Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.6 KB, 69 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa quản lý kinh doanh

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN

Họ và tên:

Hứa Thị Nhung Bắc

Mã sinh viên: 0741270047



Lớp: Tài chính ngân hàng 2 – k7

Ngành: Tài chính ngân hàng

Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank

Giáo viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Thị Nguyệt Dung
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:

Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

…, ngày…tháng…năm 2016
Giáo viên hướng dẫn

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

2

Luận Văn Tốt Nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tên bảng
Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô về vốn và số lao động
Chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh giai đoạn 2013-2015
Kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2013-2015
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay
Dư nợ cho vay DNNVV chia theo thời hạn vay
Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo lĩnh vực kinh tế
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
Bảng số liệu về phân loại nợ cho vay DNNVV theo nhóm
Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thời hạn vay
Tình hình nợ xấu các khoản vay của DNNVV


Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

3

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

BĐS

Bất động sản

2

Cty TNHH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

3

DN

Doanh nghiệp


4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

NH

Ngân hàng

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

NHTM

Ngân hàng thương mại


9

HĐQT

Hội đồng quản trị

10

TSĐB

Tài sản đảm bảo

11

KH

Khách hàng

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

4

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Quế Võ nói riêng và tỉnh Bắc Ninh
nói chung số lượng DNNVV không ngừng tăng lên và dần khẳng định mình trong nền
kinh tế của Tỉnh. Hàng năm DNNVV đóng góp 40% GDP của tỉnh, cùng với đó
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt với tỉnh đang phát triển
kinh tế như tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy tỉnh Bắc Ninh luôn có các chính sách ưu đãi
với các DNNVV nhằm thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM trên địa bàn Bắc Ninh
đã chú trọng quan tâm đến các DN này. Nhất là khi cạnh tranh giữa các ngân hàng
càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm đến DNNVV như là một đối tượng khách hàng
đầy tiềm năng và là chiến lược phát triển tất yếu đối với NHTM. Tuy nhiên việc tiếp
cận đến nguồn vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh sản xuất gặp nhiều khó
khăn và hạn chế đồng thời chất lượng hoạt động cho vay các khoản vay với các
DNNVV còn chưa hiệu quả. Chính vì thế loại hình tín dụng đối với các DN này của
các NHTM cần được cải thiện và chú ý nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay và
khích thích các DN hoạt động được hiệu quả.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quế Võ
vấn đề hoạt động cho vay đặc biệt là hoạt động cho vay đối với DNNVV trong thời
gian qua vẫn chưa đạt được chỉ tiêu đề ra của chi nhánh. Xét về quy mô cũng như tiềm
lực hoạt động tín dụng đối với DNNVV còn chưa thực sự xứng tầm với quy mô và sự
phát triển của chi nhánh trong hệ thống Agribank.
Từ những vấn đề nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quế Võ” làm đề tài luận văn cho
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

5

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Hệ thống hóa lý luận về chất lượng cho vay đối với DNNVV tại hệ thống ngân hàng
thương mại, làm rõ thực trạng về chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quế Võ. Trên cơ sở đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV.

2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về NHTM, chất lượng cho vay NHTM.
- Phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động cho vay, hiệu quả hoạt cho vay của
NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Quế Võ.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
DNNVV tại NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Quế Võ.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chất lượng hoạt động cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT - Chi nhánh
huyện Quế Võ.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Những lý luận chung, thực tiễn những vấn đề về
hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT - chi nhánh huyện Quế Võ trong 3 năm 2013-2015.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp: phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với chất lượng hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Quế Võ nói riêng.

6. Kết cấu bài luận văn
Ngoài các mục như phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, các danh mục bảng biểu, biểu đồ… Luận văn được chia làm 3
chương:
CHƯƠNG 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên nông thôn chi
nhánh huyện Quế Võ

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

6

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên nông thôn chi nhánh huyện Quế
Võ.
Cũng qua phần mở đầu này em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô T.S
Nguyễn Thị Nguyệt Dung và toàn thể cán bộ Phòng Tín Dụng ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quế Võ đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn. Do kinh nghiệm thực tế, kiến thức và thời
gian còn hạn chế nên chắc chắn bài luận văn sẽ khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn
đồng học để bài luận văn có điều kiện hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

7

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là tổ chức kinh tế được thành lập
nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV được Chính
phủ ban hành ngày 30/6/2009 thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11
năm 2001 của Chính phủ đã đưa ra định nghĩa về DNNVV tại Điều 3 của Nghị Đinh:
“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn từ 10 tỷ trở xuống
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của DN) hoặc số lao động bình quân năm không quá 300 người (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên).”
Ngoài ra theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa được chia thành hai cấp: nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như trên bảng 1:
Bảng số 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô về vốn và số lao động

Quy mô

Khu vực
Nông, lâm nghiệp &
thủy sản
Công nghiệp và xây
dựng
Thương mại và dịch
vụ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


Tổng nguồn
vốn
(tỷ VNĐ)

Số lao động
(người)

<20

10-200

20 – 100

200-300

<20

10-200

20 – 100

200-300

<10

10-50

10-50

50-100


Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

8

Tổng nguồn
vốn
(tỷ VNĐ)

Số lao động
(người)

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.1.2. Đặc điêm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản, linh
hoạt dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vửa có số vốn
đăng kí là dưới 10 tỷ đồng và số lượng lao động trung bình không quá 300 người. Do
đó, có thể nói quy mô hoạt động của những doanh nghiệp này là không lớn khi so sánh
trong tương quan nền kinh tế. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật
chất không lớn...nên các DNNVV có thể dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp
ứng như cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác các DNNVV có khả năng phản
ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp quy
mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường.
Thứ hai, năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự phát

triển của DNNVV. Khi mới thành lập, phần lớn các DNNVV thường gặp phải vấn đề
về vốn. Các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh
nghiệp này bởi các DNNVV chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập
được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo
được năng lực bằng uy tín kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất
khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì thế DNNVV rất khó
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Thứ ba, DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương đối
lạc hậu,không đồng bộ. Hầu hết các DNNVV ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc
hậu từ nhiều năm về trước nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm
lượng chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại
của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù cá DNNVV tại Việt Nam
đang cố gắng cải tiến công cụ lao động, máy móc thiết bị song do nguyên nhân chính
là năng lực tài chính thấp nên việc đầu tư còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ.
Thứ tư, trình độ quản lý của chủ DNNVV bị hạn chế, thiếu thông tin và khó có
khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Phần lớn các DNNVV được thành
lập do sự góp vốn của những người có vốn và chính họ kiêm luôn vai trò quản lý. Các
nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh
nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày một diễn ra sau rộng trên toàn
thế giới, điều này dễ dẫn đến sự bị động và lúng túng cho các nhà quản lý. Hơn nữa do
quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNNVV khó có thể trả lương

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7

9

Luận Văn Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút những người lao động có trình độ
chuyên môn cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
Thứ năm, khả năng cạnh tranh thấp. Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ,
thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác là thấp nên các DNNVV
thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn,
đầu tư sản xuất mới. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Cũng vì lý do
vốn mà các doanh nghiệp này có nhiều hạn chế trong việc marketing, quảng cáo sản
phẩm, nắm bắt thông tin thị trường... Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh
thị trường, cũng như việc phát triển doanh nghiệp, do đó mà sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà các doanh
nghiệp này đóng góp mà còn thể hiện ở việc tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo
và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng trong cả nước. Cụ thể là:
Thứ nhất, DNNVV tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Việc
làm là một trong những vấn đề cấp bách của nước ta hiện nay. Theo dự báo, từ nay
cho đến năm 2016, mặc dù dân số đã tăng chậm nhưng do nguồn lao động vẫn tăng
nhanh nên sẽ tạo ra sức ép rất lớn cho vấn đề giải quyết việc làm. Trên thực tế, toàn bộ
DNNN trong thời gian qua mỗi năm chỉ thu hút được khoảng 1,6 triệu lao động trong
khi các DNNVV tạo ra khoảng 50-80% việc làm trong khu vực công nghiệp - dịch vụ.
Sự phát triển của các DNNVV cũng giúp tác động tới cơ cấu lao động, tạo sự chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực.
Thứ hai, DNNVV góp phần khai thác và tận dụng các nguồn lực xã hội. Hiện
nay, còn rất nhiều tiềm năng trong các bộ phận dân cư mà chúng ta chưa khai thác
được hết như tiềm năng về trí tuệ, tay nghề, vốn… Khu vực DNNVV thu hút được
một lượng vốn lớn trong dân cư do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào từng ngõ
ngách, bản làng. Do yêu cầu về số lượng vốn ban đầu không nhiều nên có thể tận dụng

được số vốn của bản thân, vay gia đình, bạn bè, kể cả vay của các tổ chức tín dụng. Do
dễ khởi sự và đòi hỏi vốn đầu tư DNNVV có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút
các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong dân để đầu tư, tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

10

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Thứ ba, DNNVV góp phần hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp lớn. Một
trong những kết quả quan trọng trong thúc đẩy phát triển DNNVV là chúng ta đã tạo
được mối liên kết giữa các DNNVV với các DN lớn, các Tổng công ty của Nhà nước,
các Tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia của nước ngoài đang hoạt động tại nước ta. Tuy
mối quan hệ này mới chỉ được xác lập bước đầu như: cung ứng nguyên vật liệu, hợp
đồng phụ,... nhưng đã tạo ra được mạng lưới vệ tinh phân phối. Mối quan hệ này có
những tác động tích cực qua lại, rõ ràng có lợi cho cả hai bên và đặc biệt là làm lợi cho
đất nước, góp phần phát triển kinh tế.
Tóm lại, DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước trên mọi mặt kinh tế – xã hội. Do đó, duy trì sự ổn định và phát triển của các
DNNVV là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia.

1.2. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng

thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay, cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu lớn nhất
cho các NHTM. Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ lâu và rộng khắp trên thế giới và
Việt Nam, Theo cách hiểu hiện nay thì tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó được hoàn lại vào một thời điểm trong tương lai.
Theo quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH, cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
Cho vay DNNVV là hình thức cho vay mà theo đó NHTM cho DNNVV sử dụng
một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNNVV là cơ sở trong việc phân loại các phương thức cho
vay cũng như xác định đối tượng KH vay vốn của NHTM.
1.2.2. Đặc điêm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa so với các đối tượng khác
Quy mô hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện các thủ
tục cho vay bao gồm tất cả các công đoạn như tìm hiểu thông tin về khách hàng, thẩm

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

11

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

định trước khi cho vay… làm tăng chi phí vay. Doanh nghiệp không những phải trả lãi
suất cho vay theo qui định mà còn phải trả cả chi phí của tất cả những thủ tục cho vay
trên, dẫn tới hệ quả là lãi suất vay thực tế của DNNVV thậm chí còn cao hơn lãi suất
cho vay của các doanh nghiệp lớn. Trong khi các DNNVV mới là đối tượng cần được
hỗ trợ lãi suất do còn nhiều khó khăn về vốn.
Số lượng các DNNVV trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn lại
lớn nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doanh, các DNNVV
có quan hệ trao đổi, mua bán với bạn hàng liên tục, mỗi món hàng có giá trị không
nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp có thể tạo nhiều tiểu khoản
riêng biệt tại ngân hàng, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý các tài khoản cho vay
của cán bộ tín dụng. Vì thế mà cho vay đối với DNNVV đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
là người có kinh nghiệm, có cách sắp xếp, quản lý các món vay một cách hợp lý, hạn
chế sai sót gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Do vốn chủ sở hữu thấp, năng lực quản lý yếu kém, cho vay DNNVV luôn tiềm
ẩn rủi ro cao trong mỗi món vay. Hơn nữa, doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc
đưa ra những phương án kinh doanh có tính khả thi cao, các báo cáo tài chính thì
không minh bạch, không đủ sức thuyết phục các ngân hàng, đây chính là những
nguyên nhân khiến cho ngân hàng ít tin tưởng giao vốn cho DNNVV.
Cho vay DNNVV thường được coi là khá rủi ro cho ngân hàng, nhất là trong
bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên, ngành ngân hàng thế giới đang
nhận định “cung cấp tín dụng cho DNNVV là một trong những phương thức cốt yếu
để các tổ chức tài chính đóng góp vào việc xây dựng nền kinh tế bền vững”, bởi vì nó
không chỉ mang lại lợi ích cho DN mà còn tăng được lợi nhuận từ các nghiệp vụ ngân
hàng với DNNVV.cho ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Chất lượng cho vay không chỉ là kết quả của một quá trình kết hợp các hoạt
động của các bộ phận, các tổ chức khác nhau trong hệ thống Ngân hàng mà còn thể
hiện mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, cũng như hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.

1.2.3. Quy trình cho vay
Hầu hết các NHTM đều thiết kế cho mình quy trình cho vay cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau và quy trình cho vay DNNVV cũng nằm trong quy trình cho

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

12

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

vay chung được thực hiện theo một trình tự 7 bước:
Bước 1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ xin vay: Lập hồ sơ xin vay được thực hiện
ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo mối
quan hệ của khách hàng với NH, loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay, cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ: Phân tích và thẩm định cho
vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài chính của khách hàng, thẩm định tính
khả thi của dự án và các phương án sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn
vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: NH căn cứ vào kết quả của quá
trình phân tích và thẩm định ở khâu trước để quyết định có cho vay hay không. Sau khi
ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Đó

chính là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra giám sát tiền vay: Nhân viên tín dụng thường xuyên phải kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo,
tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh: Cán bộ tín dụng xem xét yêu
cầu trả nợ trước hạn của khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thanh toán lãi vay theo
cam kết của hợp đồng tín dụng, cùng nợ thanh toán nợ khi đến hạn theo hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách
hàng đã hoàn tất thanh toán nợ và lãi thì NH và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp
đồng, giải chấp tài sản và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.

1.3. Chất lượng cho vay DNNVV của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật
phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân hàng

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

13

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ
khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà
ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ khách hàng, một khoản cho vay được khách hàng đánh giá là tốt
khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện ở
chỗ khoản cho vay đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn
của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn
được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội, chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản cho vay của ngân
hàng tham gia hoạt động. Chất lượng các khoản cho vay tốt đồng nghĩa với việc sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp
lý, đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị
trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, ngoài ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả
năng thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi ro.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, việc đánh giá hiệu quả cho vay này giúp ngân hàng đánh giá được
mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNNVV. Từ đó ngân hàng
đưa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận và tránh được những rủi ro do
hoạt động cho vay DNNVV đem lại.
Thứ hai, giúp ngân hàng có những điều chỉnh trong quy trình vay vốn, điều kiện vay
vốn và chính sách ưu đãi về lãi suất phù hợp hơn để khuyến khích các DNNVV sử


Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

14

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

dụng các sản phẩm dịch vụ của mình từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường tài chính. Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh: bỏ vốn của
mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo chất
lượng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân hàng đã là một nhu cầu
cấp thiết. Đặc biệt đối với các NHTM ở Việt Nam hiện nay không còn là cái bóng của
NHTW mà đã và đang dần trở thành một chủ thể kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi
nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu trách nhiệm với khách hàng, với NHTW. Do vậy mà Ngân
hàng không thể không cần đến sự an toàn với các khoản vay.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang một nền
kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thoát khỏi tư
tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, do đó việc làm ăn
của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng cao chất
lượng cho vay Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mà
Ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, có như thế thì Ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như dịch vụ
tư vấn...giúp doanh nghiệp tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu
cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho Ngân hàng

duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên,
Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Thứ ba, khi việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNNVV đã là tiền đề
để nâng cao chất lượng của hoạt động này, giúp cho các DNNVV sẽ tiếp cận được
nguồn vốn ngân hàng thuận lợi hơn. Điều này không chỉ mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp nói riêng, mà còn cho các NHTM và cả nền kinh tế nói chung.
Do đó, việc đánh giá chất lượng cho vay DNNVV là rất cần thiết, bởi lẽ các
DNNVV là bộ phận khách hàng có tiềm năng rất lớn đối với NHTM nói riêng và có ý
nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia nói chung. Chính vì vậy, việc đánh giá
hoạt động cho vay sẽ đưa ra được một kết luận về chất lượng của hoạt động này ở các

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

15

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

NHTM, từ đó tìm ra được những thiếu sót còn tồn tại, lấy đó làm tiền đề tìm cách khắc
phục và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay DNNVV trong tương lai.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng là một khái niệm tương đối và không có
một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác. Để đánh giá chất lượng
tín dụng của một NHTM, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau. Về cơ

bản, chất lượng tín dụng của một NHTM được biểu hiện qua hai nhóm: nhóm chỉ tiêu
định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.

1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Đây là các chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho
vay của một NHTM. Vì thế, những số liệu được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu này
cần phải đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.


Chỉ tiêu lãi từ hoạt động cho vay DNNVV

Chỉ tiêu này cho thấy mức lợi nhuận mà NH đạt được khi cho vay DNNVV.
NH trả lãi cho các khoản tiền mà NH huy động, đi vay nên NH cần phải tận dụng hết
các khoản vốn này để tạo ra lợi nhuận và bù đắp được chi phí lãi của mình. Chính vì
vậy chỉ tiêu này phản ánh rõ mục đích và hiệu quả sử dụng vốn của NH. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn của NH là có hiệu quả.


Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay DNNVV
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 thì nợ quá

hạn của DNNVV là những khoản cho vay đến hạn mà KH không trả được số tiền
trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được NH gia hạn. Hay nợ
quá hạn còn được định nghĩa là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá
thời gian cho vay theo thỏa thuận giữa NH và KH cộng với khoảng thời gian đã được
gia hạn thêm nếu KH yêu cầu.

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp


16

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV thấp sẽ được đánh giá là có
chất lượng cho vay cao và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất
lượng cho vay thấp.
Đây có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng cho vay của NH. Vì trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động, rủi ro thì nợ
quá hạn của NH luôn tồn tại tất yếu, khó có thể tránh khỏi. Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV
cho biết tỷ trọng các khoản nợ quá hạn DNNVV trong tổng dư nợ cho vay DNNVV
của NH. Việc có quá nhiều các khoản nợ quá hạn DNNVV hay tỷ trọng của khoản
mục này càng cao sẽ càng làm giảm thu nhập, kéo dài thời gian thu hồi vốn của NH
trong một khoảng thời gian nhất định, và thậm chí có thể xảy ra tình trạng xấu nhất là
mất vốn, NH cho vay mà không thu hồi được vốn của mình. Từ đó làm giảm hiệu quả
khoản vay và lợi nhuận của NH. NH có tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV cao sẽ bị
đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Vậy nên, để đảm bảo an toàn vốn, khả năng sinh
lời và tăng khả năng cạnh tranh NH phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn.


Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay DNNVV

Dự phòng rủi ro được nêu trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành
ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Theo đó:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra do KH của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tín dụng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay

=

Dự phòng rủi ro cho vay DNNVV

DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay DNNVV là khoản tiền được trích lập trên một
đồng vốn cho vay để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra khi DNNVV không
thực hiện nghĩa vụ cam kết. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt cho NH.


Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVV
Nợ xấu là khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định

493/2005/QĐ-NHNN ban hàng ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ tiêu
nợ xấu càng cao thì khả năng rủi ro mất vốn của NH càng lớn, ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay DNNVV của NH đó.

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

17

Luận Văn Tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV

=

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nợ xấu cho vay DNNVV
Tổng dư nợ cho vay DNNVV

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá hoạt động cho vay DNNVV, ngoài những chỉ tiêu có
thể lượng hoá được như các chỉ tiêu định lượng thì còn có rất nhiều yếu tố, chỉ tiêu mà
chúng ta không dùng các công thức để có thể lượng hoá được. Đó là các chỉ tiêu định
tính. Các chỉ tiêu định tính trong quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua mức độ thoả mãn
của KH đối với sản phẩm của NH, hay độ tín nhiệm của KH đối với NH.
Thứ nhất, chất lượng cho vay thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vốn của các
DNNVV. Điều này được biểu hiện bằng việc các DNNVV có được đáp ứng vốn một
cách kịp thời, nhanh chóng và thuận tiện hay không? Mỗi DN khác nhau có nhu cầu
vay vốn, thời hạn vay và phương thức vay khác nhau. Do vậy, các NH cần đưa ra được
các phương thức cho vay đa dạng và phù hợp với từng nhu cầu của các DN với một
quy trình cho vay khoa học, chi tiết, rõ ràng nhưng phải nhanh chóng, tiết kiệm được
thời gian và chi phí.
Thứ hai, chất lượng cho vay thể hiện ở việc chấp hành các bước cụ thể trong
quy trình tín dụng: Đây là việc làm cơ bản mà theo nguyên tắc là không thể bỏ qua bất
kỳ một khâu nào. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu quả,
đúng quy trình.
Nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả hoạt

động cho vay DNNVV. Những chỉ tiêu này cũng chỉ đóng góp một phần trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận, mang
tính toàn thiện để có thể nhận định hoạt động cho vay thì chúng ta vẫn chủ yếu sử
dụng các chỉ tiêu định lượng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay Doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng DNNVV của NHTM,
có thể xuất phát từ phía NH hoặc KH, hoặc cũng có thể do những nhân tố bên ngoài
tác động.
1.4.1. Các nhân tố bên trong

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

18

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay
gắt, mỗi NH phải xây dựng cho mình một phương châm, chiến lược kinh doanh đúng
đắn và hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có thể thích ứng tốt với
những biến đổi của môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt hiện nay. Chỉ như vậy
mới tạo điều kiện để hoạt động tín dụng của NH nói chung và hoạt động cho vay

DNNVV nói riêng đạt được hiệu quả.

1.4.1.2. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM được xem như là kim chỉ nam trong hoạt
động cho vay của NH đó và chính sách cho vay DNNVV cũng nằm trong khuôn khổ
chính sách tín dụng của NH. Khi mà NH có một chính sách tín dụng đúng đắn, đồng
bộ, khoa học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng một phương
hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao được hiệu quả của
hoạt động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng đắn,
khoa học sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho họat động tín dụng, dẫn đến việc cấp
tín dụng không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở cho người sử
dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến rủi ro tín dụng.

1.4.1.3. Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của NH. Một
NH sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những sản phẩm cho
vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lượng hoạt động không cao. Đặc
biệt trong điều kiện các sản phẩm dành cho DNNVV của NH có tính khác biệt hóa
không cao và cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt như ngày nay thì buộc
các NH phải không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ và thực hiện đa
dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm NH để củng cố và mở rộng thị
phần, duy trì khả năng cạnh tranh của chính NH mình.

1.4.1.4. Thông tin tín dụng
Khi cho vay, thông tin người đi vay hay rộng hơn thông tin tín dụng là tất cả
các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín dụng và

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp


19

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

thông tin pháp lý của KH có quan hệ với NH. Hệ thống cơ sở dữ liệu về KH nhằm
phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa
được phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin không cân
xứng về đối tượng đầu tư từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay.

1.4.1.5. Chất lượng cán bộ tín dụng
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản
lý vốn, tài sản của NH. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp
ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và hoạt động cho
vay nói riêng cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế ngày càng phát
triển thì hoạt động của NH cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp, vì vậy cán bộ NH
có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên
tiến. Trong những phẩm chất cần thiết của cán bộ tín dụng thì năng lực thẩm định tín
dụng là một trong những yếu tố cốt yếu của người cán bộ tín dụng trong hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói riêng.

 Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng
Các DN khi vay vốn trước hết phải lập hồ sơ gửi đến NH, bao gồm các giấy tờ
thể hiện năng lực của DN, các giấy tờ liên quan đến TSĐB, lập dự án đầu tư và một số

giấy tờ khác. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các loại giấy
tờ, xem xét khả năng tài chính của DN và tính khả thi của dự án. Việc này đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có trình độ về kế toán, kiểm toán, nắm chắc các quy định của pháp
luật và quy chế cho vay của NH. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải có khả năng xử lý
tổng hợp thông tin về các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan tới lĩnh vực kinh doanh
của DN, như nhu cầu của thị trường, khả năng xâm nhập thị trường, khả năng cung
ứng nguyên vật liệu cho dự án... Nếu cán bộ NH có hiểu biết rộng các lĩnh vực kinh tế
xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn thì mới đưa ra được đánh giá chính xác
nhất năng lực tài chính của DN, đưa ra hạn mức tín dụng đáp ứng được nhu cầu về vốn
vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay của NH. Điều này không chỉ hữu ích

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

20

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

đối với DN mà còn giúp NH tăng thêm mối quan hệ với những KH tiềm năng là
DNNVV, hạn chế rủi ro đối với khoản vay. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng không có
đầy đủ kiến thức, năng lực và không nắm chắc quy định cho vay của NH sẽ dẫn đến
việc không xác định đúng năng lực của DN và tính khả thi của dự án đầu tư, khiến cho
DN không được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Mặt khác, nếu đánh giá tính khả thi của
dự án cao hơn thực tế sẽ tăng thêm nhiều rủi ro trong cho vay của NHTM.


1.4.1.6. Công nghệ
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành NH cũng có nhiều lợi thế từ
việc ứng dụng những phát triển đó, các giao dịch có thể được thực hiện qua internet
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH cũng như KH, thuận tiện hơn trong quản lý
KH hay bảo mật thông tin,… nhờ đó mà thu hút được nhiều KH hơn và phục vụ được
nhiều KH hơn, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, công nghệ
không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay DNNVV mà còn là yếu tố
cốt yếu trong mọi hoạt động của NH.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài

1.4.2.1. Từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp của DNNVV
Năng lực tài chính được thể hiện ở tình hình tài sản nguồn vốn của DN, doanh
thu, lợi nhuận đạt được, hay các chỉ tiêu như chỉ tiêu như khả năng thanh toán , ROA,
ROE,… Và khi DN có tình hình tài chính tốt sẽ là một điều kiện cần thiết để có thể
vay vốn NH, qua đó có thể giảm thiểu được rủi ro xảy ra.
Khả năng quản trị DN là hiệu quả quản lý doanh nghiệp của chủ DN, được thể
hiện qua: việc lập kế hoạch, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và thực hiện
kế hoạch kinh doanh của DN có hiệu quả, quả lý nhân viên tốt. Đây cũng là một trong
các cơ sở để NH đánh giá khả năng hoạt động, phát triển, thích ứng với môi trường
kinh doanh và tạo lợi nhuận của DN.
Nếu DN chứng minh được với NH về khả năng quản lý, năng lực tài chính cũng
như sự nhạy bén trong kinh doanh thì sẽ rất thuận lợi trong việc cho vay bởi năng lực

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

21

Luận Văn Tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

DN là một trong những yếu tố nhất thiết mà NH sẽ phải xem xét và cân nhắc trước khi
có quyết định cho vay hay không.

 Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính của các DNNVV và Đạo đức kinh
doanh của chủ doanh nghiệp
Sự minh bạch trong các hệ thống báo cáo tài chính, giấy tờ sổ sách kế toán của
DN thể hiện ở việc DN đó có áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán, có hệ thống kiểm
soát độc lập, hoàn toàn tuân thủ đúng pháp luật về chế độ tài chính – kế toán. Khi đó
các thông tin trên các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính sẽ là một cơ sở để đánh giá
tình hình tài chính của KH, từ đó mà có thể ra quyết định cho vay đối với KH.
Đạo đức kinh doanh của DNNVV thể hiện ở việc DN trung thực, sử dụng vốn
đúng mục đích, quản lý tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh được lành
mạnh, đảm bảo trả nợ được cho NH. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến
khả năng tiếp cận vốn NH của DNNVV và đồng thời cũng thể hiện thiện chí trả nợ của
chủ DNNVV.

1.4.2.2. Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước, các quy luật cung-cầu, các biến động vĩ mô của thị trường . Bản
thân NH là một chủ thể hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng rất
lớn từ môi trường kinh tế. Trên cơ sở tình hình kinh tế cùng với những chủ trương,
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước thì các DN sẽ xác định mục tiêu kinh
doanh của mình, cân đối tài chính để xác định nhu cầu vay vốn NH. Đồng thời, các

NHTM sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu này để xác định cơ cấu tín dụng của mình một cách
có hiệu quả nhất.

 Môi trường chính trị xã hội
Môi trường chính trị – xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Một nền kinh tế dù có phát triển đến
đâu mà không có sự ổn định về chính trị - xã hội thì cũng rất khó thu hút các nhà đầu

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

22

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

tư nói chung và các NHTM nói riêng vì trong điều kiện đó, dù có thể thu được lợi
nhuận rất lớn nhưng rủi ro tiềm ẩn cũng rất cao và khó có thể lường trước được. Sự bất
ổn về chính trị - xã hội còn tác động đến những khoản tín dụng đã cấp phát thông qua
những ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đang hoạt động trong môi trường đó, từ đó làm cho chất lượng tín dụng giảm xuống.
Hơn thế nữa, môi trường xã hội còn được phản ánh bằng trình độ dân trí cũng như
nhận thức của dân cư. Nếu như trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ giảm hiệu
quả sử dụng vốn vay, khiến cho hoạt động tín dụng không đạt được chất lượng cao.

 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ các
hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi một hệ thống pháp
luật đồng bộ, phù hợp thì sẽ tạo ra được một hành lang an toàn cho hoạt động của các
NHTM, không chỉ tạo điều kiện cho các NHTM xây dựng chính sách tính dụng, cơ
cấu cho vay một cách hợp lý mà còn giúp các DN nắm bắt thông tin, xây dựng các
chiến lược kinh doanh dựa trên những nguồn vốn có khả năng tiếp cận. Trong khi đó,
một hệ thống pháp lý chồng chéo, không đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho
NH trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng và sẽ ảnh hưởng đến khả năng cho vay
đối với các thành phần kinh tế.

 Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh hoạt động giữa các NHTM hay giữa
các doanh nghiệp là nhân tố khách quan. Nếu môi trường cạnh tranh chịu ảnh hưởng
của một thế lực nào đó, từ đó phản ánh sai lệch tình hình thực tế sẽ gây ra tổn thất lớn
cho không chỉ NHTM mà cả DNNVV. Nó đồng nghĩa với việc giảm chất lượng tín
dụng đối với DNNVV ở các NHTM. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp lớn có sức
mạnh thị trường có thể làm cho môi trường cạnh tranh trở nên méo mó. Khi đó, ngân
hàng có thể chỉ thu thập được các thông tin sai lệch so với thực tế về DNNVV, từ đó
dẫn đến những quyết định sai lầm. Rõ ràng, môi trường cạnh tranh có tác động không
nhỏ đến chất lượng của hoạt động cho vay đối với các DNNVV.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng đối với các DNNVV còn chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố bất khả kháng như thảm hoạ tự nhiên, hỏa hoạn, chiến tranh,… Chúng

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

23

Luận Văn Tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của người đi vay (DNNVV) cũng như chất
lượng tín dụng đối với các DNNVV ở các NHTM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

24

Luận Văn Tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng, cũng như
kinh nghiệm về quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM có ý nghĩa hết
sức quan trọng, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để có thể nhìn nhận và đánh giá
một cách đầy đủ, chính xác về thực trạng chất lượng cho vay của một NHTM. Từ đó,
đề ra những giải pháp phù hợp có tính khả thi cao trong việc góp phần nâng cao chất
lượng cho vay, đảm bảo cho NHTM kinh doanh ổn định, phát triển bền vững và có
hiệu quả.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI CHÁNH HUYỆN QUẾ VÕ
2.1.

Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Ninh

2.1.1. Tình hình phát triên Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế
mạnh. Bắc Ninh hiện là một trong 15 tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút FDI, trở thành
điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Cùng với đó Bắc Ninh cũng đã quy hoạch nhiều
cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa
và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật, sẵn sàng mời nhà
đầu tư vào thực hiện đầu tư. Đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch, xây dựng 23 khu
công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở tất cả các huyện, thị xã với tổng diện tích
514,96 ha phục vụ cho chủ trương phát triển mạnh sản xuất công nghiệp để đến năm
2015 tỉnh đạt được mục tiêu cơ bản là tỉnh công nghiệp.
Số lượng, quy mô doanh nghiệp trong năm 2010, Tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện
cấp GCN ĐKKD cho 797 doanh nghiệp, trong đó: 748 doanh nghiệp được cấp GCN
ĐKKD theo Luật Doanh Nghiệp, 100% doanh nghiệp được thành lập mới năm 2010 là
doanh nghiệp nhỏ và vừa; 49 doanh nghiệp FDI được cấp GCN đầu tư gắn với thành
lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo Luật Đầu tư; đến hết năm 2014,
tỉnh Bắc Ninh có tổng số 5293 doanh nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp nhà nước và
5013 doanh nghiệp tư nhân, 275 doanh nghiệp FDI.

Sv : Hứa Thị Nhung Bắc TCNH2-K7
Nghiệp

25


Luận Văn Tốt


×