng như chiến lược và tiềm năng của mình.
- Đa dạng hóa chất lượng dịch vụ và cộng thêm nhiều giá trị gia tăng cao
cho khách hàng: Để gia tăng doanh số bán cho sản phẩm dịch vụ trên thị trường
hiện tại, các doanh nghiệp cần kích thích gia tăng quyết định mua bằng cách
chào hàng thêm những dịch vụ và tiện ích bổ xung như điều kiện thanh toán,
sang nhượng, đóng băng.. dịch vụ hậu mãi và các chương trình chăm sóc khách
hàng hấp dẫn. Việc này giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh, gây sự chú ý
của khách hàng.


SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng


Tuy nhên, những biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư
chi phí tương đối lớn và có sự ảnh hưởng trực tiếp từ tiềm lực và quy mô của
công ty.
1.2.2 Biến số giá sản phẩm dịch vụ:
Trong kinh doanh, giá là yếu tố nhạy cảm và quan trọng, tác động trực
tiếp đến hàng vi mua của khách hàng. Các giải pháp định giá phải gắn với dịch
vụ, chiến lược giá của công ty và chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh.
Để phát triển thị trường, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp định
giá nhằm thu hút được sự chú ý của khách hàng bằng cách định giá thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh hoặc định giá theo giá trị nhận được của khách hàng.
Ngoài ra, nếu muốn thâm nhập sâu hay phát triển một thị trường mới,
doanh nghiệp cần chú ý đến các chính sách điều chỉnh giá nhằm hình thành

những nhóm khách hàng nhạy cảm về giá mua nhiều dịch vụ hơn. Các phương
pháp điều chỉnh giá bao gồm:
Chiết giá: Doanh nghiệp thực hiện chiết giá theo số lượng nhằm khích lệ
khách hàng mua nhiều sản phẩm hơn, nhờ đó giảm được phí tổn và tăng tổng lợi
nhuận, chiết giá trả tiền mặt cho khách hàng thanh toán sớm, chiết giá theo mùa
vụ cho các khách hàng sử dụng dịch vụ trái mùa.
Định giá khuyến mãi: Doanh nghiệp điều chỉnh giá tạm thời nhằm hỗ trợ
cho các chương trình xúc tiến bán như: định giá cho những dịp đặc biệt, bảo
hành và hỗ trợ dịch vụ, chiết giá về mặt tâm lí, định giá lỗ.
Định giá phân biệt: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để
phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng. Khi áp dụng giá phân
biệt, doanh nghiệp sẽ bán dịch vụ cùng loại cho khách hàng với những mức giá

khác nhau như: nhóm khách hàng, theo dạng sản phẩm, theo hình ảnh, theo thời
gian, theo địa điểm

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

1.2.3 Biến số xúc tiến
* Bản chất và đặc điểm của xúc tiến dịch vụ.
Xúc tiến hỗn hợp là sự kết hợp những công cụ truyền thông khác nhau để
cung cấp những thông tin về hàng hoá dịch vụ, về doanh nghiệp tới khách hàng
tiềm năng. Trong lĩnh vực hàng hoá ccs doanh nghiệp thường sử dụng bốn công
cj truyền thông cơ bản : quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng trực tiếp và quan hệ
công chúng. Nhưng trong lĩnh vực dịch vụ, xúc tiến hỗn hợp đa dạng hơn, phức
tạp hơn, sử dụng nhiều công cụ truyền thông hơn. ta có thể thấi được điều này
qua sơ đồ sau:


Cơ sở vật chất
Doanh nghiệp dịch vụ

Con người

Khách hàng

Các công cụ truyền thông

+ Truyền tin qua cơ sở vật chất: đây là công cụ đặc thù được dùng để
thông tin về dịch vụ của doanh nghiệp, giúp cho khách hàng nhanh chóng nhận
biết được các dịch vụ hiện có và chủ đông tham gia vào các dịch vụ của doanh

nghiệp nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Quảng cáo tại nơi bán hàng: các doanh nghiệp sử dụng cataloge, tờ rơi,
ap phic . . . để giới thiệu các dịch vụ hiện có cũng như mức đọ cẵn sàng ung cấp
các dịch vụ và khuyến khích khách hàng tiêu dùng dịch vụ.
- Sử dụng các ký hiệu và các tài liệu hướng dẫn, sử dụng trang thiết bị nội
thất, cơ sở vật chất để khách hàng di chuyển một cách thuận lợi và biết được
phạm vi sử dụng của mình.
+ Truyền tin qua yếu tố con người.
Qua nhân viên tiếp xúc: nhân viên tiếp xúc còn có thể được sử dụng như
một công cụ thông tin đặc thù hiệu quả nhưng rất khó sử dụng đối vơid các
doanh nghiệp dịch vụ. Thông qua giao tiếp trực tiếp với khách hàng, nhân viên


SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

tiếp xúc sẽ hiểu khách hàng, thuyết phục và giúp khách hàng tiêu dùng các dịch

vụ của doanh nghiệp.
- Quảng cáo truyền miệng( sự rỉ tai) : đây là cách thông tin dịch vụ đọc
đáo và riêng có của lĩnh vực dịch vụ, đó là sự truyền tin từ khách hàng quá
khách hàngứ đến khách hàng tiềm năng cuă doanh nghiệp. Cơ chế của sự truyền
tin này gần giống như tin đồn nhưng với phậm vi hẹp hơn, nội dung liên quan
đến dịch vụ và doanh nghiệp dịch vụ. đây chính là kết quả cảu xã hội hoá doanh
nghiệp. Quá trình truyền tin này diễn ra một cách tự phát ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn thường xuyên sử dụng nó như một
công cụ truyền tin để đạt được những ý đồ của mình.
+ Các công cụ truyền thông
- Quảng cáo cho dịch vụ: quảng cáo là một trong những hình thức chính
của giao tiếp xác định thông tin về dịch vụ, định vị dịch vụ, nhận thức tốt hơn về

số lương và chất lượng dịch vụ, hình thức mức độ mong đợi và thuyết phục
khách hàng mua hàng. Do đặc điểm không hiện hữu của dịch vụ đã mạng lại
nhiều khó khăn cho hoạt động quảng cáo. quảng cáo không trực tiếp vào dịch vụ
nên phải tập trung vào các đầu mối hữu hình, các giấu hiệu vật chất.
- Giao tiếp cá nhân dược coi là bán hàng trong dịch vụ. đó là quá trình
thực hiện chuyển giao dịch vụ giữa nhân viên cung ứng với khách hàng. Giao
tiếp cá nhân phải đảm nhận đồng thời ba chức năng là bán hàng, hoạt động tạo
ra dịch vụ và kiểm soát dịch vụ.
- Xúc tiến bán bao gồm việc sử dụng các công cụ cùng với các giải pháp
thích hợp trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của công ty và thị trường đẩy
mạnh tiêu thụ trong ngắn hạn. các công cụ kích thích tiêu thụ tập trung chủ yếu
vào ba đối tượng là: khách hàng, lực lượng trung gian và nhân viên cung ứng.

Doanh nghiệp cần tạo ra những ưu đãi để khuyến khích các đối tượng này tham
gia vào hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ dịch vụ.

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

1.2.4 Biến số phân phối
Trong ngành kinh tế dịch vụ thì loại kênh phân phối trực tiếp là thích hợp
nhất .Kênh trực tiếp có 2loại là kênh phân phối tại doanh nghiệp và loại kênh
phân phối tới tận nhà khách hàng theo hợp đồng.
Kênh phân phối trực tiếp

Tuy nhiên một số loại dịch vụ thực hiện kênh phân phối gián tiếp( kênh
phân phối qua trung gian) lại có hiệu quả hơn như ngành hàng không, du lịch ,
bảo hiểm ngân hàng


(Hình 6: Kênh phân phối dịch vụ)
+ Người cung ứng dịch vụ là các doanh nghiệp và các cá nhân thực hiện
việc sản xuất cung ứng và chuyển giao dịch vụ cho khách hàng.
+ Các trung gian marketing ( đại lý và mô giới , đại lý bán và đại lý mua)
những người giúp cho công ty tổ chức tốt việc chuyển giao và tiêu thụ dịch vụ.
+ Người tiêu dùng dịch vụ là đối tượng mà công ty phục vụ và là yếu tố
quyết định tới sự thành công hay thất bại của công ty
Những quyết định trong phân phối dịch vụ để có được hệ thống phân phối
hiệu quả doanh nghiệp phải căn cứ vào dịch vụ cụ thể của mình cung ứng đồng

SVTH: Phạm Tuấn Anh


Page

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

thời căn cứ vào yêu cầu thực tế mà thị trường đòi hỏi . một số vấn đề mà doanh
nghiệp cần phải chú ý giải quyết gồm:
Lựa chọn kiểu loại kênh phân phối thích hợp.

Số lượng trung gian và tổ chức trung gian
Điều kiện hạ tầng
Sự phân bổ của các chức năng giá trị gia tăng theo các thành viên
Quyết định về sự liên kết các thành viên trong kênh
Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện phân phối có thể ứng dụng kỹ thuật hoặc sự hỗ
trợ của hàng hoá hữu hình làm cho dịch vụ được chuyển tới thị trường một cách
thuận lợi hơn.
1.2.5 Biến số cung ứng dịch vụ
Thực chất là hướng các hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ vào khách
hàng, đó là quá tình phân tích tìm hiểu giải quyết mối quam hệ giữa tổ chức dịch vụ
và khách háng mục tiêu. Khách háng ngày càng trở nên phức tạp, nhu cầu mong

muốn của họ ngày càng chi tiết, tinh tế hơn, chất lượng nhu cầu cũng cao hơn.
+Những yếu tố chi phối dịch vụ khách hàng:
+ Sự thay đổi mức độ mong đợi người tiêu dùng đã thay đổt mức độ
mong đợi theo chiều hướng tăng lên, dịch vụ nhiều giá trị hơn.
+ Vị trí của dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn.
+ Phục vụ cho chu cầu của chiến lược quan hệ. Dịch vụ khách hàng thiết
lập được các mối quan hệ với khách hàng và duy trì lâu dài thông qua việc tăng
giá trị dịch vụ cho người tiêu dùng một cách hệ thống.
+ Sự thay đổi nhận thức về dịch vụ khách hàng trong các doanh nghiệp
dịch vụ. Các doanh nghiệp dịch vụ đều thừa nhận một phạm vi rộng lớn của dịch
vụ khách hàng.
Chính sách dịch vụ khách hàng: Các công ty luôn quan tâm để xây dựng

chính sách dịch vụ khách hàng hiệu quả bằng những công việc sau:

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng


+ Xác định nhiệm vụ của dịch vụ. Doanh nghiệp cần bảo đảm những cam
kết về giá trị dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
+ Xác định mục tiêu của dịnh vụ khách hàng. Xác định vị trí dịch vụ
khách hàng, xác định những yếu tố quan trọng vủa dịch vụ khách hàng, sự biến
động vủa các yếu tố trên các loại thị trường mục tiêu
1.2.6 Biến số bằng chứng vật chất
Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống tập hoạt động với những
tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước
của hệ thống và mối quan hệ mật thiết với những quy chế quy tắc, lich trình và
cơ chế hoạt động. ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra
và chuyển tới khách hàng.

Từ khái niệm trên chúng tôi nhận thấy quá trình dịch vụ là tập hợp các hệ
thống xác suất cung ứng dịch vụ với quy mô về không gian, thời gian vào hệ
thống dịch vụ hoạt động có định hướng cung cấp những dịch vụ riêng biệt và
hợp thành dịch vụ tổng thể cho thị trường. Nếu doanh nghiệp cung cấp nhiều
dịch vụ tổng thể sẽ phải hình thành tương ứng quá trình dịch vụ
+Thiết kế quá trình dịch vụ : là công việc trọng tâm của hoạt động sản
xuất cung ứng dịch vụ. Thiết kế quá trình dịch vụ bao gồm những công việc sau
+ Thiết kế môi trưòng vật chất đòi hỏi phải thoả mãn yêu cầu của hoạt
động điều hành và hoạt động Marketing.
+ Thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ. đó là thiết lập hoàn thiện
và triển khai một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc
của quá trình dịch vụ. Có hai phưong pháp là : phương pháp mô hìnhhoá,

phương pháp mô tả nhận dạng tuần tự dịch vụ.
1.2.7 Biến số con người
Yếu tố con người trong dịch vụ giũ một vị trí rất quan trọng trong kinh
doanh dịch vụ và trong marketing dịch vụ. Việc tuyển chọn đào tạo quản lý con
người ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của marketing dịch vụ. Con người
trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp,
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

lực lượng này quyết định trực tiếp tới lực lượng dịch vụ. để phát huy triệt để ưu
thế của nhân viên trong việc xây dựng và tạo ra dịch vụ chúng ta phải giải quyết
một số vấn đề sau.
+ Trước hết tổ chức doanh nghiệp phải coi nhân viên của mình như những
khách hàng đầy tiềm năng. điều này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải quan tâm
tới nhân viên, tìm hiểu nhu cầu, ước muốn của họ và có chiến lược để thoả mãn
nhu cầu đó. đội ngũ nhân viên thấy được tổ chức tin cậy và đãi ngộ sứng đáng

họ sẽ tìm hiểu nhu cầu khách hàng rõ hơn, phát hiện ra những nhu cầu mới và
hình thành dịch vụ mới. Họ không nhũng hoàn thành tốt công việc hiện tại mà
còn suy nghĩ cho công việc tương lai của doanh nghiệp, hăng hái sáng tạo, quan
tâm tới khách hàng nhiều hơn.
+ Doanh nghiệp phải coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận trong dịch vụ
hiện tại. Khi vai trò dịch vụ được coi trọng sẽ có tác động lớn đến lòng yêu
nghề, tới vị trí của cá nhân trong tổ chức và trong xã hội. điều này gắn với tương
lai nghề gnhiệp của cá nhân.
+ Doanh nghiệp phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá trình hình
thành dịch vụ mới, đồng thời phải chú ý tới phương thức và môi trường dịch vụ,
đòi hỏi các nhân viên phải đạt được một trình độ nhất định.
+ Hướng các nhân viên tham gia nhiều hiơn vào việc thực hiện kiểm tra

dịch vụ đối với khách hàng. Tuỳ theo mức đọ cung ứng dịch vụ các doanh
nghiệp phải có kế hoách thích hợp.
+ Các nhà quản trị cần chú ý phát hiện các mô thuẫn và sử lý kịp thời
bằng nhiều giải pháp
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix nhằm phát
triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty Cp Hoa Cương
1.3.1 Các nhân tố bên trong:
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài sản vật
chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động
của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó nguồn lực
SVTH: Phạm Tuấn Anh


Page

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

quan trọng nhất là con người. Trong từng thời kỳ, mỗi nguồn lực đều có điểm
mạnh, điểm yếu riêng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, vì vậy cần tận
dụng đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động marketing nhằm

tạo lợi thế trong cạnh tranh lâu dài.
-

Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức
ở mỗi quốc gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi
quyết định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết
định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay
chưa tốt v.v... đều xuất phát từ con người.

-


Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh v.v...
Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó có
cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

-

Các nguồn lực vô hình
Ngoài các nguồn lực trên, mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức còn có các
nguồn lực khác mà con người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn

lực vô hình. Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên trong
tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động.
Nguồn lực vô hình thể hiện qua nhiều yếu tố
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài:
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác
động đến toàn bộ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không thể kiểm soát, thay đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố
trong môi trường vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng như các thách thức đối
với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ

SVTH: Phạm Tuấn Anh


Page

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

mô, do vậy phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển
được. Sau đây là các yếu tố môi trường vĩ mô.
-


Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến sức mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát,
thất nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức
mua của người dân, của chính phủ và cuả các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh

-

hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh
hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp,
do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Đó là các


-

yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường...
Môi trường công nghệ: Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại
cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các

-

doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn
tới các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật

bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà
nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của nhà nước. Tác động của
môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà
nước đối với nền kinh tế quốc dân

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHO PEAK FITNESS HÀ NỘI CỦA CÔNG TY CP HOA CƯƠNG
2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần Hoa Cương tới hoạt động marketing mix nhằm phát triển thị
trường cho Peak Fitness Hà Nội của công ty Cp Hoa Cương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Công ty chủ quản:

CÔNG TY TNHH HOA CƯƠNG
Tên giao dịch: HOA CUONG CO., LTD
Công ty TNHH Hoa Cương được thành lập năm 1996. Ban đầu công ty
kinh doanh máy tính tiền. Sau gần 20 năm hoạt động và phát triển hiện nay công
ty đã mở rộng ngành nghề sang các lĩnh vực khác như sản xuất bê tông tươi,
phòng tập gym. Với môi trường làm việc thân thiện, năng động, sáng tạo Công
ty luôn tạo những điều kiện đãi ngộ tốt nhất cho nhân viên. Từ ngày 06-01-2016
đổi tên thành công ty cổ phần Hoa Cương.
Địa chỉ: Tầng 5 tòa nhà Mipec Town, số 229 Tây Sơn, Phường Ngã Tư
Sở, Quận Đống Đa, Hà Nội
Mã số thuế: 0100774053
Ngày hoạt động: 01-06-1998

Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Minh Trang
Chuyên về lĩnh vực đầu tư bất động sản, siêu thị, trung tâm thể dục, spa
chăm sóc sắc đẹp.
Hiện là cơ quan chủ quản quản lí tòa nhà Mipec Town 229 Tây Sơn.

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

2.1.1.2 Trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp Peak fitness:

Trung tâm thể dục thẩm mỹ Peak Fitness trực thuộc công ty Cổ phần Hoa Cương.
Peak Fitness từng bước khẳng định vị thế là một câu lạc bộ thể thao cao
cấp, đứng trong top 5 phòng tập cao cấp hiện đại nhất Hà Nội. Trung tâm thể
dục Peak Fitness Hà Nội là một trong top 10 phòng tập thể dục uy tín nhất Việt
Nam do Cục Quản lí khám chữa bệnh- Bộ Y tế Việt Nam chứng nhận.Peak
Fitness Hà Nội sở hữu không gian thoáng đãng được tọa lạc trên tầng cao nhất

của tòa tháp chung cư Mipec Tower 229 Tây Sơn, Quận Đống Đa Hà Nội với
diện tích tập luyện hơn 1.700 m2.
2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ Phần Hoa Cương là bán
buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy. Công ty Cổ Phần Hoa Cương ban đầu
lĩnh vực kinh doanh đăng kí là máy móc thiết bị vật tư.
Sau đó mở rộng kinh doanh bất động sản, siêu thị, trung tâm thể dục thẩm
mỹ. Hiện tại đang đầu tự vào lĩnh vực trung tâm thể dục thẩm mỹ và spa cao cấp
với 2 dự án là Trung tâm thể dục thẩm mỹ cao cấp Peak Fitness Hà Nội và trung
tâm chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe cao cấp Peak Wellness Center .

SVTH: Phạm Tuấn Anh


Page

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí:
ĐẠI HỘI

ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM
ĐỐC

GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH DỰ ÁN PEAK


PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG HCNS

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG TÀI

CHÍNH

PHÒNG KD

PHÒNG TƯ
VẤN-TK

Biểu hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Hoa Cương
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng.
Dưới hình thức là một công ty cổ phần, công ty sẽ gồm có Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, các Phó Giám đốc, sau đó là các

phòng ban. Với cách tổ chức này, tổng giám đốc sẽ là người nắm quyền điều
hành cao nhất đồng thời cũng là người đại điện cho công ty có trách nhiệm trước
hội đồng quản trị. Các phó giám đốc đóng vai trò tham mưu, quản lý các phòng
ban trực thuộc trợ giúp tổng giám đốc. Cấu trúc này giúp lãnh đạo công ty quản
lý điều hành dễ dàng hơn nhờ việc phân định rạch ròi từng chức năng, bộ phận;
tuy nhiên, nó lại làm bộ máy tổ chức doanh nghiệp trở nên cồng kềnh hơn. Đây
là bộ máy mới được hình thành do thay đổi trong loại hình tổ chức doanh nghiệp
từ công ty TNHH sang công ty Cổ Phần. Dự án Peak được đưa vào hoạt động

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page


23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

tháng 2 năm 2013 được chịu trách nhiệm độc lập bởi GĐĐH Nguyễn Thị Quỳnh
so với bộ máy cũ đang hoạt động từ trước đến nay.
GĐĐH
Nguyễn Thị Quỳnh


PEAK WELLNESS CENTER
(Trung tâm chăm sóc sắc đẹp)

PEAK FITNESS
(Trung tâm thể dục thẩm mỹ)

Trưởng bộ phận kinh doanh tiếp thị
1 người

Hành chính nhân sự


Kế toán
1 người

Marketing
4 người

Nhân sự
1 người

Sale
2 người


Vật tư
1 người

Trưởng bộ phận dịch vụ
1 nguời

Trưởng bộ phận HLV
7 người

PG+PB
7 người


Nhân viên Bảo vệ
2 người(Thuê ngoài)

Nhân viên vệ sinh
3 người(Thuê ngoài)

Biểu hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức dự án Peak
(Nguồn: Trưởng bộ phận kinh doanh tiếp thị: Cao Tường Vân)
Bộ phận kinh doanh tiếp thị hiện là bộ phận quan trọng nhất, quyết định
doanh thu và sự tồn tại của dự án. Hiện tại bộ phận kinh doanh tiếp thị đang có 7
người: gồm trưởng bộ phận, 4 nhân viên Marketing chịu trách nhiệm lên kế
hoạch marketing cho Peak Fitness và Peak Wellness, 2 nhân viên Sale chịu trách

nhiệm tìm kiếm và kết nối khách hàng, đưa khách hàng đến với Peak Fitness,
thực thi các kế hoạch marketing của bộ phận marketing đề ra. Giám đốc điều
hành sẽ trực tiếp giám sát sát sao quá trình kinh doanh và dịch vụ của cả 2 dự án
để kiểm soát và điều chỉnh phù hợp.

SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

2.1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3
năm qua:
STT

Chỉ tiêu

Năm
2013


1
2
3

Năm
2014

2015

Doanh
thu

Chi phí

15188.9

17265

20168

2013/2014
Tuyệt đối
2076.7


Tương đối
1,137%

2014/2015
Tuyệt đối
2902,4

Tương đối
1.168%

13829


15384,26

18271,45

1555,26

1.112%

2887,19

1.187%


Lợi
nhuận

1359,9

1881,34

1896.55

521,44

1.383%


15,21

1.01%

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2013-2015 của công ty Cổ
Phần Hoa Cương – Đơn vị: triệu VNĐ
(nguồn: Phòng kinh doanh)
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến hoạt động
marketing mix nhằm phát triển thị trường cho Peak Fitness Hà Nội của
công ty Cp Hoa Cương
2.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô

2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Các năm gần đây, hàng loạt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ nhà
nước cùng với đó là tín hiệu lạc quan về triển vọng kinh tế tốt hơn đang có tác
động tích cực tới mọi doanh nghiệp. Kinh tế thủ đô luôn duy trì tăng trưởng với
tốc độ cao, bình quân đạt 9,45% mỗi năm. Nhờ vậy, bình quân thu nhập đầu
người là 2.257 USD vào năm 2012, tăng 1,3 lần so với con số 1.697 USD vào
năm 2008 (theo VnExpress). Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về
giải trí lành mạnh có chất lượng cao ngày càng phát triển.
2.2.1.2. Chính trị, pháp luật
Công ty đang gặp rất nhiều thuận lợi ở thị trường trọng điểm là Hà Nội
với một tình hình chính trị ổn định, đó là yếu tố vĩ mô quan trọng để mang lại
những sự tin cậy cho công ty, trong hoạt động kinh doanh. Sau 18 năm kinh

doanh trên thị trường Hà Nội, cùng với những kinh nghiệm có được, công ty
luôn chủ động tìm hiểu về luật pháp trước những thương vụ kinh doanh , điều đó
SVTH: Phạm Tuấn Anh

Page

25


×