Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của bản thân tôi trên cơ sở tham khảo một số tài liệu từ các nguồn khác nhau. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để làm đƣợc luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các thầy
cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình trong suốt thời gian qua.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Lê Hoàng Nga,
ngƣời hƣớng dẫn luận văn, đã định hƣớng, giúp tôi tiếp cận thực tiễn và tận tình
hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn đến Quý Thầy, Cô trong trƣờng Đại học kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và giá trị trong suốt quá
trình học tập.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những ngƣời bạn và ngƣời thân đã tận tình hỗ trợ,
góp ý và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ...................................................................4
1.2. Một số quan điểm về rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thƣơng mại ..............5
1.2.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......................................................5
1.2.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại ....................................8
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thƣơng mại .................................13
1.3.1. Các khái niệm .......................................................................................13
1.3.2 Sự cần thiết của Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM ....................14
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM ................................16
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro thanh khoản ....................33
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng trên thế giới và
bài học đối với ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam .........................35
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng trên
thế giới ...........................................................................................................35
1.4.2. Bài học đối với ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam .......41
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..44
2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: ............................................44
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: ..............................................44
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu tại bàn ..........................................................45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .......................................47


3.1. Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam.................................................................................................................47

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) ...........................................................................47
Đăng ký kinh doanh: ......................................................................................47
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của ngân hàng BIDV ....................49
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV những năm gần
đây ..................................................................................................................55
3.2. Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Việt Nam ........................................................................................................62
3.2.1. Hệ thống các văn bản liên quan tới công tác quản trị rủi ro thanh
khoản ..............................................................................................................63
3.2.2. Mô hình quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng BIDV ..................64
3.2.3 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDV ...................................66
3.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tính thanh khoản tại ngân hàng BIDV .........70
3.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP ĐT và
PT Việt Nam ...........................................................................................................76
3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................76
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................77
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................80
4.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng BIDV ...................................................80
4.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàngBIDV trong thời gian tới .........80
4.1.2. Định hướng phát triển chính sách quản trị rủi ro thanh khoản: ........83
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng TMCP đầu tƣ
và phát triển Việt Nam ...........................................................................................84
4.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương pháp luận về quản trị rủi ro thanh
khoản...............................................................................................................85
4.2.2. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản ...........................................86
4.2.3. Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính .....................................88
4.2.4. Đổi mới mô hình tổ chức quản lý thanh khoản ....................................89



4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản ................91
4.2.6. Nâng cấp và làm chủ hệ thống công nghệ thông tin ............................93
4.2.7. Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ ...................................94
4.2.8. Đổi mới công tác quản trị, nâng cao vai trò của Hội đồng ALCO ......95
4.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn ........................................................96
4.2.10. Phát triển thương hiệu, mạng lưới .....................................................96
4.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................97
4.3.1. Về phía chính phủ .................................................................................97
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..............................................98
KẾT LUẬN .............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................104
PHỤ LỤC ................................................................................................................106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Tên đầy đủ

1

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản Nợ- tài sản Có

2


DPRR

Dự phòng rủi ro

3

DTBB

Dự trữ bắt buộc

4

HĐV

Huy động vốn

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7


NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.

8

NOW

Tài khoản lệnh rút tiền có thể thƣơng lƣợng

9

QTRRTK

Quản trị rủi ro thanh khoản

10

RRTK

Rủi ro thanh khoản

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12


TSC

Tài sản Có

13

TSN

Tài sản Nợ

14

VPBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

15

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam

16

NH

Ngân hàng

17


BCBS

Ủy ban BASEL về giám sát các ngân hàng

18

HĐQT

Hội đồng quản trị

19

KDV &TT

Kinh doanh vốn và tiền tệ

20

QLTT & RRTN Quản lý thị trƣờng và rủi ro tác nghiệp
i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Stt

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 1.1

Bảng cân đối kế toán tại ngân hàng A ngày 31/12/2014

24

2

Bảng 1.2

Dự báo mức thay đổi cho vay tại Ngân hàng A năm 2014

24

3

Bảng 1.3

Dự báo mức thay đổi tiền gửi tại Ngân hàng A năm 2014

25

4

Bảng 1.4


Dự báo khe hở thanh khoản của Ngân hàng A năm 2014

25

5

Bảng 3.1

6

Bảng 3.2

Tình hình huy động vốn ngân hàng BIDV 2013-2014

58

7

Bảng 3.3

Phân loại nợ giai đoạn 2013 – 2014

60

8

Bảng 3.4

Thu nhập hoạt động dịch vụ giai đoạn 2012 – 2014


61

9

Bảng 3.5

Chỉ số trạng thái tiền mặt của ngân hàng BIDV

71

10

Bảng 3.6

Chỉ số cho vay/tiền gửi

73

11

Bảng 3.7

12

Bảng 3.8

13

Bảng 4.1


Kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài
chính chủ yếu giai đoạn 2011 – 31/12/2014

Bảng huy động tiền gửi khách hàngtheo kỳ hạn giai
đoạn 2013 – 2014

56

74

Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn

75

Kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2015 – 2017:

83

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Stt

Biểu đồ

Nội dung


Trang

1

Biểu đồ 3.1

Hệ số CAR của ngân hàng BIDV từ năm 2010 đến 2014

71

2

Biểu đồ 3.2

Trạng thái tiền mặt

72

3

Biểu đồ 3.3

Chỉ số huy động vốn/cho vay

73

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Stt


Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Các bƣớc nghiên cứu thực hiện luận văn

46

2

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV

51

3

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ bộ máy quản lý của ngân hàng BIDV

52

4


Sơ đồ 3.3

Cấu trúc các chi nhánh ngân hàng BIDV

54

5

Sơ đồ 3.4

Mô hình quản trị rủi ro tại ngân hàng BIDV

64

6

Sơ đồ 4.1

Giá trị cốt lõi ngân hàng BIDV

80

iii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới nói chung và mỗi quốc gia nói riêng hoạt động không

thể thiếu sự có mặt của hệ thống ngân hàng thƣơng mại( NHTM). Với chức năng
đặc biệt ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh
tế. Trong những năm qua,cùng với những thành tựu đổi mới của đất nƣớc, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc góp phần vào việc ổn định tiền tệ,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
theo hƣớng mở rộng quan hệ kinh tế với các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới.Thanh khoản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của từng ngân hàng thƣơng mại nói riêng và hệ thống ngân hàng thƣơng mại
nói chung. Theo các chuyên gia, trong 36 loại rủi ro hoạt động tài chính ngân hàng
thì rủi ro thanh khoản đƣợc coi là nguy hiểm nhất, có thể tiêu tốn lợi nhuận làm kiệt
quả năng lực tài chính và thậm chí làm mất khả năng chi trả hay cam kết tài chính
với đối tác. Hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện
cải cách, các ngân hàng thƣơng mại đã có bƣớc phát triển mới cả về lƣợng và chất,
nhƣng vấn đề rủi ro thanh khoản chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả
năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt nhƣ: nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý, kinh
doanh, công nghệ, kỹ thuật, chất lƣợng và loại hình dịch vụ, đặc biệt khả năng
chống đỡ rủi ro. Vì vậy, quản trị thanh khoản và rủi ro thanh khoản là vấn đề rất cần
thiết, yêu cầu phải đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên liên tục.
Ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, môi trƣờng kinh tế chƣa thực sự ổn
định thì công tác quản trị thanh khoản lại càng cần thiết hơn trong công tác quản trị
ngân hàng . Đặc biệt là đối với ngân hàng lớn nhƣ ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam, bên cạnh việc đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng thì ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Trong

1


hoạt động của ngân hàng khi xảy ra tình trạng dƣ thừa thanh khoản hay thiếu hụt thanh

khoản thì đều gây ra những tổn thất không nhỏ cho ngân hàng. Chính vì vậy mà tác giả
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu
tư và phát triển Việt Nam” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản của
NHTM, luận văn tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản ở
BIDV trong giai đoạn hiện nay, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản trị thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM nói chung.
- Đánh giá thực trạng của quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP
đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong giai đoạn tới.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu cuối cùng, luận văn hƣớng đến việc trả lời
các câu hỏi dƣới đây:
1. Trong hoạt động hiện nay của ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt
Nam còn tồn tại những nhƣợc điểm gì trong hoạt động quản trị thanh khoản?
2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân
hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam là gì?
3. Các nhà quản trị cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về địa điểm: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP đầu tƣ và
phát triển Việt Nam.
2



Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của NH
TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong 3 năm 2012, 2013, 2014 và dự kiến tình
hình giai đoạn 2015-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập thông tin: Báo cáo nội bộ của ngân hàng TMCP đầu tƣ và
phát triển Việt Nam năm 2012, 2013, 2014.Từ các số liệu trên sẽ áp dụng phƣơng pháp
phân tích, so sánh, tồng hợp để thấy đƣợc những thay đổi trong hoạt động quản trị rủi
ro thanh khoản có tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi gửi vào mail cá nhân của nhân viên các
phòng ban: Ban ALCO, ban kế toán, ban QLRR thị trƣờng và tác nghiệp. Sau đó sẽ thu
thập dữ liệu chọn lọc phân tích để tìm ra những thông tin hữu ích cho bài nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài quản trị rủi ro thanh khoản là một đề tài khá mới đối với các nhà nghiên
cứu về kinh tế tại Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu về quản trị rủi ro thanh khoản tại một
Ngân hàng thƣơng mại, cụ thể là tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam giúp ta có thể hiểu thêm về cơ cấu quản trị rủi ro thanh khoản và tình hình
thanh khoản tại ngân hàng. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằn giúp nâng cao hiệu quả
rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói
riêng cũng nhƣ ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói chung.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cảm ơn,lời cam đoan, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục các bảng, danh mục các hình, luận văn gồm các chƣơng:
Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về quản trị
rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân

hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro thanh khoản là một đề tài không mới với quốc tế, tuy nhiên
đối với Việt Nam thì đây là một đề tài còn khá mới và còn nhiều điều cần phải
nghiên cứu.”
Các đề tài quản trị rủi ro thanh khoản của nƣớc ngoài rất đa dạng và phong
phú nhƣ: “Liquidity and Competition in Banking” của Yoram Lanskrorer và Jacob
Paoroush, “ Banking Liquirity Risk Managerment Issues” của Rifki Ismal, “
Liquirity Risk Managerment” của Richard Bafield và Shyam Venkat…
Tại Việt Nam, hiện nay đề tài về quản trị rủi ro thanh khoản còn khá ít, chỉ
có một vài đề tài nhƣng tính ứng dụng vào thực tiễn chƣa cao. Các đề tài về quản trị
rủi ro thanh khoản tại Việt Nam đa số đều nói chung về quản trị rủi ro thanh khoản
tại các ngân hàng thƣơng mại.Có một số đề tài về quản trị rủi ro thanh khoản nhƣ “
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thƣơng mại ở
Việt Nam” của Nguyễn Duy Sinh, “ Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VPBank “ của Đoàn Thị Thu Hƣơng, “ Quản trị rủi
ro thanh khoản – lý thuyết và thực tiễn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại
thƣơng Việt Nam của Nguyễn Thị Thu Hằng, “ Thanh khoản tại ngân hàng thƣơng
mại định lƣợng, giải pháp thực tiễn thị trƣờng Việt Nam trong những năm gần đây”
của Nguyễn Bảo Ngọc.
Các đề tài nghiên cứu đến vấn đề quản trị thanh khoản tại từng ngân hàng cụ
thể chƣa nhiều. Đặc biệt đề tài nghiên cứu về ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển

Việt Nam chỉ mới phân tích bƣớc đầu về quá trình mua bán vốn tại ngân hàng chứ
chƣa có đề tài phân tích tổng quát về thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng.Các đề tài nhƣ “ Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam” của Trƣơng Võ Kim Ngân, “ Giải pháp phát
4


triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Hải
Dƣơng” của Lê Thị Minh Phƣơng, “ Giải pháp phát triển ngân hàng đầu tƣ và phát
triển Việt Nam thành tập đoàn tài chính” của Nguyễn Văn An.
Ta có thể thấy, trong các đề tài nghiên cứu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần
đầu tƣ và phát triển Việt Nam không có đề tài nghiên cứu đƣa ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
Bên cạnh đó, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và thực trạng
kém thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam vào đầu năm 2008 thì vấn
đề thanh khoản luôn là một đề tài nóng bỏng đƣợc đặt ra cho các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam nhƣng chƣa đƣợc xem xét, nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể.
Trong phạm vi trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các năm
vừa qua có rất ít sinh viên thực hiện đề tài về quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng thƣơng mại. Do đó, báo cáo nghiên cứu này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề cụ thể
về quản trị rủi ro thanh khoản tại một ngân hàng thƣơng mại cụ thể là ngân hàng
TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
1.2. Một số quan điểm về rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1.1. Rủi ro trong ngân hàng
Rủi ro là một khái niệm quen thuộc với cuộc sống con ngƣời. Rủi ro xuất
hiện ở mọi nơi trong cuộc sống và luôn đe doạ đến cuộc sống của con ngƣời. Nhƣ
vậy, rủi ro là một phần của cuộc sống hàng ngày, là những nguy cơ tiềm ẩn của khả
năng xảy ra và có thể sẽ mang lại những tổn hại về vật chất, tinh thần hoặc các yếu
tố khác trong đời sống xã hội.

Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh đó đƣợc đƣa ra từ lâu nhƣng cho đến
gần đây, với sự phát triển của các ngành khoa học kinh tế lƣợng và các môn giúp
lƣợng hóa các biến cố ngẫu nhiên trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mới trở thành
một đối tƣợng nghiên cứu và kinh doanh. Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là
những sự kiện xảy ra cú thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản
nợ . Trong kinh doanh, rủi ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết định trong

5


kinh doanh đều đƣợc đƣa ra trong điều kiện của rủi ro. Vì vậy, theo khái niệm hiện
đại, rủi ro trong kinh doanh là sự kiện mà kết quả kinh doanh hiện tại hoặc tƣơng lai
của khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trƣớc hay mức kỳ vọng. Theo
các nhà đầu tƣ thì những thay đổi không thể lƣờng trƣớc hoặc không thể kiểm soát
đƣợc chính là rủi ro.
Ngân hàng là một loại hình trung gian tài chính với các chức năng chính là
nhận tiền gửi, huy động vốn, cho vay, đầu tƣ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
khác. Do tính chất hoạt động của mình mà ngân hàng luôn phải sống chung với rủi
ro và kiếm tiền bằng việc chấp nhận rủi ro.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động kinh doanh của NHTM:

 Rủi ro tín dụng
Theo Joel Bessis, rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là những tổn thất do khách hàng
không trả đƣợc nợ hoặc sự giảm sút chất lƣợng của các khoản vay. Rủi ro xảy ra khi
khách hàng không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy
là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất
trong số các rủi ro của ngân hàng. Từ khái niệm trên, ta có thể phân tích rủi ro tín
dụng thành các khoản sau:

+ Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
+ Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán.



Rủi ro hoạt động

Là loại rủi ro tổn thất tài sản do hoạt động kém hiệu quả, hoạt động có vấn
đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa
không lƣờng trƣớc đƣợc.
Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà
một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động là:
6


việc cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản
trị tồi các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô...



Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi
suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu
trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn.
Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, nhƣ rủi ro xác định lại lãi suất,
rủi ro đƣờng cong lãi suất thay đổi, rủi ro tƣơng quan lãi suất và rủi ro quyền chọn
đi kèm.




Rủi ro thanh khoản

Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền. Rủi ro thanh khoản liên quan đến
khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân
hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một
biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.



Rủi ro tỷ giá

Là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh tế tác động đến
tỷ giá không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân hàng.



Rủi ro thị trường

Là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị
trƣờng hay những biến động của thị trƣờng làm ảnh hƣởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại
hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đầu tƣ...



Các loại rủi ro khác


Ngoài ra còn các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro pháp luật, rủi ro uy tín, rủi ro giá
cả...Chúng đều ít nhiều có ảnh hƣởng đến hoạt động của các NHTM.
 Rủi ro pháp luật: xảy ra khi khách hàng và những ngƣời khác khởi kiện

ngân hàng với lý do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thƣờng,
ví dụ việc ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý...
Rủi ro pháp luật cũng có thể xảy ra khi nhà nƣớc thay đổi đột ngột chính sách gây
7


thua lỗ cho ngân hàng.
 Rủi ro uy tín: là rủi ro dƣ luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn

nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ
ngân hàng.
Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy tất cả các loại rủi ro chủ yếu trên đều
có thể đƣợc nhận diện, đo lƣờng để đƣa ra các dự báo kịp thời có tính cảnh báo, trên
cơ sở đó xây dựng những phƣơng án nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất
các thiệt hại rủi ro gây ra nếu các NHTM xây dựng đƣợc một hệ thống chính sách
quản lý rủi ro một cách hiệu quả.
1.2.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
 Khái niệm thanh khoản
Dƣới góc độ tài sản: Thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền. Theo Peter S.Rose “ Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa
mãn đồng thời các đặc điểm: Có thị trƣờng giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản
thành tiền; Có giá cả tƣơng đối ổn định, không bị ảnh hƣởng bởi số lƣợng và thời
gian giao dịch”.( Trích: Quản trị ngân hàng thƣơng mại, Peter S.Rose, nxb tài chính,
Hà Nội)
Nhƣ vậy, tính thanh khoản của tài sản đƣợc đo lƣờng thông qua thời gian và

chi phí để chuyển hoá tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu
thời gian để chuyển hoá thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển nhƣợng thấp bao
gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản ngay tức thì và giá thị
trƣờng của tài sản.
Dƣới góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng sử dụng, tìm
kiếm các nguồn tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả hoặc cấp tín dụng
cho khách hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
Vậy có thể hiểu tính thanh khoản của một NHTM chính là khả năng đáp ứng
dòng tiền mặt rút ra khỏi ngân hàng đó . Nếu ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng đƣợc điều
này thì ngân hàng đó có tính thanh khoản cao trong hoạt động và ngƣợc lại. Là một tổ
8


chức kinh doanh bằng tiền vay của ngƣời khác, ngân hàng chỉ có thể tồn tại và phát triển
đƣợc nếu nó luôn thể hiện bằng hoạt động rằng, ngân hàng luôn đáp ứng mọi nơi, mọi
lúc nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền. Đây là thông điệp bất di bất dịch, mà ngân
hàng luôn phải có trách nhiệm thực hiện đối với khách hàng.
Tính thanh khoản của ngân hàng còn đƣợc hiểu là trạng thái luôn có lƣợng
tiền khả dụng ở thời điểm cần thiết với chi phí thấp nhất khi ngân hàng có nhu cầu
và khả năng nhanh chóng huy động đƣợc vốn thông qua vay nợ hoặc bán tài sản đáp
ứng nhu cầu đó (Nguyễn Văn Tiến ( 2007)- Quản trị Rủi ro trong Kinh doanh Ngân
hàng – Nhà xuất bản Thống kê) . Tính thanh khoản của một ngân hàng phải đƣợc
xem xét ở từng thời điểm cụ thể và ở những thời điểm khác nhau, tính thanh khoản
của ngân hàng là có thể là khác nhau.
Cần phân biệt cơ chế hoạt động của ngân hàng và khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Cơ chế hoạt động của ngân hàng đã đƣợc thể hiện qua bản chất là tổ
chức đi vay để cho vay, kinh doanh tiền tệ. Hoạt động theo cơ chế đó, nguyên tắc
chi phối hoạt động của ngân hàng là lợi nhuận liên tục tăng trƣởng. Còn tính thanh
khoản của ngân hàng thể hiện nguyên tắc tồn tại hay không tồn tại của một tổ chức
kinh doanh bằng tiền đi vay. Nguyên tắc đó là luôn đảm bảo chi trả nguồn tiền cho

khách hàng. Nhƣ thế, có thể ngân hàng đang có trạng thái kinh doanh tốt ở một
khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua các chỉ số về lợi nhuận, hệ số vòng quay
của vốn, các chỉ số ROA, ROE…, nhƣng chƣa chắc ngân hàng đó đã có trạng thái
thanh khoản cao.
Khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh
khoản.
Cung thanh khoản

Cầu thanh khoản

Các khoản tiền gửi sẽ nhận đƣợc

Khách hàng rút các khoản tiền gửi

Thu nhập từ lãi và việc cung cấp các

Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã cung

dịch vụ

cấp

Các khoản tín dụng sẽ thu về

Thanh toán các khoản vay và phải trả

Bán các tài sản đang kinh doanh và

Chi phí trả lãi và cung ứng dịch vụ ngân
9



sử dụng

hàng

Vay mƣợn từ thị trƣờng tiền tệ

Mua lại cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu ra thị trƣờng

Thanh toán cổ tức cho cổ đông

Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản phát sinh từ hai nguồn chính:
Khách hàng rút tiền gửi, Cấp tín dụng cho khách hàng. Việc thanh toán các khoản vay,
chi phí về nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức cũng làm tăng cầu thanh khoản.
Để đáp ứng cầu về thanh khoản nêu trên, ngân hàng có thể sử dụng một số
nguồn cung thanh khoản. Nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung
của khách hàng, ngoài ra nguồn cung quan trọng nữa là các khoản thanh toán nợ
của khách hàng, và nguồn thu từ bán tài sản, doanh thu và vay từ thị trƣờng tiền tệ.
Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản ròng
(NLP –Net Liquidity Position) của ngân hàng:
Trạng thái thanh khoản ròng = ∑ Cung thanh khoản - ∑ Cầu thanh khoản
+ Nếu Cung thanh khoản lớn hơn Cầu thanh khoản: NLP>0 => Ngân hàng
phải đối mặt với thặng dƣ thanh khoản, nhƣ vậy cần xác định nên đầu tƣ hiệu quả
khoản thặng dƣ thanh khoản này nhƣ thế nào cho tới khi chúng cần sử dụng để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản tƣơng lai.
+ Nếu Cung thanh khoản nhỏ hơn Cầu thanh khoản: NLP<0 => Ngân hàng
phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản, nhƣ vậy cần xác định bổ sung vốn thanh

khoản ở đâu, khi nào?
 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản (RRTK) xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đƣợc nhu cầu
vốn cho chi trả, thanh toán, cấp tín dụng một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý.
RRTK bao gồm việc thay đổi hay suy giảm các nguồn tài trợ không dự kiến.
RRTK cũng xuất hiện do không nhận ra sự thay đổi của thị trƣờng nên ảnh hƣởng
đến khả năng thanh khoản.
RRTK xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền. RRTK liên quan đến khả

10


năng chuyển từ các tài sản thành tiền một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất.
Hay nói một cách khác, RRTK là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các
khoản phải chi trả thanh toán, cấp tín dụng một cách kịp thời.
Mức độ rủi ro thanh khoản bao gồm:
-

RRTK ở mức thấp

+ Ngân hàng có sẵn nguồn tài trợ và có lợi thế cạnh tranh về chi phí khi xảy
ra thiếu hụt thanh khoản.
+ Nguồn tài trợ đa dạng hóa, không bị lệ thuộc và ít bị lệ thuộc vào các
nguồn tài trợ lớn đƣợc cung cấp bởi một số ít nhà cung cấp vốn.
+ Khả năng thanh khoản thông qua việc có thể dễ dàng bán tài sản.
+ Ngân hàng không bị rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng
khi có những thay đổi ngƣợc chiều trên thị trƣờng.
+ Ngân hàng có thể nhận đƣợc sự trợ giúp tốt từ ngân hàng mẹ…
-


RRTK ở mức trung bình

+ Ngân hàng có đủ nguồn tài trợ với chi phí hợp lý.
+ Nguồn tài trợ nhìn chung đƣợc đa dạng hóa, một số nhà cung cấp vốn có
thể ảnh hƣởng nhất định nhƣng không có sự tập trung đáng kể.
+ Sẵn có những thay thế trên thị trƣờng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với
các điều khoản về chi phí và kỳ hạn có thể chấp nhận đƣợc. Trạng thái thanh khoản
của ngân hàng không bị ảnh hƣởng nhiều trong ngắn hạn.
+ Khả năng tăng nguồn thanh khoản thông qua việc bán tài sản ở mức trung bình.
+ Ngân hàng ít bị tác động về nguồn tài trợ khi có những thay đổi ngƣợc
chiều trên thị trƣờng.
+ Ngân hàng có thể nhận đƣợc sự trợ giúp tƣơng đối tốt từ ngân hàng mẹ…
-

RRTK ở mức cao

+ Cấu trúc tài sản nợ bất hợp lý.
+ Nguồn tài trợ có thể tập trung vào một số ít nhà cung cấp vốn có ảnh
hƣởng, có bằng chứng về ảnh hƣởng của các nhà cung cấp vốn lớn.
+ Ngân hàng thể hiện khả năng yếu kém trong việc bán tài sản.

11


+ Trợ giúp từ ngân hàng mẹ là rất ít hoặc không có.
+ Khả năng thua lỗ tiềm tàng đối với thu nhập và vốn do chi phí tài sản nợ
cao hay bán tài sản không theo kế hoạch có thể lớn.
+ Ảnh hƣởng đến thu nhập và vốn trƣớc những rủi ro thanh khoản trong quá
khứ là đáng kể.
1.2.2.2. Biểu hiện của rủi ro thanh khoản

- NH tăng lãi suất huy động lên cao bất thƣờng. Đây là dấu hiệu chứng tỏ NH
đang rất cần vốn. Khi có nhu cầu cao về vốn, NH sẽ liên tục đẩy lãi suất lên cao
cùng với nhiều hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
- Bị mất tín nhiệm trên thị trƣờng. Khi NH bị giảm uy tín trên thị trƣờng điều
đó cũng có nghĩa là lòng tin của công chúng vào NH giảm đi. Một mặt, khách hàng
sẽ hạn chế hoặc không gửi tiền vào NH, điều này khiến cho cung thanh khoản giảm.
Mặt khác, các khách hàng hiện tại của NH giảm lòng tin đối với NH thì họ sẽ rút
tiền từ tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán, điều này khiến cho cầu thanh
khoản của NH tăng lên gây ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của NH.
- NH chịu lỗ từ việc bán tài sản. Khi cung thanh khoản giảm và cầu thanh
khoản tăng lên, trong trƣờng hợp NH không thể bù đắp vốn từ một nguồn nào khác,
NH buộc phải bán các tài sản vội vã với những tổn thất đáng kể nhằm mục đích đáp
ứng yêu cầu thanh khoản.
- Có sự suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn. NH từ chối đáp ứng
những yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những khách hàng có chất lƣợng tín dụng
cao. Hoặc là áp lực về thanh khoản buộc nhà quản lý NH từ chối một số yêu cầu
vay vốn đáng đƣợc chấp nhận.
- NH buộc phải vay vốn từ NHNN và vay trên thị trƣờng liên ngân hàng với
quy mô lớn và mức lãi suất cao. NH thƣờng vay vốn trên thị trƣờng liên NH và vay
vốn từ NHNN để bù đắp cho những khoản thiếu hụt tạm thời. Nhƣng nếu tần suất
vay nhiều, quy mô vay lớn và thậm chí là chịu mức lãi suất vay cao thì cũng có thể
nói NH đang gặp RRTK.
- Tiền gửi của dân cƣ bị rút ra nhiều hơn hoặc có sự gia tăng của việc tiền gửi

12


có kỳ hạn bị rút ra trƣớc hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy niềm tin của công chúng vào
NH đang giảm đi, hoặc các chƣơng trình, chính sách thu hút vốn của NH không
hiệu quả. Khi tiền gửi của dân cƣ bị rút ra nhiều hơn hoặc có sự gia tăng của việc

tiền gửi có kỳ hạn bị rút ra trƣớc hạn làm cung thanh khoản của NH giảm đi, và nếu
giả định rằng cầu thanh khoản của NH ổn định thì NH cũng có thể gặp RRTK.
1.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa Tài sản Có và Tài sản
Nợ. Do các NH huy động vốn các khoản tiền gửi ngắn hạn nhƣng lại cho vay với
thời hạn dài hơn, dẫn đến sự khác biệt về thời điểm xuất hiện cũng nhƣ quy mô các
luồng tiền ra vào NH và nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của NH...
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi
lãi suất tăng, nhiều ngƣời gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm cơ hội đầu tƣ có mức lãi
suất cao hơn đó. Những ngƣời vay tiền sẽ hạn chế vay, hoặc rút hết số dƣ hạn mức
tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận. Nhƣ vậy, thay đổi lãi suất ảnh hƣởng
đồng thời đến luồng tiền gửi cũng nhƣ luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh
khoản của NH. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hƣởng đến thị giá của các tài sản
mà NH đem bán để tăng thanh khoản, và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí đi vay trên
thị trƣờng tiền tệ của NH.
Ba là, Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
NH. Nhƣ vậy, một trong những công việc quan trọng đối với nhà quản lý NH là
luôn liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dƣ tiền gửi lớn và những khách
hàng đang còn hạn mức tín dụng lớn chƣa sử dụng để biết kế hoạch của họ khi nào
thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phƣơng án thanh khoản thích hợp.
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Các khái niệm
1.3.1.1 Quản trị rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt nó
còn có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì

13



vậy, quản trị rủi ro đƣợc xem là hoạt động trọng tâm và cần đƣợc thực hiện ở mọi
cấp độ ngân hàng.
Quản trị rủi ro là quá trình xử lý rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những
ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Nhìn chung, mục đích của hoạt động quản trị rủi ro là nhằm xác định rõ, đo
lƣờng và kiểm soát rủi ro ở mức độ nào là chấp nhận đƣợc, cho phép ngân hàng đạt
đƣợc sự tƣơng quan hợp lý giữa rủi ro ngân hàng chấp nhận đƣợc và rủi ro ngân
hàng muốn giảm thiểu.
1.3.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro thanh khoản
QTRRTK là quá trình nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ những nguy
cơ rủi ro về việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu thanh
khoản cho khách hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn
mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận đƣợc nhằm tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng.
Để có thể quản lý thanh khoản tốt các nhà quản trị ngân hàng cần phải đảm
bảo đƣợc các mục tiêu sau.
 Tuân thủ quy định của NHNN và pháp luật.
 Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống với

chi phí hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động.
 Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ƣớc tính,

theo dõi, kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Sự cần thiết của Quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM
Công thức CAMELS thể hiện 6 yếu tố căn bản ảnh hƣởng tới hoạt động của
NHTM. Quản lý tốt 6 yếu tố này sẽ có khả năng giảm thiểu những nguy cơ gây nên
sự đổ vỡ ngân hàng, đó là: (1) Vốn ; (2) Chất lƣợng TSC (3) Khả năng quản lý (4)

Khả năng sinh lời; (5) Khả năng thanh khoản; (6) Độ nhạy cảm với thị trƣờng.
Trong 6 yếu tố trên đây, thì khả năng thanh khoản đƣợc xem nhƣ một yếu tố nhạy

14


cảm nhất, có khả năng ảnh hƣởng rất nhanh tới hoạt động của NHTM. Vì vậy, quản
trị rủi ro thanh khoản có vai trò quan trọng đối với những hoạt động cơ bản của
ngân hàng bởi những lý do sau:
Thứ nhất, giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi.
Ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì
khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ càng thấp và ngƣợc lại, nếu ngân hàng muốn đạt
nhiều lợi nhuận thì phải chịu nhiều rủi ro, mạo hiểm về thanh khoản. Trong thực tế,
các NHTM có xu hƣớng không muốn duy trì mức vốn ngân hàng cần thiết do khoản
tài sản này không sinh lợi. Thêm vào đó, với thị trƣờng tiền tệ ngày càng phát triển,
rất nhiều NHTM cho rằng không quá khó khăn để vay đƣợc một khối lƣợng vốn lớn
tại bất kỳ thời điểm nào khi có nhu cầu, nên không cần tích trữ quá nhiều dự trữ
thanh khoản dƣới hình thức những tài sản dễ bán. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng
yêu cầu về thanh khoản là vấn đề không thể xem nhẹ, một số NHTM đã phải đối
mặt với tình trạng thiếu hụt tiền mặt nghiêm trọng. Khả năng thanh khoản tốt nghĩa
là ngân hàng có thể tính toán và dự đoán chính xác luồng vốn vào và ra khỏi ngân
hàng tại bất cứ thời điểm nào, đồng nghĩa với việc ngân hàng hoàn toàn có thể chủ
động trong sử dụng nguồn vốn của mình và tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Khi
đó, thu nhập sẽ tăng, tạo cơ hội cho NHTM mở rộng hoạt động cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Thứ hai, Nếu RRTK xảy ra sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng, mức độ
nhẹ sẽ là giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng. Cụ thể:
- Ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản (mua thanh khoản trên thị trƣờng). Điều này dẫn tới sự tăng chi phí vốn của
ngân hàng.

- Ngân hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Từ
đó, làm giảm thu nhập của ngân hàng . Có thể giải thích điều này là do nhiều ngân
hàng giữ rất ít các khoản tiền mặt và tiền gửi, thay vào đó là nắm các chứng khoán
hoặc cho vay; Khi nhu cầu thanh khoản lên cao, ngân hàng có thể phải bán bớt tài
sản. Hậu quả đƣợc đo bằng sự sụt giảm giá bán chứng khoán so với giá thị trƣờng

15


×