Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Quang TP Cao Bằng tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.16 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TÔ THỊ THẮM
Tên đề tài:

“ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VĨNH QUANG
THÀNH PHỐ CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TÔ THỊ THẮM
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VĨNH QUANG
TP CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Giang

Thái Nguyên, năm 2015


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được sử dụng cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh viên

Tô Thị Thắm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô
giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã trang bị cho tôi kiến thức trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân, các
thầy cô và bạn bè để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Giang, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bác, các cô, các chú, các anh,
các chị đang công tác tại UBND xã Vĩnh Quang, TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã
quan tâm, giúp đỡ, nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp các thông tin, tài liệu tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè - Những người đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Trong quá trình thực tập, mặc dù bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do

trình độ và thời gian có hạn nên đề tài của tôi không tránh khỏi những sai sót. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo và bạn bè
để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh Viên
Tô Thị Thắm


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã vùng TDMN phía
Bắc .............................................................................................................9
Bảng 4.1: Bảng hiện trạng sử dụng đất xã Vĩnh Quang năm 2014 Bảng 4.2: Bảng
hiện trạng dân số năm 2014 .....................................................................33
Bảng 4.3: Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã
Vĩnh Quang năm 2014 .............................................................................40
Bảng 4.4. Thực trạng hạ tầng kinh tế- xã hội so với bộ tiêu chí của xã Vĩnh Quang
năm 2014 .................................................................................................42
Bảng 4.5. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với bộ tiêu chí của xã Vĩnh
Quang năm 2014 ......................................................................................48
Bảng 4.6. Thực trạng văn hóa - xã hội - môi trường so với bộ tiêu chí của xã Vĩnh
Quang năm 2014 ......................................................................................50
Bảng 4.7. Thực trạng hệ thống chính trị của xã Vĩnh Quang so với Bộ tiêu chí nông
thôn mới năm 2014. .................................................................................53
Bảng 4.8: Hiểu biết của người dân về nông thôn mới và mức độ trao đổi thông tin
với cán bộ cấp xã (n=70). ........................................................................55
Bảng 4.9: Nhận thức của người dân về sự cần thiết của việc xây dựng nông thôn

mới (n = 70) .............................................................................................56
Bảng 4.10: Mức độ tự nguyện tham gia của người dân khi thực hiện xây dựng nông
thôn mới (n = 70). ....................................................................................57
Bảng 4.11: Mức độ người dân tham gia góp ý kiến vào các hoạt động xây dựng
nông thôn mới (n= 70) .............................................................................58
Bảng 4.12: Sự tham gia của người dân vào các công trình nông thôn (n=70) ...........58


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT

DIỄN GIẢI
Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn

CN

Công nghiệp

CNVC

Công nhân viên chức

CP

Chính Phủ

ĐVT


Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

KH - KT

Khoa học - Kỹ thuật

KT & PTNT

Kinh tế và Phát triển nông thôn

ND

Nông dân

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

NTM

Nông thôn mới




Quy định

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTg

Thủ Tướng

TP

Thành phố

TW

Trung Ương

UBND


Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của khóa luận ..........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................................2
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn...............................................................................3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ...........................................................................3
1.5. Bố cục của khóa luận ...........................................................................................3
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................................4
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ...........................4
2.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................................5
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới ........................................................................6
2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ...................................6
2.1.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. ...........................................................6

2.1.7. Trình tự các bước tiế n hành xây dựng nông thôn mới. .................................7
2.1.8. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ...........8
2.1.9. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới: ............................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ...........12
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới của một số điạ phương ở nước ta. .....18
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................26


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................26
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................27
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu .....................................................27
3.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích và đánh giá.............................28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................29
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội .......................................................................32
4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................39
4.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới ở xã Vĩnh Quang so với Bộ tiêu chí xây
dựng NTM. ................................................................................................................40
4.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. ............................................................40
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội của xã ....................................................................41
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất. ........................................................................48
4.2.4. Văn hóa - Xã hội - Môi trường. ..................................................................50

4.2.5. Hệ thống chính trị........................................................................................53
4.2.6. Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại
xã Vĩnh Quang ......................................................................................................55
4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới ở xã
Vĩnh Quang ...............................................................................................................59
4.3.1. Thuận lợi .....................................................................................................59
4.3.2. Khó khăn .....................................................................................................60
4.3.3. Đánh giá chung ...........................................................................................62
Phần 5. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ VĨNH QUANG ..................................................................................................64
5.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu về xây dựng nông thôn mới ở xã Vĩnh
Quang ........................................................................................................................64


vii

5.1.1. Quan điểm ...................................................................................................64
5.1.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới ở xã Vĩnh Quang ........................65
5.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã Vĩnh Quang .................................65
5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở xã Vĩnh Quang ......66
5.2.1. Giải pháp chung cho quá trình xây dựng nông thôn mới ............................66
5.2.2. Giải pháp cụ thể nhằm đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ...............68
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế nông thôn chuyển
dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ; các hình thức sản xuất tiếp tục đổi mới;
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được hoàn thiện; bộ mặt nhiều vùng nông
thôn được thay đổi. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và kém bền
vững, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, … còn yếu
kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông
dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị
còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách để đưa nền kinh tế nước ta lên một tầng cao mới, cải thiện đời sống của nhân
dân. Thực hiện Nghị Quyết TW 7 Khóa X về “Nông nghiệp, Nông dân và Nông
thôn”, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”
(Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) và chương trình “Mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới” (Tại Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 6/4/2010) nhằm
thống nhất chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của đất nước - Đó là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng mang tính toàn diện,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng
đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Xã Vĩnh Quang - TP Cao Bằng là khu vực có vị trí địa lý tương đối thuận
lợi, địa hình khá đồng đều, điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển nông
nghiệp. Sau 3 năm triển khai và tổ chức thực hiện chương trình mục tiếu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn,
nhưng những thế mạnh sẵn có về tự nhiên cũng như nguồn nhân lực lại chưa được
khai thác một cách khoa học, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn yếu kém, phát triển
thiếu quy hoạch; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động chưa được thúc
đẩy; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển



2

mạnh của sản xuất hàng hóa; các sản phẩm nông dân làm ra chưa trở trở thành hàng
hóa mà còn tự cung, tự cấp, nông dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông
nên đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, làm thế nào để
xây dựng nông thôn mới vừa phù hợp với điều kiện của địa phương lại vừa đạt được
các tiêu chí nông thôn mới đề ra đang trở thành một vấn đề cấp thiết hiện nay. Điều
đó đòi hỏi phải nắm rõ được thực trạng nông thôn của xã, phân tích được thuận lợi
và khó khăn để từ đó, đưa ra được các giải pháp phát triển nông thôn phù hợp.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh
Quang - TP Cao Bằng - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng xây
dựng Nông thôn mới của của xã Vĩnh Quang, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới của xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vĩnh Quang.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện xã
Vĩnh Quang.
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành của bản thân, biết ứng dụng
kiến thức đó vào thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Nâng cao được kỹ năng cũng như năng lực của bản thân để phục vụ cho

quá trình công tác sau này.


3

- Là tài liệu tham khảo cho khoa KT & PTNT, nhà trường và các sinh viên
quan tâm.
1.3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Giúp bản thân nắm rõ được tình hình xây dựng nông thôn mới của địa
phương, những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết.
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các địa phương khác có thể nhìn nhận, khai
thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của địa
phương mình.
- Đề xuất những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn nhằm thực
hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời sống người
dân nông thôn.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới của địa phương từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới ở xã Vĩnh Quang.
- Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm xây dựng nông
thôn mới cho địa phương nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phương có điều
kiện tương tự.
1.5. Bố cục của khóa luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Quang
– TP Cao Bằng – tỉnh Cao Bằng.



4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan
hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng
dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng
nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng
cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó
có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [3].

2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn
khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát


5

triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn
minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc
sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình
cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
[21].
2.1.2.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh [21].
2.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;


6

- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao
[21].
2.1.4. Đặc trưng của nông thôn mới
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
1. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
2. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
3. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
4. An ninh tốt, quản lý dân chủ.
5. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao [21].

2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học -– công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như: Ggiao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống
vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì
vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân
nghèo khó. Vì vậy, nước ta cần phải tiến hành xây dựng nông thôn mới.
2.1.6. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.


7

Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán
bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng [21].
2.1.7. Trình tự các bước tiế n hành xây dựng nông thôn mới.
Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện chương trình xây
dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí tỉnh đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ;
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;


8

- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
[21].
2.1.8. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.

- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
 Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới.
 Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
 Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
 Về môi trường


9

Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,

chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế – xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới [21].
2.1.9. Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới:
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [17].
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [16].
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Các nhóm tiêu chí gồm 5 nhóm:
 Nhóm 1: Quy hoạch
 Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
 Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
 Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường
 Nhóm 5: Hệ thống chính trị
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới
tại xã vùng TDMN phía Bắc
Chỉ tiêu
TT

Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí


chung của
TDMN
phía Bắc

1

Quy

1.1. Quy hoạch đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển

hoạch và

sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ

thực hiện

công nghiệp, dịch vụ

Đạt


10

quy
hoạch

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
môi trường theo tiêu chuẩn mới


Đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn

Đạt

minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1. Tỷ lệ Km trục đường liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ

100%

GTVT
2.2. Tỷ lệ Km đường trục thôn, xóm được cứng hóa

2

Giao

đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

thông

2.3. Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa

50%
100%
(50% cứng

hóa)

2.4. Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
3

Thủy lợi

xuất và dân sinh
3.2. Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hóa
4.1. Hệ thống điện được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

4

Điện

của ngành điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn

5

Trường
học
Cơ sở vật

6


chất văn
hóa

Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ
VH-TT-DL
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu dân cư thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

50%
Đạt

50%
Đạt

95%

70%
Đạt

100%


11

7
8

9


10

11

Chợ nông
thôn
Bưu điện
Nhà ở
dân cư

Thu nhập

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Đạt

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Đạt

8.2. Có Internet đến thôn

Đạt

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây

dựng

75%

Thu nhập bình quân đầu Năm 2012

13

người khu vực nông thôn Đến năm 2015

18

(triệu đồng/người).

35

Đến năm 2010

Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo

10%

Tỷ lệ lao
động có
12

việc làm
thường

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao

động

≥90%

xuyên
13

14

15

16

17

Hình thức
sản xuất

Giáo dục

Y tế
Văn hóa

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả



14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đạt


14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

> 20%

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế

≥70%

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH - TT - DL

Môi
trường

70%

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo tiêu chuẩn Quốc gia

Đạt
Đạt

70%


12


17.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường

Đạt

17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường

Đạt

xanh, sạch, đẹp
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Hệ thống
tổ chức
18

chính trị
xã hội
vững
mạnh

18.2. Có đủ các tổ chức trong tổ chức chính trị theo
quy định
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong
sạch vững mạnh”
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt

danh hiệu tiến tiến trở lên

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

An ninh
19

trật tự xã

An ninh trật tự xã hội được giữ vững

Đạt

hội
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở về các ý tưởng trụ cột, mục
tiêu và nguyên tắc của phong trào. Cụ thể là:
- Ba ý tưởng trụ cột: Chăm chỉ - Tự lực vượt khó khăn - Hợp tác;
- Bốn mục tiêu chính: Tăng thu nhập cho nông dân; Cải thiện môi trường
sống; Nâng cấp kết cấu hạ tầng; Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan
hệ xã hội ở nông thôn;



13

- Ba nguyên tắc: Từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn quốc,
từ nông nghiệp lan sang các lĩnh vực khác.
Từng làng quy hoạch khu dân cư, được sự tham gia góp ý của dân làng (Bầu
ra 1 Ban lãnh đạo, độc lập với chính quyền ở làng; trong đó có 1 nam, 1 nữ chỉ huy,
những người này không hưởng 1 quyền lợi nào) và họ đổi công cho nhau để thực
thi, có 1 ít hỗ trợ của chính quyền tùy kết quả tranh đua giữa những hộ trong làng và
làng này với làng kia.
Phong trào được bắt đầu từ những việc dễ:
Ban đầu phong trào đổi mới nông thôn Hàn Quốc đưa ra 10 nội dung như
sau: Mở rộng, làm mới đường vào thôn xóm, mở rộng, làm mới đường trong thôn,
làm vệ sinh thôn xóm, xây dựng khu giặt giũ chung, đào giếng nước chung, cải tạo
mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói, xi măng, cải tạo hàng rào quanh nhà từ tường đất
thành tường xây gạch, xi măng, sửa cầu, sửa hệ thống đập sông ngòi và xây dựng
điểm thu gom phân bắc.
Trong những năm đầu tiên phát động phong trào, Chính phủ cấp miễn phí
đồng loạt cho 33.000 xã trong cả nước, mỗi xã 335 bao xi măng (loại 40 kg/bao);
Kết quả là sau 1 năm, 16.600 xã được cải thiện rõ rệt do biết tranh thủ sự hỗ
trợ của Chính phủ và vận động sự tham gia tích cực của người dân, làm nên thành
công bước đầu;
Sang năm thứ 2, chỉ 16.600 xã có thành tích tốt được tôn vinh, khen thưởng
và được Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 500 bao xi măng và 1 tấn thép cho mỗi xã. Phấn
khởi và tự tin, các xã này tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng và bắt đầu đi vào các dự
án tăng thu nhập. Cách thức này tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi trong nông
thôn cả nước,là yếu tố thúc đẩy đáng kể tới phong trào.
Vào năm thứ 3 của phong trào, Chính phủ đã tiến hành phân loại các thôn
theo tiêu chuẩn phát triển và sự tham gia của người dân (vốn, công lao động) thành
3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận được sự hỗ trợ khác nhau. Cụ thể như sau:



14

- Thôn cơ sở: Là thôn hầu như chưa có sự tham gia đáng kể của người dân,
sẽ nhận được sự hỗ trợ các dự án cải thiện môi trường và cần phải nâng cao ý thức
của người dân.
- Thôn tự lực: Là thôn đã có tỷ lệ người dân tham gia khoảng 50%, sẽ được
hỗ trợ các dự án môi trường, dự án nâng cao thu nhập.
- Thôn tự lập: Là thôn có 100% người dân tham gia phong trào được ưu tiên
hỗ trợ các dự án nâng cao thu nhập, dự án phúc lợi văn hóa.
Lan rộng phong trào:
Thành công của phong trào ở nông thôn đã lan tới các vùng không làm nông
nghiệp như: các công sở, trường học, nhà máy với nhiều lĩnh vực khác nhau. Các
thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng 1 đô thị hoàn hảo. Ba
chiến dịch được phát động là: Chiến dịch tinh thần; Cư xử và Môi trường.
- Chiến dịch tinh thần: Nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiện với láng
giềng, kế thừa và phát huy những truyền thống dân tộc dựa trên lòng hiếu thảo và
nâng cao ý thức cộng đồng.
- Chiến dịch cư xử: Nhấn mạnh tới trật tự công cộng trên đường phố, cách
ứng xử tích cực trong làng xóm và công sở, hành vi nơi công cộng và cấm say rượu
dẫn tới cư xử không đúng đắn.
- Chiến dịch môi trường: Tập trung vào vấn đề giữ gìn vệ sinh khu vực sinh
sống và làm việc, giữ gìn môi trường đô thị và phát triển màu xanh thành phố, làm
sạch các con sông.
Ba chiến dịch này hướng tới mục tiêu là tạo sự thống nhất và kỷ cương, giúp
cho sự phát triển của xã hội một cách hài hòa.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Thứ nhất: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “Nhà nước bỏ ra 1
phần vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 phần công sức và tiền của”. Dân quyết định loại

công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế
và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự trợ giúp của Chính phủ chỉ là chất


15

xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp
đất, ngày công cho dự án.
Thứ hai: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống
mới, khoa học công nghệ giúp người dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn
để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho
vay vốn thúc đẩy phát triển sản xuất.
Thứ ba: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển Hàn Quốc, xác định nhân tố quan
trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự
nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 Trung tâm đào tạo quốc gia và
mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các
lớp học trong thời gian 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như: Kỹ năng
lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thƣ tƣ: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập Hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết ở địa phương. Thành
công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định, lựa chọn dự
án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm: Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do
dân bầu chọn. HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng , cung cấp
đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác.
Thứ sáu: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.

Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán
bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng cây rừng để hướng dẫn và yêu cầu các chủ
rừng trên vùng đất trống, đồi trọc đều phải trồng rừng và bảo vệ rừng [15].
2.2.1.2. Trung Quốc


16

Trung Quốc là một quốc gia có 7000 triệu nông dân chiếm 60% dân số cả
nước. Trung Quốc đã từng trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn đó là quá trình
tích tụ ruộng đất để hiện đại hóa đã đẩy hàng triệu nông dân ra thành phố làm việc,
ruộng đồng hoang hóa, các quan chức địa phương và giới thương nhân thường câu
kết để chiếm ruộng đất nông nghiệp để xây cất nhà cửa hoặc biến thành khu công
nghiệp. Do vậy, nông thôn Trung Quốc khi yên bình mà liên tục diễn ra biểu tình,
gây rối, kiện cáo, bạo lực. Trước tình hình đó ông Hongyuan giám đốc TT nghiên
cứu kinh tế nông thôn, Bộ nông nghiệp Trung Quốc khẳng định: Nguyên nhân là do
vi phạm quyền đất đai của người nông dân diễn ra thường xuyên khi chính quyền
địa phương quyết định thay cho nông dân và vấn đề là phải có sự cải cách sửa đổi
để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho người nông dân. Một số thay đổi mang tính chất đột
phá trong chính sách đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc đã
được thực hiện như sau:
Thứ nhất, nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp. Ở
đây Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Cách này đã vực dậy tình trạng thua lỗ của quá
nhiều doang nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Để thu hút tốt chính sách này Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi
xúc tiến đầu tư ở Nga, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ, EU,…. Hiện nay Bộ Nông nghiệp
đã trình cho chính phủ đề án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông
thôn Trung Quốc đến 2015, trong đó chú trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo
ra giống cây trồng, vật nuôi có năng xuất chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế

biến bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị; an toàn vệ sinh của sản phẩm sau
thu hoạch.
Thứ hai, Trung Quốc sẽ phát triển khu công nghiệp công nghệ cao. Đó là
các công nghệ được ứng dụng tiên tiến và mới nhất; công nghệ được ghép nối trong
một qui trình liên tục khép kín; công nghệ có khả năng ứng dụng trong điều kiện cụ
thể và có thể nhân rộng; mô hình phải đạt hiệu quả về kinh tế và là nơi hợp tác giữa
nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh nghiệp - Nhà nông trong đó doanh nghiệp đóng
vai trò chủ đạo.


×