Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Đồng Loan huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ HƢƠNG LAN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG LOAN, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TÔ HƢƠNG LAN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG LOAN, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Trần Cƣơng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào
thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường
đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết
luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân
thành cảm ơn đến UBND xã Đồng Loan - Huyện Hạ Lang - Tỉnh Cao Bằng đã giúp
tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn thầy giáo ThS.Trần Cương đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa
luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, tháng ……năm 2015
Sinh viên

Tô Hƣơng Lan



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2015 .............22
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Đồng Loan ..........................................28
Bảng 4.2: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Đồng Loan ........................................30
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của Xã Đồng Loan ....................................32
Bảng 4.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ......................................................37
Bảng 4.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ ...........................................41
Bảng 4.6: Tình hình lao động bình quân/hộ của nhóm hộ ........................................42
Bảng 4.7: Điều kiện về cơ sở vật chất, công cụ bình quân của nhóm hộ .................43
Bảng 4.8: Điều kiện về vốn bình quân của nhóm hộ ................................................44
Bảng 4.9: Chi phí trồng lúa bình quân/sào/vụ của nhóm hộ .....................................45
Bảng 4.10: Chi phí trồng màu bình quân/sào/vụ của nhóm hộ .................................46
Bảng 4.11: Tổng Chi phí bình quân ngành trồng trọt của nhóm hộ .........................47
Bảng 4.12: Chi phí sản xuất bình quân ngành chăn nuôi của hộ/năm ......................48
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất bình quân ngành trồng trọt của nhóm hộ ....................50
Bảng 4.14: Kết quả sản xuất bình quân ngành chăn nuôi của nhóm hộ ...................52
Bảng 4.15: Kết quả sản xuất bình quân từ hoạt động sản xuất khác của nhóm hộ..........53
Bảng 4.16: Tổng hợp bình quân thu nhập của nhóm hộ ...........................................54
Bảng 4.17: Một số chi tiêu bình quân cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ ....55
Bảng 4.18: Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ ..................................57


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ ...........57

Hình 4.2: Biểu đồ bình quân đất đai của các nhóm hộ .............................................58
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện vốn đầu tư cho sản xuất của các hộ ...............................60


iv

MỤC LỤC
PHẨN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.............................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................3
1.5. Bố cục của đề tài ..............................................................................................3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ. ..........................4
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ ....................................................................................7
2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ...............................................................7
2.1.4. Phân loại hộ nông dân ...................................................................................8
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ...........9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................................13
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới ....................13
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trong khu vực ....14
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam ...........................16
2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ và những bài học kinh nhiệm rút ra ....18
2.3.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân .............................................18

2.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................19
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....20
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................20


v

3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
3.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................21
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................................22
3.4.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................22
3.5. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu đề tài .............................................23
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ....23
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ...................................24
3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính ....................24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đồng Loan .................26
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................................26
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội ..........................................................................29
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế văn
hóa, xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại Xã Đồng Loan ............35
4.2. Đánh giá về kinh tế hộ của nhóm hộ điều tra.................................................36
4.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra .........................................................36
4.2.2. Chỉ tiêu phân loại hộ ...................................................................................40
4.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ...............................................41
4.2.4. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .............45

4.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ....................................50
4.2.6. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ................................54
4.2.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra ...................................55
4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của xã
Đồng Loan .............................................................................................................56
4.3.1. Các yếu tố về nguồn lực. .............................................................................56
4.3.2. Về thị trường ...............................................................................................61
4.3.3. Về khoa học công nghệ ...............................................................................62


vi

4.3.4. Về cơ sở hạ tầng ..........................................................................................62
4.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ ở xã Đồng Loan..............................................63
4.4.1. Khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông hộ tại xã Đồng Loan ....63
PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP .....................................................................................64
5.1. Định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ
xã Đồng Loan ........................................................................................................64
5.1.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ xã Đồng Loan ...............................64
5.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông hộ tại xã Đồng Loan ...............................64
5.2. Các giải pháp phát triển kinh tế nông hộ xã Đồng Loan ...............................66
5.2.1. Giải pháp chung cho các nhóm hộ ..............................................................66
5.2.2. Những giải pháp cụ thể phát triển kinh tế nông hộ tại xã Đồng Loan ........67
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................77
5.3.1. Đối với nhà nước .........................................................................................77
5.3.2. Đối với địa phương .....................................................................................77
5.3.3. Đối với hộ nông dân ....................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79



1

PHẨN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất chủ yếu giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thành tựu to lớn mà nông nghiệp nông thôn
đạt được trong những năm qua đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước ta trong việc khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của các đơn vị,
thành phần kinh tế trong đó có hộ nông dân.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế
hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sự tồn
tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong những năm qua, cùng với
sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ chế thị trường có sự quản lý kinh
tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển
của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực, thực phẩm trở
thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới [1].
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của
mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng. Sự
phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời sống của
người dân có những bước thay đổi đáng kể [4].
Xã Đồng Loan là một xã vùng cao biên giới thuộc Huyện Hạ Lang, Tỉnh Cao
Bằng, cách thành phố Cao Bằng 80km, là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống.
Một địa bàn tuy có nhiều lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên trong phát triển nông
nghiệp so với những khu vực khác trong cả nước như: xã có nhiều đồi núi tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và chăn nuôi đại gia súc, xây dựng mô hình nông
lâm kết hợp, ngoài ra xã còn có diện tích rừng tự nhiên rộng lớn nên ít khi gặp phải
thiên tai ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của nông hộ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn



2

còn tồn tại rất nhiều khó khăn về kinh tế xã hội, đời sống của phần lớn dân cư còn
gặp rất nhiều khó khăn như diện tích đất sản xuất nông nghiệp tương đối thấp, địa
hình bị chia cắt, manh mún gây khó khăn cho việc áp dụng các tiến bô khoa học vào
quá trình sản xuất nên năng xuất đạt được chưa cao, trình độ dân trí người dân còn
thấp... Vì vậy việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân và đề
xuất những giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo chiều hướng Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Đồng Loan, huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển hàng hóa của kinh tế hộ ở xã
Đồng Loan, đồng thời tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển từ đó đề
xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy việc phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Vận dụng những kiến thức đã học để hệ thống hóa cơ sở lý luận vận dụng
vào thực tiễn.
- Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông hộ tại xã.
- Tìm hiểu thuận lợi khó khăn nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người
dân trong vấn đề phát triển kinh tế
- Đề xuất một số giải pháp thế mạnh cho tương lai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như tiềm

năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm phát triển
kinh tế nông thôn tại địa phương.


3

- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa phương
đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân đồng thời nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Đồng Loan
- Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá trình
phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đánh giá được thực trạng và hiệu quả của kinh tế nông hộ trên địa
bàn xã Đồng Loan, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Đề tài nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Đồng Loan, có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển sản xuất ở xã Đồng Loan và đối với các địa phương có điều
kiện tương tự.
1.5. Bố cục của đề tài
Đề tài bao gồm 5 phần:
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Các giải pháp



4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ.
2.1.1.1. Khái niệm hộ
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ.
“Hộ là tất cả những người cùng sống chung một mái nhà, gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công” ( Từ điển).
“Hộ là những người cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung một ngân quỹ” ( Liên hợp quốc).
“Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Thảo luận quốc tế lần thứ 4 về quản lý
nông trại tại Hà Lan, 1980).
“Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết
tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”
(Giáo sư T.G.Mc.1989).
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” (Harri - Viện nghiên cứu
phát triển trường đại học tổng hợp Susex- London- Anh).
“Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ
chức nguồn thu nhập chung” (Đại biểu trường phái hệ thống thế giới).
“Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng
đồng” (Raul I).
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một
số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông cấc đặc điểm đặc trưng của đơn vị
kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm kinh tế khác

trong một nền kinh tế thị trường là:


5

Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn
các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó, nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của
gia đình nông dân trước những thiên tai.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các
nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “Người nông dân làm công
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy”
(Woly, 1966) nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới
dạng lợi nhuận.
Như vậy, có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi phân định hộ là:
- Một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập ( ngân quỹ) và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.1.2.Khái niệm hộ nông dân
- Khái niệm hộ nông dân: Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân
là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất
của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo
cao” [4].
- V.I.Lênin cho rằng: “Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau

một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
- Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do đầu


6

tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá ruộng đất
(địa tô) ngày càng tăng.
- Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông thôn
hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích (Roemer 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hoá tập thể (Olson,
1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa
nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư
kinh tế của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư
và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng
phải tăng thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
- Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho
rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn
theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001
cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.
2.1.1.3.Khái niệm kinh tế nông hộ
Hộ nông dân là thể lực kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì vậy cần
phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho sự phân tích
đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.

- Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản xuất
là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố lao động,


7

đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm
nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
- C.Mác khẳng định kinh tế nông hộ là nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
khác với nền kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc. Ông đã phân biệt người chủ nông hộ
với người tiểu nông; người chủ nông hộ bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra;
người tiểu nông tiêu dùng toàn bộ sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
- Tại Điểm 1, mục II của Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000:
“Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò của nó trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao đời
sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện cạnh
tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai thác

tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời [7].
2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.


8

Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu ảnh
hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ phân
phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế cho nên
trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân công
lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là người trực tiếp
lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì mọi người
hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong
nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc
đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà không có hình thức
kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử dụng
chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người đều hiểu rõ
tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo quản cao nhất. Bởi
vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình [2].
2.1.4. Phân loại hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có :
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, không có phản ứng với thị trường. Loại hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để

tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt
động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh
hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
 Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
 Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi.
 Có thị trường lao động để họ bán sức lao động đổi lấy thu nhập.


9

 Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là tối đa
hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn,
ruộng đất, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất, hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp nhưng thu nhập từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm. thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ :
+ Hộ giàu

+ Hộ khá
+ Hộ cận nghèo
+ Hộ nghèo
+ Hộ đói
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cá nước hoặc quy định của địa
phương. Trong báo cáo đã đề cập rất rõ tới tiêu chí phân loại các nhóm hộ.
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân


10

2.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
* Nhân tố thời tiết khí hậu:
Nhân tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
sự phát triển kinh tế hộ nông dân. Nếu thời tiết khí hậu thuận lợi phù hợp với điệu
kiện sống của cây trồng, vật nuôi thì sẽ phát triển tốt, còn ngược lại nếu điều kiện
thời tiết khí hậu không thuận lợi, không thuận lợi thì sản xuất nông sản kém phát
triển, thậm chí sẽ chết hàng loạt.
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ đến
sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết khí hậu
thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát
triển kinh tế.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông hộ.
* Dân số và lao động: Như chúng ta đã biết điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông sản, quyết định sự tồn tại và phát triển theo chiều rộng,
nhân tố lao động và dân số cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hóa.
Trước hết từ lao động sản xuất của con người mới tạo ra các hoạt động sản

xuất nông sản hàng hóa. Như vật lao động à yếu tố sản xuất là điều kiện không thể
thiếu được của quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của kinh tế hộ nông dân.
Nếu lao động có kĩ thuật cao, có am hiểu về quy luật phát sinh phát triển của các
loại cây trồng và vật nuôi thì nó là điều kiện quan trọng thúc đẩy quá trình sản xuất
nông sản của các hộ nông dân. Tuy nhiên lao động không có kĩ thuật thì làm hạn
chế sự phát triển.
Đây là yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ
nông dân nói riêng.


11

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chuyên môn, kĩ thuật, trình độ quản lí mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra
còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh [8].
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên vật liệu cũng như
thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện khong thể thiếu, là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công
cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các giải pháp kỹ thuật sản
xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng xuất cao cần phải xử dụng hệ thống công cụ
phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất không ngừng

được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ dân trong sản xuất. Năng xuất cây
trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ
sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp…
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân,
thực tế cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, thu nhập tăng, đời sống của
các hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:


12

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng là
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các
hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều
kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau têu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức lien kết, hợp tác mà các hộ nông dân
có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
2.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong
nông nghiệp, tạp quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
vì nó đã tạo ra cay trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy
những hộ nhạy cảm với tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu
lên rất nhanh. Nhờ có khoa học công nghệ mà các yếu tố sản xuất nhu lao động, đất
đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm
nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vaò sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hang hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ khoa
học kỹ thuật làm thay đổi hạn bằng sản xuất hàng hóa.


13

2.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới. Các chính sách này
có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước
can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân phát triển kinh tế [3].
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có
thẻ khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần
phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy
mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diển ra mạnh mẽ từ những hộ phát

triển sản xuất tử tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu nông sang sản
xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới tồn tại nhiều hình
thức sản xuất khác nhau, song các hộ nông dân, các trang trại gia đình vẫn là lực lượng
chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp ứng cho nhu cầu về lượng thực,
thực phẩm của con người. Các hộ nông dân đang đóng một vai trò chủ lực trong nền
kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Từ những năm 1980 ở các nước Đông âu,
kinh tế hộ được đánh giá là kinh tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ở Hung Gary sản phẩm hàng hóa nông sản gia đình chiếm 60% tổng sản
phẩm hàng hóa thu được từ nông thôn.


14

- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu hết sức
kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình “hộ tự chịu trách nhiệm”là đơn vị
sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ yếu
là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn định,
tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung, hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển, đang
phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đợn vị kinh tế tự chủ, nó phù hợp với đặc
thù trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trong khu vực
2.2.2.1. Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất khẩu gạo
trên thế giới, và là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển ổn định. Ở
Thái Lan kinh tế nông hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản xuất
hàng hóa. Để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển chính phủ Thái Lan đã điều tiết
kinh tế vĩ mô như sau:

Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản thấp, chính phủ thường dùng
quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và điều tiết
hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung gian,
thương nhân, chính phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bán buôn nông sản.
Về mặt thị trường chính phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng , giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các kênh phân
phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường thông tin thị trường,
quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức về thị trường cho
người sản xuất.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng đầu tư của chính phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn, đó là: Đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị


15

trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà chính phủ Thái Lan
hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó chính phủ còn
quan tâm cung ứng phân bón cho các nông trại. Trong thời kì thực hiện cuộc “cách
mạng xanh”Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan la nước thành công trong việc
cung cấp tín dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng ngân hàng quốc gia,
ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông nghiệp.
Ngoài ra còn có các tổ chức phi chính phủ khác tham gia cung cấp tín dụng cho
nông dân với lãi xuất phải chăng.
2.2.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với hơn 1.3 tỷ dân.
Chính vì vậy kinh tế nông hộ được chính phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu.
Trong 15 năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu to lớn đó Trung Quốc đặc biệt coi

trọng kinh tế nông hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào
đàu tư, và dụa vào khoa học kỹ thuật.
- Về chính sách: Năm 1984 chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền
sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở
rộng nghành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nông thôn cùng phát triển.
- Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên cạnh
đó chính phủ còn tiến hành tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín
dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
- Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với tiềm
năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong nhân dân đặc biệt
là nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền
nông nghiệp hàng hóa.


16

2.2.2.3.Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất
hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia chủ yếu tập trung
vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ Malaysia cũng chú trọng việc tìm
kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó mà một vài năm gần đây kinh tế nông hộ
của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong
khu vực có điều kiện tự nghiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu xem xét những
kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài hoc quý giá, đồng thời xác định được
sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội của riêng nước mình để đề ra những chủ trương,
đường lối phát triển sao cho phù hợp.
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam
2.2.3.1. Bắc Ninh

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh có nhiều nỗ lực
trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích cực vào công cuộc xây
dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận nguồn vốn
vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện, thời gian nhanh
hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình chu đáo hơn, ngân hàng đã
luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt,
chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại, VAC … Tạo việc làm thu nhập ổn định,
từng bước xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu.
Chủ trương cho vay hộ sản xuất trong 15 năm qua ở địa phương là chính sách
tín dụng ngân hàng đã đến với 100% thôn xóm, làm thay đổi hản quan niệm, nhận thức
của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và nhất là các người dân về tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi hộ nông dân nói riêng và của cả
địa phương nói chung. Đây chính là bài học kinh nghiệm để trong thời gian tới, ngân


17

hàng tiếp tục chính sách đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách tín dụng tới
mọi địa bàn, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội triển khai nhanh chóng kịp thời và hiệu quả nguồn vốn vay đến các hộ nông dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp tích cực cho
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương hội nông dân Việt
Nam phát động được các cấp hội và nông dân tỉnh Bắc Ninh hưởng ứng. Các cấp hội
Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên.
Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
2.2.3.2. Hà Giang
Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của tỉnh Hà Giang, nhờ có

địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm - ngư và công nghiệp phát triển lại
nằm ngay cửa ngõ phía nam của tỉnh, có Quốc lộ 2 đi qua và cũng là con đường duy
nhất cho giao thông Hà Giang nối liền các tỉnh nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc
gia Thanh Thủy. Nhờ đó mà mô hình kinh tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn
phát triển kinh tế nơi đây.
Với lợi thế của mình những năm qua, Bắc Quang đã có nhiều giải pháp phát
triển kinh tế, lấy kinh tế hộ nông dân làm mũi nhọn, làm ra phong trào làm kinh tế
hộ nông dân vừa và nhỏ theo định hướng hàng hóa. Những mô hình kinh tế hộ đã
trở thành điểm mẫu để người nông dân trong thôn, xã học hỏi và nhân rộng thành
phong trào đều khắp toàn huyện.
Các mô hình kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng
hàng hóa nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để
cung cấp cho thị trường hay tư thương theo từng chu kỳ chăn nuôi hay mùa vụ sản
xuất. Để trao đổi hàng hóa thuận lợi, Huyện Bắc Quang xây dựng hàng chục chợ xã và
cụm ngoài xã những chợ truyền thống, đây vừa là đầu mối thu gom tiêu thụ sản phẩm
vừa là những”vệ tinh”kinh tế, giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh


×