Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CHUYÊN ĐỀ NỘI DUNG VÀ TẬP HỒ SƠ CHUYÊN ĐỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 4 ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.44 KB, 29 trang )

TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.
-------------------------------

CHUYÊN ĐỀ
NỘI DUNG VÀ TẬP HỒ SƠ CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 4
ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU TÀI LIỆU
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.

NĂM 2016


LỜI NÓI ĐẦU
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng “nghiên cứu bài học” Là
đổi mới phương pháp dạy học cũng là một trong các nội dung đổi mới
Sinh hoạt tổ chuyên môn (SHTCM).
- Tiết dạy là công trình tập thể
- Các bước đổi mới SHTCM theo nghiên cứu bài học:
1. Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu
2. Tiến hành dạy minh họa và dự giờ.
3. Suy ngẫm và thảo luận bài học.
4. Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
1.1 Cách quan sát của GV đi dự giờ
- Gv chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên
để tiện quan sát học sinh
- Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học
sinh
- Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi học tập của
học sinh trong giờ học


1.2. Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận
- Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
+HS học như thế nào?
+Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
+Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú
cho HS không?
+Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?


+Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
1.3. Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án
phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
- SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá
giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích
GV tìm ra nguyên nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn
và kịp thời có biện pháp khắc phục. Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá
thể được tham gia vào quá trình học tập mà cách làm này còn giúp GV
chủ động điều chỉnh cách dạy “hợp gu” với đối tượng HS lớp mình,
trường mình hơn.
- GV có quyền và mạnh dạn điều chỉnh mục tiêu, nội dung và thời
lượng bài học sao cho sát với thực tế.
- Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình,
đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của
học sinh còn hạn chế.
2. Mục tiêu chung:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình
học tập, Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh,
đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ
năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các

phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo
luận,chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: Cải thiện
mối quan hệ giữu Ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo


viên, giáo viên với học sinh, cán bộ quản lí/giáo viên/học sinh với các
nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh. Tạo môi
trường làm việc, dạy học và dân chủ, cải thiện cho tất cả mọi người.
3. Mục tiêu cụ thể.
1.Thông qua các quy trình nghiên cứu bài học, giúp giáo viên tìm các
giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của
học sinh. Người dự giờ tập chung phân tích hoạt động học của HS,
phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các giải pháp
nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều
chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân ,
kết quả . Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm
năng sáng tạo. Thông qua việc dạy và dự giờ minh họa mỗi GV tự rút
ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong quá trình dạy học của mình.
3. Giúp GV chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với
đối tượng HS
4. Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
- Tổ chức một tiết dạy minh họa (nên GV “có sao làm vậy” không cần
dạy trước, luyện tập trước cho HS theo kiểu đối phó.)
- GV đến dự giờ, tập trung vào cả hai hoạt động giảng dạy của
thầy và quan sát hoạt động của trò (sử dụng các phương tiện để quan
sát, ghi chép, quay phim…)
- Tổ chức SHCM, trình chiếu lại quá trình quan sát, ghi chép.

- Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy GV và học tập của
HS, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách


tháo gỡ kịp thời. (Các em học tập như thế nào, có hứng thú và đạt kết
quả cao hay không? Suy nghĩ của cả nhóm là bằng mọi cách phải tìm
ra được nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào hoạt động
học và học chưa đạt kết quả như ý muốn… Trên cơ sở đó cùng đưa ra
biện pháp hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, xén gọt bớt nội dung
sao cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho
quá trình giảng dạy.)
- Sau tiết dạy không đánh giá xếp loại khá, giỏi hay trung bình
theo các tiêu chí đã được định sẵn như trước đây mà chỉ đánh giá khả
năng lĩnh hội tri thức của HS trong lớp mà thôi. Tuy nhiên thước đo
thành công hay thất bại tiết dạy là ở thái độ, hành vi, phản úng của
học sinh trong giờ dạy đó và đây là nguyên tắc đầu tiên khi tiến
hành nghiên cứu bài học.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh và các bạn đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu:

CHUYÊN ĐỀ
NỘI DUNG VÀ TẬP HỒ SƠ CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN KỂ CHUYỆN LỚP 4
ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ LƯU TÀI LIỆU
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG.
Chân trọng cảm ơn!



NỘI DUNG
1.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
+ Kể chuyện: “KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC ” - lớp 4 tuần
24.
+ Kể chuyện: “NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT” – lớp 4 tuần
25.

3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
+ BIÊN BẢN TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
+ BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:


PGD THỊ XÃ ........
TRƯỜNG TH .........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Năm học: 2015 - 2016
.........., ngày 15 tháng 2 năm 2016
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”
TỔ CHUYÊN MÔN 4+5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nhiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Kể chuyện lớp 4 theo Chuẩn
KTKN môn học và phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh khi

tiếp nhận kiến thức.
1.Mục tiêu:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá
trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học
sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn,
kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng
các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi,
thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tạo


môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi
người.
2. Triển khai thực hiện chuyên đề theo từng bước:
2.1. Thống nhất thời gian: Thứ hai ngày 29 tháng 2 năm 2016
2.2. Địa điểm: Phòng học lớp 4A. Thành phần: Toàn thể giáo viên
trong tổ.
2.3.Tên bài dạy:
+ Kể chuyện: “KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC ” - lớp 4 tuần
24.
+ Kể chuyện: “NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT” – lớp 4 tuần
25.
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: Lớp 4A.
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài: Khối 4 của tổ
chuyên môn. Giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu
cân trao đổi với các thành viên trong khối, tổ chuyên môn để chỉnh sửa lại
giáo án cho thật hoàn thiện, cụ thể, dễ hiểu để giúp người dạy thực hiện
tốt nhất.

2.6. Người dạy minh họa: Đồng chí ............... - giáo viên dạy lớp 4A
thuộc khối 4. Người dạy cần trao đổi với các thành viên để hiểu sâu
sắc các nội dung, nhập tâm khi giảng bài tự tin, thoải mái nhất có thể.
2.7. Tổ chuyên môn đề nghị Ban giám hiệu phân công người hỗ trợ
thiết bị: Đ/C ........ - phụ trách thiết bị.
2.8. Người viết biên bản: Đ/C ...... và Đ/C: ......... Người viết biên bản
cần ghi chi tiết, cụ thể nội dung cuộc họp phân công, ý kiến tham gia
của các thành viên sau khi dự giờ nghiên cứu bài học.
2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:


+ Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai
bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện
nhất.
+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học
tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp
ảnh...
- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc
học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa
2.10. Toàn thể giáo viên trong tổ dự giờ sinh hoạt chuyên đề theo
nghiên cứu bài học cần chọn chỗ ngồi thuận lợi để quan sát được học
sinh (không bỏ sót em nào) và ghi chép lại quan sát đó một cách cụ
thể, chi tiết từ đó có nhận định chính xác và tìm ra nguyên nhân cũng
như giải pháp khắc phục hợp lí nhất.
Trên đây là kế hoạch tổ chức Sinh hoạt tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học của tổ chuyên môn 4+5. Tập thể giáo viên tổ
chuyên môn cùng thực hiện kế hoạch này.
Kế hoạch được xây dựng qua thảo luận và thống nhất của các
thành viên trong tổ. Vì vậy giáo viên trong tổ cần thực hiện nghiêm
túc, trách nhiệm để các chuyên đề đạt được kết quả cao. Rất mong

nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường để kế
hoạch được thực hiện thành công tốt đẹp.
TỔ TRƯỞNG CM
BGH DUYỆT
(Kí ghi rõ họ tên)


.................
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
GIÁO ÁN LỚP 4
MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ
Sinh hoạt chuyên môn dựa theo theo “Nghiên cứu bài học” Môn
Kể chuyện lớp 4.
Giáo viên: .................
Đơn vị: Tổ chuyên môn 4+5.
Kể chuyện (Tiết 1)
KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
I. Mục tiêu:
- Dựa vào gợi ý trong SGK, chọn và kể lại được câu chuyện, đoạn
truyện đã được nghe, đã đọc ca ngợi cái đẹp hay phản ánh cuộc đấu
tranh giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác.
- Hiểu nội dung chính của câu chuyện ( đoạn truyện) đã kể.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng lớp viết sẵn đề bài.
- HS và GV chuẩn bị các tập truyện cổ tích, truyện ngụ
ngôn, truyện danh nhân, truyện cười, truyện thiếu nhi…(nếu có).
III. Hoạt động dạy - học:

Ho¹t ®ng cđa GV
1 .Kiểm tra: ( 5 phút )

Ho¹t ®ng cđa HS

- Gọi 2 HS kể lại câu chuyện con vịt - 2 em lên bảng lớp nhận


xấu xí

xét.

- H: Câu chuyện nói lên điều gì?

- Lâm, Thành

- GV nhận xét cho điểm HS
2 .Bài mới:GV giới thiệu bài-Ghi đề
bài
HĐ1 : Hướng dẫn kể chuyện: ( 12
phút )
a)

Tìm hiểu đề:

- Gọi HS đọc đề bài,

- 1 em đọc đề bài, lớp theo
dõi gạch chân yêu cầu
chính.


- Gọi HS tiếp nối nhau đọc phần gợi ý.
- GV hướng dẫn:

- 2 em nối tiếp nhau đọc.

H: Em biết những câu chuyện nào có
nội dung ca ngợi cái đẹp?
H: Em biết những câu chuyện nào nói - Tiếp nối nhau trả lời:
về cuộc chiến tranh giữa cái đẹp với cái - Tiếp nối nhau giới thiệu.
xấu, cái thiện với cái ác?

Ví dụ:

H: Em hãy giới thiệu câu chuyện mà * Tôi muốn kể cho các bạn
mình sẽ kể cho các bạn nghe.

nghe câu chuyện Chim

b) Kể chuyện trong nhóm: ( 8 phút )

hoạ mi của An-đéc-xen. *

- Chia HS thành các nhóm nhỏ, mỗi - Tôi xin kể câu chuyện
nhóm 4 em.

Nàng công chúa và hạt

- GV giúp đỡ từng nhóm. Yêu cầu HS đậu. Nàng công chúa là
lắng nghe bạn kể và chấm điểm cho một người vừa đẹp người

từng bạn trong nhóm.

lại đẹp nết. - 4 em cùng kể

+ Gợi ý các câu hỏi cho HS:

chuyện, trao đổi, nhận xét

* Bạn thích nhân vật nào trong chuyện và cho điểm từng bạn.


tôi vừa kể? Vì sao?
* Bạn thích nhất tình tiết nào trong
truyện?
c) Thi kể và trao đổi về ý nghĩa
truyện:

- HS thi kể, cả lớp theo dõi

( 12 phút )

để hỏi lại bạn hoặc trả lời

- Tổ chức cho HS thi kể trước lớp.

câu hỏi của bạn, tạo không

- Nhận xét cho điểm HS kể và HS đặt khí sôi nổi, hào hứng.
câu hỏi.


- Nhận xét bạn kể và trả

- Cho HS bình chọn bạn có câu chuyện lời các câu hỏi.
hay, bạn kể chuyện hấp dẫn nhất…
- Tuyên dương, trao phần thưởng cho
HS.

- HS nhắc lại nội dung kể

3. Củng cố- dặn dò: ( 5 phút )

chuyện

GV nhận xét tiết học.

- Chuẩn bị bài sau.

Về kể lại câu chuyện trên

Môn: Kể chuyện (Tiết 2)
KỂ CHUYỆN (Tiết 25)


NHỮNG CHÚ BÉ KHÔNG CHẾT
I – MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Rèn kĩ năng nói:
- Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS kể lại được câu
chuyện đã nghe, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một
cách tự nhiên.
- Hiểu nội dung câu chuyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa

câu chuyện ca ngợi tinh thần dũng cảm, sự hi sinh cao cả của các
chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo
vệ tổ quốc, biết đặt tên khác cho chuyện.
2. Rèn kĩ năng nghe:
- Có khả năng tập trung nghe cô (thầy) kể truyện, nhớ truyện.
Chăm chú theo dõi bạn kể truyện. Nhận xét , đánh giá đúng lời kể
(Giáo dục HS lòng dũng cảm, biết làm việc có ích cho xã hội.)
II – ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
-

GV: Tranh minh họa truyện trong SGK (có thể phóng to, nếu có
điều kiện)

- HS: SGK
III – HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1.Khởi động:
- Hát.
- Trò chơi “ Chuyền túi” hát bài “ Lí cây xanh” và chuyền 2 chiếc
túi. GV nói dừng bạn nào đang giữ chiếc túi sẻ khám phá bị mật
bên trong chiếc túi ( 1 chiếc túi may mắn)
+ Kể chuyện em đã làm để góp phần giữ xóm làng xanh sạch
đẹp.


- GV nhận xét và giới thiệu bài mới.
2. Bài mới:
Hoạt động 1 : GV kể chuyện
MT: HS nghe và nắm được nội dung truyện .
TH:
- GV kể với giọng kể hồi hộp; phân biệt lời các nhân vật(lời tên sĩ

quan lúc đầu hống hách; sau ngạc nhiên, kinh hãi đến hoảng loạn; các
câu trả lời của chú bé du kích: dõng dạc, kiêu hãnh). Cần làm rõ chi
tiết về chiếc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng của các chú bé, nhấn
giọng chi tiết vẫn là chú bé mặc áo sơ mi xanh có hàng cúc trắng. Đây
chỉ là chi tiết sâu xa có ý nghĩa chỉ sự bất tử của các chú bé dũng cảm,
cũng là chi tiết khiến tên sĩ quan phát xít bị ám ảnh đến hoảng loạn.
- Kể lần 1:Sau khi kể lần 1, GV giải nghĩa một số từ khó chú
thích sau truyện.
- Kể lần 2:Vừa kể vừa chỉ vào tranh minh hoạ phóng to trên
bảng.
- Kể lần 3(nếu cần)
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS kể truyện, trao đổi về ý nghĩa câu
chuyện
MT: HS kể được câu chuyện và hiểu nội dung truyện .
TH:
- Học sinh dựa vào tranh minh họa theo nhóm đối kể từng đoạn,
kể toàn bộ câu chuyện.
- Học sinh kể chuyện trước lớp theo hình thức nối tiếp.
- Học sinh kể toàn bộ câu chuyện.


PHIẾU HỌC TẬP
- Dựa vào nội dung câu chuyện và trả lời các câu hỏi sau:
+ Câu chuyện ca ngợi phẩm chất gì ở những chú bé ?
+ Tại sao câu chuyện có tên là những chú bé không chết ?
+ Em đặt tên gì cho câu chuyện này ?
- Chia sẻ trong nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV chốt:

+ Câu chuyện ca ngợi sự dũng cảm, sự hi sinh cao cả của các
chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược Tổ
Quốc.Vì tất cả các thiếu niên trên đất nước Liên Xô đều dũng cảm,
yêu nước, bọn phát xít giết chết chú bé này, lại xuất hiện chú bé
khác.Những chú bé dũng cảm, những người con bất tử, những con
người quả cảm....
- Gv giáo dục lòng dũng cảm và yêu nước cho các em.
- Thi kể chuyện.
- Đại diện các nhóm thi kể chuyện.
+ Câu chuyện muốn nói gì ? (tinh thần dũng cảm sự hy sinh
cao cả của các chú bé du kích)
*

Bình chọn người kể chuyện hay theo tiêu chí.
+ Giọng kể hay kết hợp được điệu bộ, cử chỉ.
+ Nắm được nội dung chuyện.
+ Nói được ý nghĩa chuyện


= > Ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tinh thần dũng cảm, sự hi sinh
cao cả của các chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù
xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.
4. CỦNG CỐ- DẶN DÒ.
- GV nhận xét tiết học
- Khen ngợi những HS kể tốt và cả những HS chăm chú nghe bạn kể,
nêu nhận xét chính xác.
Rút kinh nghiệm :
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………


BAN GIÁM HIỆU
(Kí , duyệt)

3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:


PGD THỊ XÃ …………..
TRƯỜNG TH …………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Năm học: 2015 - 2016
BIÊN BẢN TRIỂN KHAI
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN 4 +5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Kể chuyện lớp 4 theo Chuẩn
KTKN môn học và phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo của
học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
Đơn vị: Tổ chuyên môn 4+5, trường tiểu học ………..
I. KIỂM DIỆN
- Có mặt: …………………- Vắng: ………
II. NỘI DUNG:
* Đ/C ……… (Tổ trưởng) chủ toạ: Báo cáo triển khai kế hoạch
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sau khi nghe Đ/C tổ trưởng triển khai thực hiện chuyên đề sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, tổ chuyên môn thảo

luận và thống nhất theo từng bước:
1.Mục tiêu:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.1. Thống nhất thời gian: …………


2.2. Địa điểm: ……….
2.3.Tên bài dạy: ………
2.4. Chọn lớp học sinh dạy: ……….
2.5. Tổ chuyên môn nhất trí phân công nhóm soạn bài:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.6. Người dạy minh họa:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.7. Tổ chuyên môn phân công người hỗ trợ thiết bị:
…………………………………………………………………………
……….
2.8. Người viết biên bản:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………

2.9. Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
2.10. Thành phần tham dự:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
THƯ KÍ

TỔ TRƯỞNG

Chữ kí của các thành viên.

PGD THỊ XÃ …………
TRƯỜNG TH …………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Năm học: 2015 - 2016

BIÊN BẢN THỰC HIỆN
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN


THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TỔ CHUYÊN MÔN 4+5.
Tên chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Đổi mới phương pháp dạy học môn Kể chuyện lớp 4 theo Chuẩn
KTKN môn học và phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo của
học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
Đơn vị: Tổ chuyên môn 4+5, trường tiểu học ……...
1. Thời gian - Địa điểm – Thành phần sinh hoạt:
1.1. Thống nhất: Thứ hai ngày … tháng … năm 2016
Địa điểm: Phòng tổ chuyên môn 4+5. Thành phần: …………….
Vắng: ..................
1.2. Thực hiện: Thứ hai ngày ….. tháng … năm 2016
Địa điểm: ..................... Thành phần: ...............................
Vắng: ..................................
2. Giáo viên thực
hiện: ................................................................................................
3. Nội dung:
3.1. Nội dung chia sẻ sau bài giảng: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung
chia sẻ)
+.Đ/C:......................................................................................................
.................................................................................................................

.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................


.................................................................................................................
...............................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.............................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
........................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.........................................................................................
3.2. Nội dung thống nhất thực hiện: (ghi lại một cách tóm tắt nội dung
thực hiện)
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

.................................................................................................................
.....................................................................................


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.............................................................................................
.................................................................................................................
.........................................................................................................
3.3. Rút kinh nghiệm việc thực hiện chuyên đề:
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.....................................................................................................
.............................................................................................................
THƯ KÍ

TỔ TRƯỞNG

Chữ kí của các thành viên.

4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ KỂ CHUYỆN:
4.1. Một số biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh.
1.Tự nghiên cứu và tìm hiểu tâm lý học sinh.
- Học sinh tiểu học còn mang tính tư duy cụ thể trực quan, nó được
chuyển dần từ cụ thể trực quan sang trìu tượng, khái quát. Vì thế khi
dạy giáo viên cần chú ý đến trực quan.



-Ta thấy phân môn kể chuyện trở nên đa dạng và phong phú. Dạy tốt
kể chuyện, rèn kĩ năng kể chuyện tốt ở các em, giáo viên sẽ tạo điều
kiện tốt cho sự phát triển năng khiếu ở học sinh tạo điều kiện ươm
mầm cho những nhân tài mai sau.
2. Nghiên cứu đặc trưng bộ môn kể chuyện.
Tiết kể chuyện như tên gọi là đặc trưng kể chứ không phải đọc hay là
giảng, là làm bài tập. Khi dạy người giáo viên phải biết hướng dẫn
các em kể lại bằng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ. Biết vận dụng vào các
tranh vẽ để nhớ lại nội dung từng đoạn của câu chuyện. Do kể chuyện
có tính chất tổng hợp nên tiết kể chuyện yêu cầu các em rèn luyện.
+ Kỹ năng ghi nhớ.
+ Kỹ năng kể chuyện và kỹ năng nói trước đông người
+ Kỹ năng đóng vai theo nội dung truyện.
3. Một số kinh nghiệm cụ thể của giáo viên đứng lớp.
Luyện kỹ năng kể lại câu chuyện diễn cảm là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng, nó vừa hình thành những phẩm chất, nhân cách vừa góp
phần phát triển tư duy, ngôn ngữ, đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh.
3.1. Tổ chức cho học sinh khởi động vào đầu tiết học.
Vào bài bằng hình thức khởi động vừa tạo không khí dễ chịu giữa
cô và trò, vừa khơi dậy những kiến thức có sẵn của học sinh có liên
quan cần thiết đến câu chuyện sắp kể . Giáo viên chỉ cần cho học
sinh làm khởi động đơn giản như trò chơi " Xem hành động đoán nhân
vật"
3.2. Luyện kể chuyện phân biệt lời nhân vật trong mỗi truyện Ở
Trước hết giáo viên cho học sinh luyện đọc phân vai theo cá
nhân( mỗi em đọc một vai nhân vật) sau đó đọc phân vai theo nhóm.


Cuối cùng cho học sinh thi đọc phân biệt giọng từng nhân vật trong
truyện.

3.3. Luyện kể kết hợp hài hoà giữa ánh mắt với động tác, cử chỉ,
điệu bộ.
Ánh mắt của người kể có vai trò rất quan trọng trong kể chuyện,
nó là yếu tố cơ bản để làm cho người kể tạo dựng được câu chuyện có
hồn. Nếu biết kết hợp hài hoà giữa ánh mắt với động tác, điệu bộ, cử
chỉ thì câu chuyện kể mới sống động, mới thu hút được người xem. Vì
vậy người kể phải hiểu rõ tâm trạng vui buồn, hay tức giận, của mỗi
nhân vật trong từng đoạn chuyện, trong cả câu chuyện. Học sinh cần
tìm hiểu về mỗi quan hệ giữa các nhân vật trong truyện với nhau.
3.4. Thực hiện sắm vai phải thường xuyên và tổ chức có khoa học.
- Bất cứ lúc nào có người dự giờ hay không có người dự giờ, bài
học nào phù hợp với phương pháp đóng vai thì tổ chức cho học sinh
sắm vai. Từ đó trở thành thói quen và các em sẽ quen dần cách đóng
vai. Tuy thời gian đầu sẽ khó khăn vì các em còn nhỏ sau dần các em
sẽ quen và sẽ trở thành nhu cầu học tập.
- Giáo viên không cung cấp trước lời nói của nhân vật, để các em
tự tìm lấy.
- Giáo viên không bày sẵn các tình huống mà để các em dựa vào
câu chuyện xử lý các tình huống đó.
3.5. Thường xuyên tổ chức hoạt động nhóm trong mỗi tiết kể
chuyện.
Tổ chức cho học sinh luyện kể theo nhóm là luyện cho tất cả học sinh
đều được kể chỉ trong một thời gian ngắn và tạo cho những học sinh
có tính e ngại khắc phục dần dần, từ chỗ kể cho 3- 4 bạn nghe rồi dần


dần sẽ mạnh dạn kể cho nhiều người nghe.
Nên sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho các đối tượng học sinh
xen kẽ nhau:
+ Học sinh khá- giỏi với học sinh trung bình- yếu.

+ Học sinh nam với học sinh nữ.
+ Học sinh mạnh dạn tự tin với học sinh nhút nhát, tự ti.
+ Học sinh có khả năng diễn đạt tốt, năng khiếu kể chuyện hay với
học sinh có khả năng diễn đạt yếu, không có khả năng kể chuyện.
3.6. Luyện cho học sinh kể có sáng tạo.
Đây quả là một yêu cầu đối với học sinh lớp 4, nhưng làm được điều
này thì câu chuyện kể không những trở nên sinh động hơn mà còn làm
giàu thêm vốn từ cho học sinh. Đặc biệt đối với những câu chuyện kể
có yêu cầu kể phân vai dựng lại câu chuyện thì điều này lại là yếu tố
hết sức quan trọng. Để luyện được cho học sinh biết kể sáng tạo đòi
hỏi giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt tỉ mỉ, đồng thời
trong quá trình học sinh kể giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi bạn kể
phải tìm ra được những chi tiết nào sáng tạo trong lời kể, trong điệu
bộ, trong cử chỉ,... của bạn.
3.7. Chuẩn bị đồ dùng học tập cho tiết kể chuyện.
a)Tranh .
Như chúng ta đã biết, tranh ảnh là đồ dùng trực quan có thể được sử
dụng trong bất kì một môn học nào. Giáo viên sử dụng tranh vẽ để
minh hoạ cho nội dung truyện, làm cho lời kể mẫu của mình sinh động
và hấp dẫn hơn.
b) Chuẩn bị một số dụng cụ hoá trang sắm vai đơn giản cho mỗi
nhân vật.


×