TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU
SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIDAN
BẰNG DAO PLASMA
Sinh viên: Nguyễn Thị Trang
Người hướng dẫn khoa học: THS. Đỗ Bá Hưng
NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. TỔNG QUAN
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5. KẾT LUẬN
6. KIẾN NGHỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Viêm amidan là bệnh thường gặp, có thể gây nhiều biến chứng
• Chỉ định cắt amidan: Thế giới
Trong nước
• Các phương pháp phẫu thuật:
Cổ điển
Hiện đại
• Phương pháp dao plasma: PEAK plasmblade TnA
MỤC TIÊU
Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật cắt
amidan bằng dao plasma
TỔNG QUAN
TỔNG QUAN
Thế giới:
Fowler
Sluder
Angles Akkielah
Cắt A
hiện
đại
Sluder
Thòng
lọng
Dao điện
Dao
plasma
PP
Coblator
Việt Nam:
Tai biến - Biến chứng
Chảy máu
• Trong mổ:
• Sau mổ : - Sớm: 24h đầu.
- Muộn: > 24h.
Đau sau mổ
Tổn thương mô xung quanh.
Nhiễm khuẩn sau mổ:
Khác : tắc nghẽn đường thở, tử vong...
Các phương pháp cắt A hiện đại
• Điện cao tần
• Laser
• Coblator
• Dao siêu âm
Phương pháp dao plasma
1. Dòng điện:
2. Dao điện:
3. Cơ chế:
• Dao Plasma dựa trên phẫu thuật sử dụng sóng điện áp liên tục
để cắt mô
• Generator PULSAR vật tư xung phóng điện plasma qua trung
gian điện thông qua PlasmaBlade.
• Bởi vì năng lượng tần số vô
tuyến được cung cấp thông
qua các xung ngắn thông qua
một điện cực cắt cách điện
cao,
• PlasmaBlade cắt tại nhiệt độ
trung bình thấp hơn nhiều so
với dao điện thông thường,
và có thể thấp đến 50 ºC.
• Theo những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra
rằng dao điện truyền thống gây ra mức độ
bỏng trung bình là : 500μm tới 1.5mm với mô
xung quanh.
• Với kết quả cắt như nhau thì dao Plasma chỉ
gây bỏng tổ chức xung quanh từ : 50μm to
250μm
• Những lợi ích khi phẫu thuật với việc dùng dao Plasma :
Có độ chính xác như của dao mổ truyền thống.
Kiểm soát chảy máu như dao điện truyền thống
Xử dụng nhiệt để cắt tổ chức thấp bằng một nửa dao điện
truyền thống
Giảm tổn thương tổ chức xung quanh
Có thể dễ dàng cắt qua các tổ chức mỡ, da, cơ
Có thể cắt trong môi trường ướt hoặc khô
• Những lợi ích sau mổ khi sử dụng dao Plasma
Giảm đau sau mổ
Nhanh liền vết thương
Hạn chế phải ăn kiêng
Nhanh chóng bình phục
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
Đối tượng
Phương pháp
Mẫu : 71
• Thời gian:
Thiết kế nghiên cứu:
01/05/2015-30/06/2015
Tiến cứu mô
• Địa điểm: Bệnh viện TMHTW
tả từng trường
• Tiêu chuẩn lựa chọn:
hợp
• Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh án mẫu nghiên cứu
Bảng đánh giá mức độ đau
0
1
2
3
4
5
Các bước tiến hành
Chọn bệnh nhân
Đánh giá trước mổ
Theo dõi sau mổ
Thu thập số liệu
Xử lý số
liệu và
đánh giá
kết quả
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi
n
%
3
4
5,6
4
13
18,3
5
16
22,5
6
19
26,8
7
13
18,3
8
6
8,5
N
71
100,0
Trịnh Đình Hoa : hay gặp nhất là 7 tuổi
Phân bố theo giới
21.1
Nam
Nữ
78.9
Trịnh Đình Hoa
Nam 64%, nữ 36%
Phân bố nghề nghiệp của bố mẹ trẻ em nghiên cứu
%
35
31
30
25
29.6
21.1
20
12.7
15
10
5.6
5
0
Làm ruộng
Công dân
Lao động tự do
Lý do vào viện
80
70
60
74.6
%
63.4
50.7
50
40
30
20
9.9
10
0
Đau rát họng
Ngủ ngáy
Nuốt vướng Chảy mũi, ngạt mũi
Tiền sử của bệnh nhân
4.2
%
46.5
Viêm họng 7
lần/năm
Viêm họng 5
lần/2 năm
49.3
Viêm họng 3
lần/3 năm
Độ quá phát Amidan trước phẫu thuật
Độ quá phát
n
%
Độ 1
0
0,0
6
8,5
58
81,6
Độ 2
Độ 3
Độ 4
7
N
71
9,9
100
Trịnh Đình Hòa : quá phát độ 2 &3 chiếm > 50%