Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện vũ thư tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.78 KB, 24 trang )

Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học
phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên
huyện vũ thư tỉnh Thái Bình: Luận văn ThS.
Giáo dục học: 60 14 05 / Phan Thanh Tùng ;
Nghd. : TS. Nguyễn Trọng Hậu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ phát triển xã hội trong giai đoạn hiện nay về tất cả các lĩnh vực, trong đó
có tốc độ phát triển giáo dục, thay đổi rất nhanh chóng, mau lẹ có tác động thần tốc về
quy mô, phạm vi (cả chiều rộng lẫn chiều sâu) đến nền kinh tế mới, được định nghĩa từ
nhiều góc độ quan sát. Chính vì vậy giáo dục phải không ngừng thay đổi để thích nghi,
để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội mới này. Chỉ thị số: 40-CT/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà
giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
GDTX có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục của Đảng “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Chính vì vậy,
để nâng cao đân trí không thể chỉ dựa vào phương thức giáo dục chính qui mà cần phải
kết hợp giữa loại hình giáo dục chính qui với các loại hình giáo dục khác. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển của mình, bên cạnh những kết quả đã đạt được, GDTX vẫn
còn nhiều bất cập, tiến độ còn chậm, chất lượng còn thấp; đội ngũ giáo viên nhìn
chung còn thiếu và yếu. Cơ sở vật chất của các cơ sở GDTX còn rất nghèo nàn, thiếu
các cơ sở thực hành, thực nghiệm. GDTX chưa được quan tâm thật đúng mức, đội ngũ
giáo viên thiếu về số lượng song vẫn phải kiêm nhiệm, chưa đồng bộ, phần lớn ít được

1



tập huấn, bồi dưỡng các vấn đề về GDTX. Hiện tại đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc
Trung học phổ thông (THPT) ở các trung tâm GDTX ở các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Thái Bình còn nhiều bất cập. Do vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên ở các trung tâm GDTX là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động và uy tín của ngành giáo dục thường xuyên trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Đây cũng là nhiệm vụ trước mắt, vừa là nhiệm vụ lâu dài của ngành học. Căn cứ vào
tình hình thực tế đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX Vũ Thư tỉnh Thái Bình hiện nay,
tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc Trung học phổ
thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”. Trên
cơ sở nghiên cứu đề ra giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT tại
huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình, với mong muốn GDTX Vũ Thư có chỗ đứng thực sự
như nó vốn có đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong thời đại công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chiến lược giáo dục
theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên
huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư;

Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPTtại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình;

2


Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ
năm 2006 đến 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
GDTX huyện Vũ Thư còn có một số bất cập không phù hợp. Do đó nếu đề xuất và
triển khai đồng bộ những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
theo lý thuyết thì Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư sẽ có đội ngũ giáo
viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy của Đảng,
Chính phủ, của ngành Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu tìm tài liệu, sách, báo… liên
quan đến các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của ngành học GDTX.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn, thống kê, quan sát, phân tích các dữ
liệu thu thập để từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp, khuyến nghị việc
thực hiện. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Phương pháp bổ trợ thống kê toán học

Sử dụng phương pháp bổ trợ thống kê toán học giúp ta xử lý các dữ liệu, các
thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập được để xác định được kết quả
một cách khách quan
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm
Giáo dục thường xuyên

3


Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC THPT
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục thường xuyên là phương thức giáo dục giúp cho mọi người vừa học

vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm thích nghi với đời sống xã hội. Vì vậy giáo dục thường xuyên có một
vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển khoa học kỹ thuật trong cuộc sống.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, việc phát triển đội ngũ giáo viên là hết sức cần
thiết. Người quản lý cần phải xem xét, phân tích và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của trung tâm từ đó có kế hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ giáo viên cho phù hợp. Đội
ngũ giáo viên phải được xây dựng đồng bộ và bố trí đúng người, đúng việc. Những
giáo viên tuổi cao, năng lực chuyên môn yếu cần đề nghị các cấp quản lý bố trí cho
nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác theo yêu cầu nhịêm vụ của trung tâm. Bên cạnh
đó có kế hoạch bổ sung những giáo viên trẻ về công tác, hoặc tuyển chọn những giáo
viên trẻ có chuyên môn giỏi cử đi bồi dưỡng tập huấn, hoặc gửi đi đào tạo trên chuẩn
ở các trình độ thạc sỹ, tiến sỹ. Đội ngũ này cũng phải được đào tạo chuẩn, cân đối về
lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Với vấn đề này đến nay đã có một số tác giả đã nghiên cứu như : tác giả Hà
Minh Đông, tác giả Đỗ Quang Thái, tác giả Hoàng Bá Thưởng, tác giả Nguyễn Đình
Thắng, tác giả Lê Hoài. Với việc nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung vào việc

4


phát triển đội ngũ nói chung của trung tâm GDTX cấp huyện. Trong phạm vi nghiên
cứu của mình tôi đề cập sâu hơn với việc phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT
tại Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm ĐNGV, giáo viên hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện
các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với
nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp
luật, thể chế xã hội.
1.2.1.2. Giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
Đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT là những giáo viên nằm trong đội ngũ

nhà giáo ở trung tâm GDTX. Đội ngũ này có nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy văn hoá
các môn văn hoá các môn thuộc ban cơ bản của sách giáo khoa bậc THPT. Ngoài ra
đội ngũ giáo viên này còn làm các công tác như: giáo viên chủ nhiệm, nhóm trưởng bộ
môn, tham gia các hoạt động của Đoàn thanh niên... nhìn chung là các hoạt động phục
vụ cho giảng dạy văn hoá.
1.2.2. Khái niệm GDTX, Trung tâm GDTX
1.2.2.1. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên được hiểu một cách khái quát là "cung ứng cơ hội cho
mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con người thông qua các
chương trình xoá mù chữ, chương trình tương đương, chương trình nâng cao chất
lượng cuộc sống, chương trình tạo thu nhập, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân,
chương trình định hướng tương lai".
1.2.2.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, nơi mọi
người có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội
dung học, hình thức học mà mình hài lòng nhất giúp mình thêm những hiểu biết cần
thiết để hoà nhập với cộng đồng, vươn tới nhu cầu hạnh phúc của cá nhân.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng phát triển một
tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc, có phẩm chất đạo đức
trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững vàng, có ý chí kiên định trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá

5


dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại, phục vụ
tốt yêu cầu của ngành giáo dục giao cho.
1.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngành học GDTX trong hệ thống Giáo dục quốc dân
Song song với hình thức giáo dục chính qui là các loại hình, phương thức giáo dục

thường xuyên bao gồm nhiều chương trình đào tạo từ chương trình xoá mù chữ và giáo
dục sau biết chữ, chương trình đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng thường xuyên đến các chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu của người học; chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
Vai trò của GDTX cần phải nhận thức rằng, là góp phần tái sản xuất lao động có
kỹ thuật và góp phần tái sản xuất quan hệ sản xuất mới. Các khoản chi phí cho GDTX
thực chất là chi cho việc thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Trung tâm GDTX là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ
chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng, giúp thêm
những hiểu biết cần thiết để hoà nhập với cộng đồng, mưu cầu hạnh phúc.
Trung tâm GDTX tổ chức hoạt động đa dạng, linh hoạt, với nhiều hình thức học,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học, huy động được mọi nguồn lực sẵn có trong xã
hội (kể cả cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên) tham gia vào các hoạt động của trung tâm.
1.4. Những yếu tố để phát triển đội ngũ giáo viên hệ Bổ túc THPT
1.4.1. Đặc điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện
phổ cập giáo dục THPT cho mọi người dân đặc biệt là những người còn có khả năng
đi học tiếp thu những kiến thức văn hoá cơ bản. Do đối tượng học THPT ở các trung
tâm GDTX rất phong phú, đa dạng. Họ là những người có độ tuổi từ 15 đến 18 như
những học sinh đi học phổ thông bình thường nhung bên cạnh đó còn có những đối
tượng đi học là cán bộ, đảng viên, công nhân, nhân dân lao động.... những người đã
trên 18 tuổi nhưng do trước đây không có điều kiện được học tập. Do vậy giáo viên
dạy hệ Bổ túc THPT cần phải năm bắt được đặc điểm của học viên để có những
phương pháp dạy sao cho phù hợp với đối tượng để đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Nhu cầu chuẩn hoá và nâng cao trình độ giáo viên
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá với
ngành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Chuẩn giáo viên còn là
căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại giáo viên của trường sư phạm, là
cơ sở để các cấp quản lý giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ.


6


Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, vừa có
ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia.
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng
1.4.3.1. Yếu tố bên trong
Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
mới. Sự phát triển quy mô giáo dục ở cấp học và trình độ đào tạo trong những năm qua
đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các
cấp học và các trình độ đào tạo, trong đó GDTX chưa được quan tâm đúng mức. Cách
thức tổ chức phân luồng trong hệ thống giáo dục còn thể hiện nhiều lúng túng.
1.4.3.2. Yếu tố bên ngoài
Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội lớn nhưng cũng mang đến
nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng cao
trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế của đất
nước còn hạn chế. Sức đón nhận của thị trường lao động còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu
cầu việc làm của người lao động đã qua đào tạo. Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong
việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập
cho mỗi người dân
1.4.4. Yêu cầu để phát triển đội ngũ giáo viên
Lấy việc phát triển bền vững làm trung tâm. Đảm bảo sự phát triển bền vững
của đội ngũ giáo viên, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương.
Bảo đảm môi trường dân chủ trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo. Bồi dưỡng

toàn diện về đạo đức, thái độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghiên cứu khoa học
và năng lực quản lý, tổ chức cho đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo được sự chủ động, sáng tạo trong việc lập qui hoạch cũng như sự chủ
động, tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải bám sát nhu cầu, cơ cấu sử dụng của địa phương,
đơn vị đồng thời lấy lợi ích của người lao động là nguyên tắc để phát triển đội ngũ.
1.5. Nội dung phát triển ĐNGV hệ Bổ túc THPT ở trung tâm GDTX
1.5.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên

7


Công tác quy hoạch đội ngũ là nội dung chủ yếu của hoạch định tài nguyên
nhân sự. Hoạch định đội ngũ giáo viên có liên quan đến xác định nhu cầu nhân lực, dự
báo nhân lực hiện có và xác định những bổ sung thay thế, duy trì, luân chuyển đội ngũ
cả về chất và lượng nhằm đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức và đề ra các kế hoạch cụ thể
cho nguồn tài nguyên mới. Công tác quy hoạch đội ngũ cần phải có chiến lược lâu dài,
cái nhìn tổng thể về sự phát triển của trung tâm trong tương lai.
1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
Tuyển chọn giáo viên là công tác phải được đánh giá cẩn thận đảm bảo các điều
kiện cần và đủ cho công việc. Các ứng viên khi tuyển dụng, tổ chức đưa ra lựa chọn
những vị trí đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
Sử dụng đội ngũ nhà giáo là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các
nhiệm vụ, chức danh cụ thể nhằm phát huy cao nhất khả năng hiện có của đội ngũ nhà
giáo để vừa hoàn thành được mục tiêu của tổ chức vừa tránh được sự bất mãn của đội
ngũ khi được giao nhiệm vụ.
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên là quá trình tác động của các
nhà quản lý giáo dục với đội ngũ nhà giáo, tạo cơ hội cho họ cập nhật, bổ sung kiến
thức, năng lực sư phạm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội .

1.5.4. Xây dựng chế độ chính sách, đãi ngộ và môi trường phát triển ĐNGV
Chế độ chính sách, đãi ngộ, xây dựng môi trường phát triển đội ngũ giáo viên
tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì và phát triển đội ngũ nhà giáo. Đó cũng chính
là một bộ phận vô cùng quan trọng trong quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo, bởi lẽ
nó quyết định động cơ, sự nhiệt tình và gắn bó của họ với công việc mà nếu không có
các yếu tố đó thì nhà trường không đạt hiệu quả hoạt động dù cho đã lựa chọn đúng và
phát triển được đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ năng lực cao.
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
Kiểm tra đánh giá đội ngũ cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, thực
hiện một cách bài bản, khoa học song cũng cần phải linh hoạt để phù hợp với những
nhiệm vụ của giáo viên trong thời điểm kiểm tra. Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ
giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chỉ khi đó mới phát huy hết khả
năng của họ đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Việc tổ chức kiểm tra đánh giá liên
quan mật thiết đến các khen thưởng, kỷ luật. Đó cũng là công tác có tác dụng thúc đẩy
phát triển, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ.
Tiểu kết chương 1

8


Phát triển đội ngũ nhà giáo đặc biệt là đội ngũ nhà giáo dạy hệ bổ túc THPT
được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau nhằm đạt được mong muốn của mỗi
trung tâm GDTX. Dù bằng bất cứ con đường nào, phát triển đội ngũ nhà giáo cũng
phải tuân thủ theo những nguyên lý chung trong hệ thống các nguyên tắc giáo dục đi
từ thấp tới cao. Đẩy mạnh công tác phát triển đội ngũ nhà giáo trong trung tâm GDTX
là một trong những điều kiện nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả giáo dục. Xây dựng
hệ thống các khái niệm về phát triển đội ngũ nhà giáo trên đây, nhằm giúp nhà quản lý
giáo dục, nắm vững được những cơ sở về lý luận giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở
phát triển ĐNGV để định hướng quản lý phát triển giáo dục thường xuyên.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ
TÚC THPT TẠI TRUNG TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát chung về huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Vũ Thư xưa là vùng đất Đa cương thuộc quận Giao Chỉ, được hình thành cách đây
dưới 2000 năm. Trải qua 5 lần điều chỉnh địa giới hành chính đến nay Vũ Thư có diện tích
198,43 km2 phân bổ ở 29 xã và một thị trấn, dân số khoảng 224.832 người (theo chi cục
thông kê huyện Vũ Thư năm 2007).
Huyện nằm giữa ranh giới phía tây của tỉnh Thái Bình với tỉnh Nam Định. Phía
bắc và đông bắc lần lượt giáp các huyện Hưng Hà và Đông Hưng của Thái Bình ranh
giới là sông Trà Lý. Vũ Thư nằm kề ngã ba sông Hồng và sông Trà Lý. Phía tây và
nam giáp tỉnh Nam Định (ranh giới là sông Hồng, có cầu Tân Đệ bắc qua). Phía đông
giáp thành phố Thái Bình và huyện Kiến Xương của Thái Bình.
2.1.1. Về chính trị, kinh tế, văn hoá
Trong những năm qua huyện Vũ Thư là một trong những huyện của tỉnh Thái
Bình rất ổn định về mặt chính trị. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XXVIII, trong chương trình xây dựng nông thôn mới thì diện mạo nông thôn Vũ Thư
đã có nhiều sự thay đổi, đường làng ngõ xóm ngày càng được mở rộng, nhiều cánh
đồng đã được đưa cơ giới hoá vào phục vụ sản xuất. Tốc độ phát triển kinh tế ngày
càng cao, cơ cấu chuyển dịch con vật nuôi cây trồng được chuyển biến tích cực, đời
sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt, công tác xã hội chăm lo cho đời
sống nhân dân ngày càng được quan tâm hơn.
2.1.2. Về giáo dục

9


Vũ Thư là mảnh đất giàu truyền thống hiếu học, nơi đây đã sinh ra nhiều con
người học rộng, hiểu nhiều giúp ích cho quê hương đất nước như Hoàng Công Chất xã
Nguyên Xá, Phạm Quang Thẩm xã Duy Nhất…Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Vũ

Thư trong nhiều năm liên tục là lá cờ đầu của Ngành giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Bình. Toàn huyện có 36 trường mầm non, 34 trường tiểu học, 30 trường trung học cơ
sở, 5 trường THPT và 1 trung tâm GDTX. Trong những năm qua số lượng học sinh
trong huyện luôn được duy trì và phát triển. Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức cho học sinh đã được các nhà trường triển khai tích cực có hiệu quả.
2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Giáo dục thường
xuyên huyện Vũ Thư
Trung tâm GDTX Vũ Thư tiền thân là trường Bổ túc Văn hoá cấp II + III được
thành lập từ tháng 10/1972. Thực hiện Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm
1998, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định số 191/1998/QĐ-UBND thành lập
các trung tâm GDTX trên toàn tỉnh trong đó có Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm GDTX huyện Vũ
Thư từ năm học 2007 -2008 đến nay.
Nhiệm vụ
Xoá mù chữ
Bổ túc Tiểu học
Bổ túc THCS
Bổ túc THPT
Tin học
Ngoại ngữ
Liên kết đào tạo

2007-2008
5
60
168
1153
852
653

524

Số lượng theo năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011
6
5
3
52
45
33
153
142
135
1205
1053
1106
756
815
805
642
31
645
602
617
652

2011-2012
0
15
95

1127
812
625
631

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đối với học sinh học hệ Bổ túc THPT do số lượng học sinh học THCS hàng
năm có giảm nhưng Trung tâm hàng năm vẫn duy trì được số lượng
Bảng 2.2. Số học sinh học hệ THPT Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư từ năm
học 2007 -2008 đến nay (đơn vị hs)
Khối
10
11
12
Tổng cộng

2007-2008
378
392
383
1153

2008-2009
452
375
378
1205

2009-2010
239

443
371
1053

2010-2011
427
242
437
1106

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)

10

2011-2012
461
415
251
1127


Gần 40 năm qua, đội ngũ thầy cô giáo Trung tâm luôn khắc phục khó khăn, gian
khổ, thiếu thốn để mở rộng ngành học, cấp học. Với những đóng góp trong sự nghiệp
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Với những thành tích xuất sắc
nổi bật, nhiều năm qua Trung tâm luôn luôn được Hội đồng thi đua cấp trên khen
thưởng. Đặc biệt ngày 16 tháng 9 năm 2005 Trung tâm đã được Đảng và Nhà nước
phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Trung tâm GDTX Vũ Thư
cũng là đơn vị duy nhất của ngành GDTX trong toàn quốc cho đến nay đã được phong
tặng danh hiệu cao quý trên.
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, ĐNGV Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư

2.3.1. Về cơ cấu tổ chức Trung tâm
Về cơ cấu tổ chức: Trung tâm có 1 chi bộ trực thuộc khối cơ quan UBND huyện
Vũ Thư, Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc. Các tổ chuyên môn gồm có:
tổ văn hoá, tổ phong trào, tổ hành chính cùng các nhóm chuyên môn. Với cơ cấu các tổ
trong Trung tâm đã giúp cho Ban giám đốc điều hành tốt các hoạt động
Về tổ chức đoàn thể có: 01 chi bộ trực thuộc Đảng bọ khối cơ quan UBND
huyện Vũ Thư, 01 tổ chức công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành Giáo dục và
Đào tạo huyện Vũ Thư, 01 Ban chấp hành đoàn Trung tâm trực thuộc huyện đoàn Vũ
Thư, các tổ chức khác như hội Cựu chiến binh, Ban nữ công, Dân quân tự vệ.
Bảng: 2.3. Bảng thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
(đơn vị người)
TT

1
2
3
4

Các đơn vị trong
Trung tâm

Ban giám đốc
Tổ Phong trào
Tổ Văn hoá
Tổ Hành chính

Số lượng

3
15

19
4

Số giáo viên, công
nhân viên

14
19
1

Số hợp đồng

1
1

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đội ngũ giáo viên trong Trung tâm kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ như vừa dạy
văn hoá, vừa đi làm công tác phong trào, công tác chủ nhiệm hoặc đoàn thể. Đối với
giáo viên Tổ Văn hoá có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy các lớp văn hoá tại trung tâm với 9
môn cơ bản đó là: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Văn, Sử, Địa, Tin học và Ngoại ngữ (Tiếng Anh).
Cùng với công tác giảng dạy giáo viên tổ Văn hóa còn làm các công tác khác hỗ trợ cho
việc giảng dạy như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác đoàn Thanh niên, tổ chức các buổi
ngoại khóa cho học sinh, tham gia các hoạt động lao động vệ sinh và các hoạt động ngoài
giờ khác để góp phần đào tạo toàn diện về trí, đức thể, mỹ cho học sinh.
2.3.2.Thực trạng ĐNGV dạy hệ bổ túc THPT tại Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư

11


2.3.2.1. Về số lượng

Có thể xem xét số lượng đội ngũ giáo viên qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.4. Thống kê giáo viên biên chế 5 năm
Năm học
Số lượng GV
Biên chế
Hợp đồng

2007-2008
29
21
8

2008-2009
29
19
10

2009-2010
27
18
9

2010-2011
27
25
2

2011-2012
26
24

2

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Biên chế đội ngũ giáo viên trong các năm học vừa qua có sự biến động hàng
năm. Số lượng giáo viên nghỉ hưu theo chế độ và số lượng được tuyển dụng biên chế
không kịp thời do vậy trong năm học trung tâm đều phải hợp đồng giáo viên giảng
dạy. Hiện nay trên thực, tế số giáo viên giảng dạy lại rất ít, vì giáo viên Trung tâm còn
đi làm công tác phong trào ở các xã. Do vậy thực tế số đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy hệ bổ túc THPT còn thiếu.
Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo bộ môn
Môn
Số lượng

Toán
5


3

Hoá
2

Văn
3

Sử
2

Địa
1


Sinh
3

Tin học
2

Tiếng Anh
2

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Đối chiếu với bảng thống kê ở trên về biên chế đội ngũ thì tỷ lệ giáo viên trên
lớp hiện có chưa đạt tiêu chuẩn so với quy định. Thực trạng hiện nay đội ngũ giáo viên
của Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung được bố
trí và sử dụng mất cân đối. Một số bộ môn như Văn, Toán giáo viên dạy ít giờ, song
môn Địa phải dạy nhiều giờ, cộng thêm giờ kiêm nhiệm
2.3.2.2. Về trình độ chuyên môn
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên biên chế 5 năm
Năm học
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Cộng

2007-2008
0
21
0
21


2008-2009
0
19
0
19

2009-2010
0
18
0
18

2010-2011
0
25
0
25

2011-2012
0
24
0
24

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy: trình độ đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn trình độ
theo qui định. Như vậy trước mắt Trung tâm đạt được tỷ lệ đạt chuẩn theo yêu cầu .
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Trung tâm hiện nay đồng thời thực hiện đề
án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn


12


2010 – 2020 của Chính phủ và của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình thì tỉ lệ giáo
viên THPT phải có trình độ sau đại học là 15%.
2.3.2.3. Về cơ cấu
Căn cứ vào báo cáo tổng kết trong các năm học của Trung tâm thống kê được tỉ
lệ giới tính nữ sau:
Bảng 2.7. Thống kê cơ cấu giới tính
Năm học
Tổng số
Nữ
Tỷ lệ

2007-2008
21
14
66,6 %

2008-2009
19
14
73,6%

2009-2010
18
13
72,7%

2010-2011

25
18
72%

2011-2012
24
17
70,8%

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Qua bảng thống kê cho thấy giáo viên nữ chiếm tỷ lệ từ 66,6% đến 72%, đó là
tỷ lệ tương đối cao trong Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư.
Về tuổi đời: Tuổi đời đội ngũ giáo viên Trung tâm được trình bày ở bảng sau
Bảng 2.8. Thống kê tuổi đời của đội ngũ giáo viên
N.H
Độ
tuổi
≤ 30
31-40
41-50
51-60
Tổng

2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Số
Tỷ

Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
1
4.8
1
5.3
2
11.2
9
36
9
37.6
8
38
8
42.1
9
50.3
9
36
9
37.6
4

19.2
3
15.5
4
22.1
4
16
3
12.4
8
38
7
37.1
3
16.4
3
12
3
12.4
21
100
19
100
18
100
25
100
24
100
(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)

Qua bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu độ tuổi giáo viên của Trung tâm được

phân bố thành ba thế hệ, trong đó độ tuổi trẻ chiếm một tỷ lệ rất lớn, điều này tạo nên
những điều kiện thuận lợi đáng kể để Trung tâm vừa phát huy những kiến thức, kinh
nghiệm của mình vừa tiếp cận kiến thức, khoa học hiện đại trong và ngoài nước nhằm
nâng cao được chất lượng giáo dục - đào tạo.
2.3.3. Đánh giá chung về ĐNGV dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX Vũ Thư
2.3.3.1. Mặt mạnh của đội ngũ
Có phẩm chất chính trị vững vàng, yêu nghề, tận tụy, say mê với công việc và có
lòng nhân hậu, bao dung. Đội ngũ giáo viên luôn sống và làm việc “Tất cả vì học sinh
thân yêu”, cùng nhau xây dựng truyền thống của Trung tâm trong gần 40 năm qua.
2.3.3.2. Những mặt còn tồn tại của đội ngũ
Trình độ giảng dạy của giáo viên không đồng đều cho nên chất lượng giảng dạy
chưa cao. Còn một bộ phận nhỏ chưa làm hết trách nhiệm của giáo viên ở một trung

13


tâm GDTX. Những giáo viên trẻ có kiến thức, nhiệt tình nhưng chưa có kinh nghiệm
trong công tác quản lý, giáo dục học sinh. Một số giáo viên lớn tuổi được đào tạo trước
thời kỳ đổi mới nên chưa tiếp cận được với những kiến thức và thông tin hiện đại, do đó
hiệu quả giờ giảng còn hạn chế, chưa có sức thuyết phục đối với học sinh.
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT của
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư từ năm 2006 đến năm 2011
2.4.1. Nhận thức về sự cần thiết công tác xây dựng đội ngũ giáo viên
Vôùi mong muốn đội ngũ giáo viên cần phải nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức một cách thường xuyên, đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Xuất phát từ những
lý do trên mà việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc THPT tại Trung tâm
GDTX huyện Vũ Thư trở thành một nhiệm vụ cấp thiết, xuất phát từ nhu cầu nội tại của

Trung tâm cũng như đòi hỏi thực tế khách quan.
2.4.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT
2.4.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
Quy hoạch đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm
chất chính trị, tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
có khả năng thích ứng cao trước nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục cũng như công cuộc
đổi mới vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
2.4.2.2.Công tác tuyển chọn bổ sung, sử dụng đội ngũ giáo viên
Ưu tiên xét tuyển những giáo sinh đã tốt nghiệp học ở các trường có đào tạo
ngành Sư phạm. Công tác tuyển dụng đội ngũ từ năm học 2006 - 2007 cho đến nay.
Bảng 2.9. Số lượng và tỷ lệ giáo viên tuyển chọn 5 năm gần đây
Năm học
Số lượng GV
biên chế
Tuyển mới
Tỷ lệ

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

2011-2012

21

19


18

25

24

1
4,7 %

0
0%

0
0%

7
28%

0
0%

(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên: Trong thực tế cho thấy có giáo viên yếu về
chuyên môn nên buộc phải bố trí làm một số công tác khác còn nhiệm vụ giảng dạy thì
phân công dạy ít. Cơ cấu đội ngũ thì lại không đồng đều.
Bảng 2.10. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các môn
Môn

Toán




Hóa

Sinh

Văn

Sử

Địa

Tin học

Ngoại ngữ

Số lượng

4

3

2

3

3

2


1

2

2

14


(Nguồn: Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư)
2.4.2.3. Công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy phải phù hợp với đối tượng người học do
vậy Ban giám đốc đã chỉ đạo cho tổ chuyên môn tổ chức các hội nghị chuyên môn về
đổi mới phương pháp giảng dạy đặc biệt chú trọng “lấy người học làm trung tâm”.
Trong đổi mới phương pháp thì việc áp dụng công nghệ thông tin là hết sức cần thiết
nên 100% giáo viên trong Trung tâm đều được tập huấn, hướng dẫn sử dụng máy vi
tính trong soạn giáo án, áp dụng chương trình power point trong giảng dạy.
2.4.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng chuẩn, nghiên cứu khoa học
Các hình thức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ hiện nay chủ yếu
là tham gia các khoá học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, ứng dụng các phần mềm trong
công tác giảng dạy, kiểm tra, đánh giá. Công tác nghiên cứu khoa học đòi hỏi giáo viên phải
luôn tìm tòi những cái mới hay phát triển những điểm mạnh trong giảng dạy và công tác
nhằm giúp đồng nghiệp áp dụng những kinh nghiệm quí giá đó vào các công việc.
2.4.2.5. Về chế độ chính sách, đãi ngộ, xây dựng môi trường phát triển, chăm lo đời
sống cho đội ngũ giáo viên
Cùng với các chế độ chính sách theo qui định của Nhà nước cũng như của ngành
thì Trung tâm còn có các chính sách riêng như: khen thưởng cho những giáo viên dạy
giỏi các cấp, làm đồ dùng dạy học đi tham dự các cuộc thi đạt giải, giáo viên chủ nhiệm
giỏi. Tuy nhiên bên cạnh các chế độ khen thưởng thì công tác kỷ luật cũng thực hiện

một cách nghiêm túc như: hạ bậc thi đua đối với những giáo viên vi phạm các qui định
của ngành, của Trung tâm, xét không hoàn thành nhiệm vụ cuối các học kỳ... điều này
góp phần trong việc giữ gìn tốt nền nếp, kỷ cương, kỷ luật lao động của cơ quan.
2.4.2.6. Công tác kiểm tra đánh giá
Căn cứ vào các quy định đối chiếu với tình hình thực tế đã thực hiện, hàng
tháng Giám đốc Trung tâm GDTX đều đánh giá nhận xét cụ thể đối với giáo viên về
nền nếp dạy học. Từ kiểm tra, xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá
thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra
những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp
phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao hơn.
2.4.3. Đánh giá chung trong việc phát triển ĐNGV hệ bổ túc THPT
2.4.3.1. Điểm mạnh (S)
Ban giám đốc Trung tâm luôn quan tâm coi trọng việc xây dựng và phát triển
đội ngũ vì đó là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Từ
đó đã tạo mọi điều kiện để giáo viên phát huy hết năng lực của bản thân mình cho các

15


hoạt động của Trung tâm. Trung tâm đã xây dựng đội ngũ giáo viên đoàn kết nhất trí,
có lập trường tư tưởng vững vàng, tạo được sự đồng thuận trong mọi hoạt động.
2.4.3.2. Mặt yếu (W)
Có sự mất cân đối về giáo viên ở một số bộ môn, dẫn đến tình trạng có giáo
viên phải dạy vượt giờ, có giáo viên phải dạy chéo môn hoặc đi làm công tác khác
không đúng chuyên môn được đào tạo. Trong công tác quản lý, các biện pháp quản lý
chuyên môn chưa đồng bộ, chưa triệt để, còn hình thức, chưa tạo ra động lực phấn đấu
cho đội ngũ giáo viên.
Công tác thanh tra, kiểm tra, phân loại giáo viên hàng năm chưa hoạt động
thường xuyên.
2.4.3.3. Thời cơ (O)

Các trung tâm GDTX được Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Thái Bình giao cho nhiệm vụ đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đã giúp cho
giáo viên xác định rõ trách nhiệm của bản thân, phấn đấu vươn lên về chuyên môn để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
2.4.3.4. Thách thức (T)
Xu thế toàn cầu hoá yêu cầu giáo viên phải đáp ứng cả về năng lực và phẩm
chất, cơ hội học tập của học sinh không chỉ dừng lại hoặc giới hạn trong một địa
phương, đơn vị mà nó còn hướng tới hội nhập trong khu vực và toàn cầu. Chủ trương
đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo trong các nhà trường của hệ thống giáo dục
quốc dân đặt ra những yêu cầu cấp bách về đổi mới công tác quản lý học sinh trong
các trung tâm GDTX và cách thức quản lý phù hợp với phương thức đào tạo mới đang
là một thách thức đối với các trung tâm nói chung hiện nay.
Đời sống giáo viên còn chưa hết khó khăn nên giáo viên chưa thực sự chuyên
tâm để nâng cao trình độ chuyên môn.
Tiểu kết chương 2
Trong những năm qua, Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư đã có nhiều cố gắng bằng
cách đề ra được nhiều chủ trương, biện pháp tích cưc về cơ chế chính sách nên đã bổ sung
được một đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT đáng kể. Đội ngũ giáo viên này đã từng
bước đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng được phần lớn nhu cầu học tập của
cán bộ và nhân dân trong huyện Vũ Thư.
Nhưng do sự phát triển về qui mô đào tạo cũng như những yêu cầu đổi mới về
phương pháp giảng, sự đòi hỏi nâng cao hơn nữa về chuẩn kỹ năng kiến thức, chuẩn
nghề nghiệp và đặc biệt là yêu cầu cao hơn của xã hội trong việc phát triển về công nghệ
thông tin cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học. Chính vì thế việc

16


phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT phải được coi là cấp thiết, có tính chiến
lược lâu dài thì mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay

cũng như sau này.
Căn cứ từ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên đã được trình bày ở
chương 1, từ thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ này đã được trình bày
ở chương 2. Để chuẩn hoá đội ngũ, nâng cao chất lượng đội ngũ đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tác giả xin được
đề cập đến những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ Bổ túc THPT ở Trung
tâm GDTX huyện Vũ Thư trong chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN HỆ BỔ TÚC THPT TẠI
TRUNG TÂM GDTX HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
3.1.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh
Thái Bình
3.1.1.1. Về cơ cấu
Đảm bảo sự cân đối giáo viên giữa các bộ môn, sự cân đối về độ tuổi giữa các thế
hệ , sự cân đối giữa nam và nữ trong đội ngũ giáo viên.
3.1.1.2. Về số lượng
Từng bước tạo nguồn để bổ sung số lượng giáo viên, đặc biệt là số giáo viên được
đào tạo hệ chính quy ở các trường đại học sư phạm. Việc tạo nguồn phải tiến hành bằng
nhiều con đường như: Nhận từ nơi khác về (nếu là giáo viên giỏi hoặc có bằng thạc sỹ),
tuyển công chức, bồi dưỡng và đào tạo lại, đào tạo nâng cao.
3.1.1.4. Về phẩm chất
Lập trường tư tưởng chính trị kiên định, vững vàng, trung thành với lý tưởng
cách mạng, với chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có lòng say mê nghề
nghiệp và ham muốn nghiên cứu khoa học, có đức tính khiêm tốn, có tinh thần học
hỏi, cầu tiến và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp; có năng lực chuyên môn tốt và khả
năng sư phạm cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, tôn trọng và phục tùng tổ chức, có ý thức
tự giác tham gia vào việc giáo dục học sinh về đạo đức lối sống.

3.1.1.5. Về năng lực giáo viên của Trung tâm

17


Luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; ngoài năng lực giảng dạy chuyên
môn còn tham gia vào các công việc, các lĩnh vực khác trong hoạt động xã hội của
Trung tâm. Luôn có sự tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học, có sự sáng tạo, sáng
kiến trong mọi hoạt động.
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
3.1.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa
Là nguyên tắc nhằm phát huy tính truyền thống nhưng phải đảm bảo kế thừa
những mặt mạnh, tính ưu việt trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên.
3.1.2.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Trung tâm, địa phương.
3.1.2.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường
luôn phải tính đến nguyên tắc hiệu quả, đó là trong công tác tuyển dụng phải lựa chọn
được đúng người, sử dụng đúng việc.
3.1.2.4. Nguyên tắc tính đồng bộ
Đây là nguyên tắc tổng hợp, tức là phải sử dụng đồng bộ các nguyên tắc bởi
mỗi một nguyên tắc có những mặt ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy để công tác
phát triển đội ngũ giáo viên đạt được hiệu quả tốt nhất người lãnh đạo cần thực hiện
nguyên tắc này.
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy hệ bổ túc THPT ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên Trung tâm vừa đảm bảo nhiệm vụ trước mắt, vừa đảm bảo
tính kế thừa và nhiệm vụ lâu dài, tạo bề dày về quy mô số lượng, đáp ứng đủ giáo viên

dạy theo yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm.
Đội ngũ giáo viên phải ổn định, đồng thời có những động cơ đúng đắn, xác định được
nhiệm vụ của mình trước yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm.
Đảm bảo cân đối số lượng giáo viên các bộ môn, 100% giáo viên phải đạt
chuẩn (tốt nghiệp Đại học sư phạm đúng chuyên ngành).
Hàng năm rà soát, thống kê số giáo viên có độ tuổi từ 55 đến 59 ở các bộ môn
để chuẩn bị đội ngũ giáo viên trẻ thay thế khi các giáo viên nghỉ hưu, tránh tình trạng
thiếu hụt giáo viên cục bộ ở một số bộ môn.

18


Đủ số lượng giáo viên là mục tiêu của sự cân bằng động giữa số lượng giáo
viên với yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm cũng như nhiệm vụ của từng giáo viên ở
từng thời điểm, từng giai đoạn, trong phạm vi toàn Trung tâm cũng như từng bộ môn.
Trên cơ sở quy mô đào tạo trong những năm tới, dự kiến số lượng học sinh,
giáo viên cử đi học:
Bảng 3.1: Dự kiến quy mô đào tạo trong 4 năm tới
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
Hệ BTTHPT
1150
1200
1250
1300
Bảng 3.2: Dự kiến quy hoạch số lượng giáo viên cử đi học trong những
năm tới

Năm học
Thạc sỹ

2012 - 2013
2

2013 - 2014
2

2014 - 2015
2

2015 - 2016
2

Bảng 3.3: Dự báo trình độ giáo viên trong những năm tới
Năm học
2012 - 2013
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 - 2016
Thạc sỹ
2
4
6
8
Đại học
25
27
25

27
3.2.2. Công tác tuyển chọn, bổ sung, sử dụng ĐNGV
3.2.2.1. Tuyển chọn, bổ sung ĐNGV
Ưu tiên những giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn cao, những sinh viên đỗ
tốt nghiệp loại khá, giỏi của các trường Đại học. Tạo được sự cân đối về cơ cấu
chuyên môn và độ tuổi trong đội ngũ giáo viên.
Đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài cho sự phát
triển của Trung tâm.
Những người được tuyển dụng vào Trung tâm phải cam kết công tác lâu dài.
Thực hiện hình thức tuyển dụng thông qua ký hợp đồng ngắn hạn, hoặc dài hạn.
3.2.2.2. Sử dụng hợp lí ĐNGV phù hợp với tình hình của Trung tâm.
Lập kế hoạch tổng thể năm học của Trung tâm, từ đó tính tổng số tiết cần thiết
cho từng môn và từng công việc.
Phân công giáo viên tham gia công tác chủ nhiệm: Bố trí những giáo viên có
nhiều kinh nghiệm giáo dục học sinh, có uy tín đối với học sinh, có tinh thần trách
nhiệm và có điều kiện về mặt thời gian, tận tâm, tận lực với công việc được giao.
Phân công giảng dạy: Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, có
khả năng sư phạm để bố trí giảng dạy ở những lớp có học sinh khá, hoặc có học sinh yếu.
Phân công tham gia công tác kiêm nhiệm như: Đoàn thanh niên, công đoàn,
hội chữ thập đỏ... Sau khi đã thực hiện phân công đủ định mức cho từng thành
viên, có thể giao thêm công việc cho giáo viên có khả năng, có điều kiện thời gian
cũng như về sức khoẻ.

19


3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy – học
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị hiện có.
Xây dựng và hình thành thói quen sử dụng các phương tiện giảng dạy tránh
lối dạy chay.

3.2.4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học cho ĐNGV
3.2.4.1. Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, vì trình độ năng
lực sư phạm của người giáo viên là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục, bảo đảm sự thành công của sự nghiệp đổi mới.
Sơ đồ 3.1: Những nội dung bồi dưỡng

Nội dung bồi dưỡng giáo viên

Phẩm chất
chính trị,
đạo đức

Năng lực
sư phạm

Kiến thức
ngoại ngữ

Kiến thức
tin học

Các kiến
thức hỗ
trợ khác

3.2.4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phải trở thành một hoạt
động phổ biến trong trung tâm.

Tổ chức cho các đồng chí giáo viên đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học,
hoặc những sáng kiến kinh nghiệm trong từng năm học.
Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên nghiên cứu khoa học.
Hỗ trợ về kinh phí và trang thiết bị phục vụ cho công việc này.
Tổ chức cho các đồng chí đi thực tế nghiên cứu ở những địa phương có nhiều
mô hình tiêu biểu về quản lý giáo dục, đặc biệt là những đề tài nghiên cứu có giá trị.
3.2.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ chính sách ưu
đãi cho đội ngũ giáo viên
3.2.5.1. Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên
Tăng thu nhập chính đáng cho giáo viên từ nghề nghiệp của họ để họ thực sự
yên tâm với công tác.
Tạo ra được sự đoàn kết nhất trí cao trong đội ngũ giáo viên.
Động viên, khích lệ giáo viên trong giảng dạy và công tác bằng biện pháp khen
thưởng kịp thời với sự cố gắng trong các hoạt động của mỗi đồng chí giáo viên.

20


Đảm bảo đủ mọi chế độ chính sách cho giáo viên, có chế độ ưu đãi đối với giáo
viên giỏi và cán bộ quản lý giỏi.
3.2.5.2. Phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên
Vì Đảng là hạt nhân lãnh đạo, tăng cường và làm tốt công tác phát triển Đảng
trong trung tâm, là góp phần thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, góp phần
thiết thực thực hiện chiến lược con người của Đảng. Một số nội dung thực hiện:
Thông qua tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên để giới thiệu cho chi bộ
những đoàn viên ưu tú, xem xét để cử đi học đối tượng Đảng.
Các đồng chí giáo viên được bồi dưỡng phát triển Đảng phải là những đồng chí
có lí lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn tốt, được tập thể giáo viên và
học sinh, học viên tin tưởng.
Có lối sống giản dị, trung thực, có tinh thần xây dựng tập thể, không ngại khó, ngại khổ.

Biết tập hợp quần chúng, có uy tín trong Trung tâm, có chí hướng phấn đấu đi lên.
Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá xếp loại ĐNGV
Kiểm tra phải thể hiện rõ 4 bước cơ bản của kiểm tra là: Xác định chuẩn kiểm
tra, đo lường việc thực thi các nhiệm vụ (thành tích đạt được ); so sánh sự phù hợp của
thành tích với chuẩn mực; đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
Kiểm tra là “Mối liên hệ ngược” trong chu trình quản lý, do đó điều quan trọng
hơn là hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi giáo viên, tạo khả năng cho mỗi giáo
viên có thể tự đánh giá, xem xét và tự điều chỉnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Cần định lượng hoá các nội dung kiểm tra, xác định phương pháp kiểm tra cho phù
hợp với thực tiễn và phải xây dựng được tiêu trí đánh giá, các hình thức đánh giá có sự
thống nhất công khai trong quá trình kiểm tra.
Cần có kế hoạch kiểm tra chu đáo, cụ thể và huy động được các tổ chức nòng cốt
trong toàn Trung tâm tham gia (tổ chức đoàn thanh niên, công đoàn, thanh tra nhân dân, các
giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi ...)
Có thể kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các phiếu hỏi,
điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh, học viên
trong Trung tâm.
Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá, cần đánh giá đúng, đảm bảo tính khách quan
và khoa học, để sử dụng đúng, đồng thời và giúp giáo viên thấy được sự tiến bộ hay
bất cập của bản thân qua các năm học.

21


Có sự phối hợp kiểm tra chặt chẽ của Ban giám đốc, tổ chuyên môn bằng nhiều
hình thức như: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra chéo.
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu về lý luận, thực trạng trong công tác xây

dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đồng thời đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trong những năm tới, Tác giả đã lập phiếu hỏi xin ý kiến của lãnh đạo,
chuyên viên Phòng GDTX Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Vũ Thư, Trung tâm GDTX thành phố Thái Bình, Trung tâm GDTX
huyện Vũ Thư. Tác giả đã tiến hành khảo sát hỏi các đối tượng trên tổng số là: 68
người. Trong đó: Lãnh đạo, chuyên viên Sở, Phòng: 14 người; Giáo viên: 54 người
Dưới đây là tổng hợp các kết quả:
Bảng 3.4: Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp (Đơn vị tính %)
TT
1
2
3
4
5
6

Mức độ cần thiết
Rất
Cần
Phân Chưa
cần
thiết
vân
cần

Tên biện pháp
Qui hoạch đội ngũ giáo viên theo yêu cầu
phát triển của Trung tâm
Tuyển chọn, bổ sung, sử dụng giáo viên
tuân thủ chính sách ban hành và phù hợp

với tình hình của Trung tâm
Tăng cường đổi mới phương pháp giảng
dạy – học
Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, chế
độ chính sách cho cán bộ, giáo viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ

91,1

7,4

0,0

1,5

92,6

5,9

0,0

1,5

89,7

7,4


2,9

0,0

79,4

17,6

1,5

1,5

89,7

10,3

0,0

0,0

88,2

10,3

0,0

1,5

Bảng 3.5: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp (đơn vị tính %)
TT

1
2
3

Mức độ khả thi
Rất
Khả Phân Chưa
khả thi thi
vân khả thi

Tên biện pháp
Qui hoạch đội ngũ giáo viên theo yêu cầu
phát triển của Trung tâm
Tuyển chọn, bổ sung, sử dụng giáo viên
tuân thủ chính sách ban hành và phù hợp
với tình hình của Trung tâm
Tăng cường đổi mới phương pháp giảng
dạy – học

22

94,1

5,9

0,0

0,0

95,6


4,4

0,0

0,0

86,7

10,3

2,9

0,0


4
5
6

Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, chế
độ chính sách cho cán bộ, giáo viên
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ

89,7

7,4


1,5

1,5

97,0

2,9

0,0

0,0

80,9

17,6

1,5

0,0

Tiểu kết chương 3
Việc đưa ra các biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở
Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư là do yêu cầu đòi hỏi cấp bách của thực tế để đáp
ứng nhu cầu được học tập của nhân dân hiện nay. Trong khi tiến hành công tác xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cần thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp có như vậy
sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục và đào tạo trong các trung tâm hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ các nội dung đề cập ở các chương trên, luận văn đã hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu. Tác giả luận văn rút ra một số kết luận và khuyến nghị sau đây.

1. Kết luận
Phát triển ĐNGV vừa có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
trung tâm GDTX, đồng thời phát triển ĐNGV là mục đích vừa là động lực phát triển
Trung tâm.
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư là một cơ sở giáo dục có vai trò
cung cấp nguồn cán bộ và nguồn nhân lực có tri thức cho huyện Vũ Thư nói riêng và
tỉnh Thái Bình nói chung. Gần 40 năm qua và trong tương lai Trung tâm luôn phấn đấu
cho nhiệm vụ đó, với yêu cầu ngày càng cao hơn, chất lượng ngày càng tốt hơn. Để thực
hiện được điều đó, quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng của các cấp các ngành nói chung và của Ban Giám đốc Trung tâm
GDTX Vũ Thư ...
Từ lý luận và thực tiện, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp cần thiết và có tính
khả thi về phát triển ĐNGV ở Trung tâm GDTX huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình là :
1- Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên.
2- Tuyển chọn, bổ sung và sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên.
3- Tăng cường chỉ đạo đổi mới dạy – học
4. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.

23


5- Xây dựng chế độ đãi ngộ của trung tâm và thực hiện đầy đủ chính sách ưu
đãi cho đội ngũ giáo viên
6- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Đảng và Nhà nước
Đảng và nhà nước cần có những cơ chế chính sách quan tâm đến ngành học
Giáo dục thường xuyên.
2.2. Với ngành Giáo dục và Đào tạo

Đề nghị các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương nhất thiết phải
tiến hành đồng bộ ba khâu “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng”.
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để giáo viên có điều
kiện nâng cao chất lượng chuyên môn.
2.3. Với UBND Tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình.
Có chế độ chính sách để khuyến khích các đồng chí giáo viên, đặc biệt là giáo
viên trẻ đi đào tạo trên chuẩn, thạc sỹ, tiến sỹ.
Bổ sung giao thêm biên chế cho các trung tâm để đáp ứng với chức năng nhiệm
vụ và quy mô phát triển.
Hàng năm ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Bình cần phải xây dựng
chương trình bồi dưỡng thường xuyên và tập huấn thay sách giáo khoa và thiết bị
giảng dạy mới cho đội ngũ giáo viên ở trung tâm GDTX các huyện, thành phố.
Chuyển đổi các trung tâm GDTX về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý theo
đúng qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.4. Với Trung tâm GDTX các huyện, thành phố tỉnh Thái Bình
Xây dựng quy chế nội bộ nhằm động viên, thu hút các giáo viên giỏi để họ
chuyên tâm, cống hiến hết khả năng vào hoạt động chuyên môn là điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục đào tạo của Trung tâm hiện tại cũng như sau này.
Hàng năm cần có kế hoạch rà sát đội ngũ giáo viên, với những giáo viên tuổi
cao, năng lực chuyên môn yếu thì bố trí công tác khác cho phù hợp hoặc đề nghị cấp
trên cho nghỉ hưu, đồng thời bổ sung thêm những giáo viên trẻ về Trung tâm.

24



×