Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trường trung học cơ sở võ thị sáu, quận lê chân, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU,
QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
cán bộ quản lý các thầy, cô giáo, các chuyên gia giáo dục của Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội những người đã tham gia giảng dạy
chương trình, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
GS.TS. Nguyễn Đức Chính, người đã định hướng, cung cấp những kiến thức
lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, giáo viên và học sinh
trường THCS Võ Thị Sáu quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng đã tạo điều


kiện, ủng hộ, cộng tác, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình điều tra, khảo sát
thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài,
song những thiếu sót, khiếm khuyết trong luận văn là không thể tránh khỏi.
Kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cùng ý kiến
đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này có giá
trị thực tiễn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thủy

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐC

Đồng chí

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KQHT

Kết quả học tập

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

MT

Mục tiêu

THCS

Trung học cơ sở

TNXH

Tự nhiên xã hội

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Danh mu ̣c chữ viết tắt ........................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mu ̣c bảng.................................................................................................vii
Danh mu ̣c hin
̀ h, biể u đồ

........................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ
VĂN THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ..... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................. 9
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................... 12
1.2.3. Kiểm tra ................................................................................................. 13
1.2.4. Đánh giá ................................................................................................ 14
1.2.5. Kiểm tra - đánh giá................................................................................ 15
1.2.6. Năng lực ................................................................................................ 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá .......................................... 18
1.3.1. Khái quát về kiểm tra đánh giá trong dạy học ..................................... 18

1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy
học ................................................................................................................... 19
1.3.3. Cơ sở và nguyên tắc kiểm tra đánh giá trong dạy học ......................... 22
1.3.4. Các yêu cầu sư phạm khi kiểm tra đánh giá
. ........................................................................................................................ 24
1.3.5. Các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá .................................... 25
1.3.6. Đánh giá thực kết quả học tập của người học ....................................... 32
1.3.7. Quy trình kiểm tra đánh giá .................................................................. 33
1.4. Đặc điểm môn Ngữ văn bậc THCS ......................................................... 35

iii


1.4.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong môn Ngữ
Văn .................................................................................................................. 35
1.4.2. Năng lực chuyên biệt của môn ngữ văn ................................................ 36
1.4.3. Mối quan hệ giữa đánh giá và hình thành năng lực .............................. 38
1.4.4. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và năng lực trong môn Ngữ Văn . 40
1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập.............................. 45
1.5.1. Những nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.......................... 45
1.5.2. Những yêu cầu về quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................... 47
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU QUẬN LÊ CHÂN HẢI
PHÒNG .......................................................................................................... 50
2.1. Giới thiệu về trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng quá trình hình thành và phát triển. ....................................................... 50

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 54
2.2.1. Mục đích của của khảo sát .................................................................... 54
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 54
2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................................. 54
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 56
2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo hướng
phát triển năng lực của trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng . ...................................................................................................... 56
2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu môn học làm cơ sở cho KTĐG ............... 56
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch KTĐG ........................................... 58
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện các hình thức KTĐG .................................... 59
2.3.4. Thực trạng về chất lượng của hoạt động KTĐG .................................... 62
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá môn Ngữ Văn trường
THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng . ............................ 65
2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức để giáo viên xác định các năng lực cần có sau
môn học . .......................................................................................................... 65
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức cho giáo viên xây dựng kê hoạch KTĐG ........... 65

iv


2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các hình thức KTĐG ( thường xuyên, định kì,
tổng kết. ).......................................................................................................... 66
2.4.3. Thực trạng việc thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá của nhà trường . 68
2.4.4. Thực trạng việc tổ chức để giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh
qua các kì KTĐG............................................................................................. 71
2.4.5. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra
đánh giá ........................................................................................................... 72
2.5. Đánh giá chung, nguyên nhân .................................................................. 72
2.5.1. Về điểm mạnh ....................................................................................... 72

2.5.2. Hạn chế về công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh .................................................. 73
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU
QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................... 75
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 75
3.1.1. Đảm bảo tính khách quan...................................................................... 75
3.1.2. Đảm bảo tính công bằng ....................................................................... 75
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................... 76
3.1.4 Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................... 76
3.1.5. Đảm bảo tính công khai ........................................................................ 77
3.1.6. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 77
3.1.7. Đảm bảo tính phát triển ......................................................................... 77
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng. ........................................................................... 78
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, chức năng
của kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh. ................................................................................................................. 78
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và lập quy trình kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh........ 81
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch và quy trình kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.. 85

v


3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tập huấn các phương thức kiểm tra đánh giá kết

quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh........ 95
3.2.5. Biện pháp 5: Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, câu hỏi kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn cho giáo viên. ............................................................. 99
3.2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra
đánh giá và quản lí hoạt động này. ................................................................ 102
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp .................... 104
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 108
1. Kết luận ..................................................................................................... 108
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 111

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh các năm ............................................................ 50
Bảng 2.2. Chất lượng hạnh kiểm trong 4 năm gần đây .................................. 51
Bảng 2.3. Chất lượng học lực trong 4 năm gân đây ....................................... 51
Bảng 2.4. Kết quả thi vào lớp 10 THPTcủa trường THCS Võ Thị Sáu ...... 52
Bảng 2.5. Kết quả thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ Văn trường THCS Võ Thị
Sáu ................................................................................................................... 52
Bảng 2.6. Các bước cơ bản trong quy trình kiểm tra đánh giá KQHT của HS
THCS ............................................................................................................... 69
Bảng 3.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ..................................... 82
Bảng 3.2. Các bậc nhận thức tương ứng với bài kiểm tra 15 phút ................. 90
Bảng 3.3. Các bậc nhận thức tương ứng với bài kiểm tra 45 phút ................ 91
Bảng 3.4. Câu hỏi ứng với mục tiêu và điểm cho mỗi câu hỏi ....................... 91
Bảng 3.5. Hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn .................................... 96
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi ................................ 104


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ........................................................................ 11
Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý ..................................................... 12
Sơ đồ 1.3. Quy trình đào tạo ........................................................................... 20
Sơ đồ 1.4. Phương pháp đánh giá KQHT của học sinh .................................. 29
Biểu đồ 2.1. Tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá ........................................ 56
Biểu đồ 2.2. Khảo sát tỉ lệ GV và HS nắm rõ mục tiêu môn học ..................... 57
Biểu đồ 2.3. Hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn.................................. 60
Biểu đồ 2.4. Giáo viên thực hiện chấm, trả bài cho học sinh ........................... 63
Biểu đồ 2.5. Kiểm tra đánh giá tạo động lực cho học sinh............................... 64
Biểu đồ 2.6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá ........................................ 66
Biểu đồ 2.7. Các hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn.............................. 68
Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ nghiêm túc trong kiểm tra môn Ngữ văn ...... 72

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, nước ta đang đứng trước những thời cơ lớn đồng
thời cũng có những thách thức không nhỏ. Thế giới đang tiến như vũ bão trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội với xu thế toàn cầu
hóa, quốc tế hóa.
Để vượt qua những khó khăn này nước ta phải phát huy được nguồn lực
con người, phát huy được tiềm năng trí tuệ để bắt nhịp kịp với trình độ phát
triển, hòa nhập với khu vực và thế giới. Để làm được điều đó phải xuất phát

từ giáo dục. Giáo dục là một lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội bởi đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của giáo dục là
những con người. Như vậy rõ ràng chất lượng cuộc sống cũng như quá trình
hình thành và hoàn thiện nhân cách của con người phải phụ thuộc rất nhiều
vào giáo dục. Điều này cho ta thấy nhu cầu bức thiết hiện tại đòi hỏi giáo dục
phải phát triển, phải tự đổi mới mình để có thể đáp ứng được mục tiêu của đất
nước. Đổi mới giáo dục là phải đổi mới tất cả các thành tố của quá trình giáo
dục: mục đích - mục tiêu - nội dung - phương pháp - phương tiện - giáo viên học sinh - kiểm tra đánh giá. Trong đó, việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong
giáo dục nói chung và trong quá trình sư phạm nói riêng mang ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Kiểm tra đánh giá định hướng cho toàn bộ quá trình dạy học, khuyến
khích, tạo động lực cho người học, giúp người học tiến bộ. Kiểm tra đánh giá
còn cung cấp các nhà quản lí, các giáo viên những thông tin phản hồi hữu ích,
giúp quản lí và điều chỉnh quá trình dạy học đạt được mục tiêu đã đề ra. Song
thực tế công tác kiểm tra đánh giá vẫn chưa được coi trong đúng mức và còn
nhiều bất cập.
Môn Ngữ Văn, môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo dục
quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt
trong việc thực hiện mục tiêu của trường THCS góp phần hình thành những

1


con người có trình độ học vấn, có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, biết
hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn
trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng sáng tạo, bước đầu có năng lực thực hành và
năng lực sử dụng tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp.
Thực tế hiện nay việc kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn ở các trường THCS
vẫn chủ yếu dựa vào kết quả của các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.
Cấu trúc đề mang tính truyền thống, giáo viên chưa thực sự đổi mới, thích

nghi với cái mới. Nội dung kiểm tra của môn Văn vẫn thiên về học thuộc lòng
văn bản, ghi nhớ máy móc một nội dung nào đó của văn bản, kiểm tra trí nhớ
là chính. Việc kiểm tra đánh giá đó theo hướng cung cấp nội dung nên kết quả
là học sinh tập trung học thuộc lòng hoặc sưu tầm chép những bài văn mẫu.
Cách ra đề thực sự chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Vì vậy, kiểm tra
đánh giá còn nặng về cách đánh giá chủ quan và cảm tính của giáo viên mà
không kiểm tra được học sinh hiểu và vận dụng; kỹ năng kiểm tra đánh giá
học sinh chưa thực sự được giáo viên quan tâm; việc đánh giá còn nặng về
hình thức, độ chính xác chưa cao. Chính vì vậy, việc kiểm tra đánh giá chưa
phát huy được đúng vai trò và khả năng của nó và chưa phát huy được năng
lực của học sinh.
Cách quản lí công tác kiểm tra đánh giá chưa chặt chẽ, chưa đảm bảo
quy trình. Ban giám hiệu chỉ đạo còn chung chung, giáo viên mạnh ai người
đấy làm, thiếu sự thống nhất. Các bước thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá
chưa đảm bảo đúng theo trình tự nên kết quả môn Ngữ Văn chưa phản ánh
đúng chất lượng học tập, chưa khích lệ được người học và điều chỉnh phương
pháp cho người dạy.
Trường THCS Võ Thị Sáu nằm trên địa bàn phường Niệm Nghĩa quận Lê
Chân thành phố Hải Phòng là một trường có bề dày thành tích với gần 40 năm
xây dựng và trưởng thành, có đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm, số
lượng học sinh đông. Song nhiều năm gần đây, chất lượng giảng dạy nói
chung và môn Ngữ Văn nói riêng chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng của

2


trường. Trước thực trạng đó của nhà trường, để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện theo tinh thần của Nghị quyết 29 ngày 4/11/2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI, tôi nhận thấy rằng công tác kiểm tra đánh giá nói
chung và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát

triển năng lực học sinh trường THCS Võ Thị Sáu còn tồn tại nhiều điều bất
cập, nên tôi đã chọn đề tài:
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hƣớng phát
triển năng lực cho học sinh trƣờng THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
Hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh các trường THCS đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề
gì và cần những biện pháp nào để giải quyết những vấn đề đó?
3. Giả thuyết nghiên cứu:
Kiểm tra đánh giá là yếu tố quyết định chất lượng của quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh gia không chỉ định hướng cho hoạt động dạy học, mà còn
cung cấp thông tin phản hồi , nhằm điều chỉnh quá trình dạy học, giúp học
sinh tiến bộ không ngừng. Hiện nay hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ
văn còn rất nhiều hạn chế và bất cập, nhất là khi kiểm tra đánh giá chuyển từ
đánh giá kiến thức sang đánh giá năng lực học sinh. Nếu tìm được các biện
pháp quản lí hoạt động này theo hướng hình thành năng lực và vận dụng một
cách đồng bộ các biện pháp đó thì có thể nâng cao chất lượng quá trình dạy
học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường
THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
4. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn
Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm nâng cao chất
lượng quá trình dạy học tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng.

3


5. Đối tƣợng, Khách thể nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh trường THCS.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá môn
Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Võ
Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng .
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và quản lý kiểm tra
đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
2- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý
công tác kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
3- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ
Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng
quá trình dạy học tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm các phương pháp hồi cứu, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá các quan điểm về KTĐG và quản lí KTĐG trong
dạy học nói chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát, thu thập thông tin
thực tiễn hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn và quản lí KTĐG môn


4


Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Võ
Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được từ khảo sát thực tế.
9. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận
Luận văn nghiên cứu . tổng kết cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá và quản
lí hoạt động KTĐG trong dạy học nói chung, môn Ngữ Văn nói riêng, theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS .
Về thực tiễn.
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt đông KTĐG và quản lí hoạt động này
trong dạy học môn ngữ văn tại trường THCS Võ Thị Sáu quận Lê Chân nói
riêng, và thành phố Hải Phòng nói chung có thể giúp các nhà quản lí nắm được
thực trạng của hoạt động này để điều chỉnh công tác quản lí. Các biện pháp đề
xuất trong luận văn có thể giúp công tác quản lí hoạt động kiểm tra nói chung và
kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn nói riêng hướng tới nâng cao chất lượng giáo
dục ở các trường THCS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh .
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
tại trường THCS Võ Thị Sáu, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng .
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn

theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tại trường THCS Võ Thị Sáu,
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng .

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, hoạt động quản lí kiểm tra đánh giá rất được quan tâm. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ thế kỷ XV - XVIII, nhà
giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã là người nêu lên vai trò ý nghĩa của
kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh và việc kiểm tra
đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra
đánh giá kiến thức của bản thân trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại”.
Các công trình nghiên cứu khác như: Mô hình đánh giá theo mục tiêu (
Goal - based Model) hay mô hình E B Taylor; mô hình CIPP do L.D.
Sutufflebeam đề xuất năm 1966; mô hình đánh giá sự khác biệt (Discrepancy
Evaluation Model) ... Các nhà nghiên cứu đã phân tích và phát triển lý luận
kiểm tra đánh giá ở các góc độ: vai trò, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, nguyên
tắc và phương pháp nhằm đảm bảo tính khách quan của việc kiểm tra đánh
giá.
Tác giả B.S. Bloom cùng George F. Madaus và J.Thomas Hastings năm
1971 đã cho ra đời cuốn sách “Evaluation to improve Learning” (Đánh giá
thúc đẩy học tập). Đây là cuốn sách viết về kỹ thuật đánh giá kết quả học tập
của học sinh dành cho giáo viên, cuốn sách hướng tới việc hoàn thiện và sử
dụng các câu hỏi, các bài kiểm tra đánh giá quá trình học tập và các dạng bài

kiểm tra khác do giáo viên tự làm được áp dụng cho học sinh một cách có hệ
thống để tăng cường khả năng học tập của học sinh. Thông qua việc liên kết
các kỹ thuật đánh giá tốt nhất, cuốn sách hỗ trợ các giáo viên sử dụng đánh
giá như một công cụ để cải tiến cả quy trình dạy và ho ̣c.
Rất nhiều vấn đề và góc độ của kiểm tra đánh giá đã được các tác giả
nghiên cứu. Mỗi công trình đều có những điểm mạnh, điểm yếu và những

6


mục đích kiểm tra đánh giá riêng. Nhưng điểm chung nhất của các nghiên cứu
là cùng tập trung nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm đánh giá kết
quả học tập của học sinh, để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề kiểm tra đánh giá đã hình thành và xuất hiện khá
sớm. Các cuộc thi chọn người tài, người có học vấn được tổ chức định kỳ. Từ
thời nhà Lý, năm 1070 vua Lí Thái Tông đã cho lập Văn Miếu - nơi được
coi là trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Cũng từ thời gian này việc học
đã được quan tâm và trở nên bài bản hơn. Năm 1075, đời vua vua Lý Thái
Tông đã tổ chức khoa thi đầu tiên. Chế độ khoa cử thời phong kiến bắt buộc sĩ
tử phải trải qua thi Hương, thi Hội, thi Đình. Sĩ tử phải trải qua ba kỳ thi để
đạt học vị cao nhất. Giáo dục Nho giáo và thi cử thời phong kiến có luật khá
nghiêm ngặt, thể lệ khắt khe. Hình thức tổ chức thi cũng gò bó, khó khăn và
phần nào làm ảnh hưởng đến sự sáng tạo của sĩ từ khi làm bài. Thi cử có công
bằng chính xác hay không lại phụ thuộc vào đánh giá nhận xét của giám khảo.
Tuy thi cử thời bấy giờ còn có những bất công, nhưng cũng đào tạo và lựa
chọn được nhiều trí thức tài giỏi, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
Kế thừa những thành tựu về kiểm tra đánh giá tri thức học sinh của một
số nước trên thế giới, ở nước ta cũng đã có một số công trình nghiên cứu và

những bài viết của các chuyên gia hàng đầu của Việt Nam. Trong đó phải kể
đến:
Nguyễn Đức Chính , “Đo lường và đánh giá kế t quả ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c
sinh” (2004)
Nguyễn Đức Chính - Đinh Thi ̣Kim Thoa, “Kiể m tra đánh giá theo mu ̣c
tiêu” (2005)
Nguyễn Đức Chính, “Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học”,
(2008).
Trầ n Khánh Đức, “Đo lường và đánh giá trong giáo du ̣c” (2006)

7


Nguyễn Bá Lam
̃ “Kiể m tra đánh giá trong da ̣y ho ̣c đa ̣i ho ̣c” (2003)
Dương Thiê ̣u Tố ng , “Trắ c nghiê ̣m và đo lường thành quả ho ̣c tâ ̣p”
(2005)
Các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau song tất cả đều có
chung một mục đích là đánh giá sự tiến bộ của người học qua từng giai đoạn,
đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là đánh giá chất
lượng cả qúa trình giáo dục.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá đã nêu trên
còn có những nghiên cứu về kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn:
Nguyễn Thúy Hồng - Nguyễn Hồng Vân, “Đổi mới đánh giá kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS, THPT” ( 2007)
Vũ Xuân Lạng, “Đổi mới cách ra đề bài môn Ngữ văn cho học sinh
THCS”, diễn đàn Dân trí 2011
Phan Thanh Vân, “ Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn”,
diễn đàn Dân trí 2011
giaoducphothong.edu.vn, “Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ

văn theo yêu cầu phát triển năng lực”, Diễn đàn hỗ trợ dạy và học tích cực
2014
Tài liệu tập huấn, “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THCS”, Chương trình
phát triển giáo dục trung học 2014
giaoducthoidai.vn “Học văn Trung học cơ sở”, báo Giáo dục và Thời đại
2014
Các nghiên cứu trên đã tập trung phân tích thực trạng, tìm nguyên nhân
ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Ngữ văn. Trong đó các nghiên cứu
cũng đã xác định một trong những nguyên nhân khiến chất lượng giáo dục
không được nâng cao chính là do công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của môn Ngữ văn. Các nghiên cứu đã đưa ra những biện pháp khả thi song

8


chưa có nghiên cứu nào đưa ra biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh trường THCS Võ Thị Sáu quận Lê Chân thành
phố Hải Phòng” lần đầu tiên được nghiên cứu với các số liệu được điều tra,
thu thập tại trường THCS Võ Thị Sáu quận Lê Chân thành phố Hải Phòng có
tính khả thi và cấp thiết trong nhiệm vụ nâng cao chất lượng môn Ngữ văn nói
riêng và chất lượng giáo dục nói chung để đáp ứng yêu cầu về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ xa xưa khi xã hội loài người xuất hiện, để thực hiện các mục tiêu
mà cá nhân không thể đạt được thì quản lí xuất hiện. Quản lí đã trở thành một
yếu tố cần thiết để kết hợp các cá nhân cùng hướng tới mục đích chung. Như

vậy quản lý là cần thiết, quản lí trở thành một đặc điểm vốn có, bất biến về
mặt lịch sử của đời sống xã hội. Các - Mác đã viết: "Bất cứ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn
đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự
chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh
từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất với
những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng." [7, tr. 480]
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các
nhà khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối
đồng nhất về khái niệm quản lý.
Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng: Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ông còn khẳng

9


định "Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải
xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá
nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức." [8, tr. 31]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau
về thuật ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định "Quản lý là hoạt động có ý thức
của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người, hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất." [18,
tr.328].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa
kinh điển nhất về quản lý là: "Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
(lãnh đạo) và kiểm tra.” [8, tr.9]
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội
hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các
tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của
các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo
dục.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý
qua sơ đồ sau:

10


Quyết định
Chủ thể quản lý

Xác lập
Công cụ quản lý

Mục tiêu
quản lý

Thực hiện

Đối tượng quản lý


Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các quan hệ giữa những con người , giữa các nhóm người khác nhau ; là các
nhiê ̣m vu ̣ cầ n giải quyết để tổ chức thực hiện sứ mạng của mình...
* Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính
như sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình
quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi

11


thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc
Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong quản lý: "không có thông tin,
không có quản lý".
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiếm tra

Thông tin

Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau.
Có thể nói rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt
động khoa học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa
trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể.
Đồng thời, quản lý cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên
những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố
khác nhau trong xã hội.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực
hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm

12


dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của
xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập thể,
cách đối xử giữa học sinh và giáo viên. Tất cả những điều đó đặt ra yêu cầu
cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình giáo dục,
học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư phạm và
việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của học sinh.
Theo Đặng Quốc Bảo "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân

tố: Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và guồng máy của
hệ thống GDQD.” [4]
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý
nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác
của mình. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
- Quản lý đội ngũ nhà giáo
- Quản lý học sinh
- Quản lý quá trình dạy - học
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Quản lý tài chính trường học
- Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng.
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp,
xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.3. Kiểm tra
Khái niệm kiểm tra có rất nhiều cách luận giải khác nhau:
Từ điển Tiếng Việt (1998) có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét”. [34]

13


Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2003) “Kiểm tra là quá trình xác định mục
đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác
định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và
phát triển. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm
tra và sử dụng kết quả kiểm tra, tức đánh giá” [30]
Tác giả Phạm Viết Vượng: “Kiểm tra là phương pháp xem xét thường
xuyên quá trình học tập của học sinh. Mục đích của kiểm tra là tích cực hóa
hoạt động của học sinh, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra là khâu

quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập” [39]
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2005): “Đo lường là quá trình thu
thập thông tin một cách có định hướng về các đại lượng đặc trưng như nhận
thức, tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo
dục”[14]
Qua các định nghĩa trên, ta có thể khái quát về kiểm tra như sau: Kiểm
tra là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà người học đạt được sau một quá trình học tập. Kết quả kiểm tra là cơ sở
để đánh giá.
1.2.4. Đánh giá
Một cách tổng quát, đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về
đối tượng thông qua sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với
các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc. Sau đây
là một số quan điểm về đánh giá khá gần gũi với đề tài:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý: “... đánh giá là
nhận xét bình phẩm về giá trị...”. Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Văn
Tân: “... đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc một vật...”.
Theo Nguyễn Đức Chính “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông
tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức
độ nào”. Hoặc “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và dữ liệu một cách

14


hệ thống về năng lực và phẩm chất của người học và sử dụng các thông tin đó
đưa ra quyết định về người dạy và người học trong tương lai”
Tác giả Đặng Bá Lãm thì cho rằng “ Đánh giá là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định
mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học” [30]

Đánh giá trong giáo dục được hiểu là: “Sự thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân
tích một cách toàn diện, khoa học, hệ thống những thông tin về sự nghiệp
giáo dục, để rồi phán đoán giá trị của nó nhằm thúc đẩy công cuộc cải cách
giáo dục, nâng cao trình độ phát triển của giáo dục, đáp ứng ngày càng cao
của cộng đồng xã hội”. [12]
Như vậy đánh giá là đưa ra những nhận định, những phán xét về giá trị
của người học trên cơ sở xử lý những thông tin, những chứng cứ thu thập
được đối chiếu với mục tiêu đề ra nhằm đưa ra những quyết định về người
học và việc tổ chức quá trình dạy học.
1.2.5. Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập được xem là quá trình thu thập, chỉnh
lý, xử lý thông tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở từng giai đoạn
khác nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng đối
chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học trong Chương trình giáo dục
phổ thông do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành để đánh giá sự tiến bộ của
người học qua từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và
cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình dạy học (với cách hiểu chất
lượng là sự trùng hợp với mục tiêu, với chuẩn kiến thức, kĩ năng).
Kiểm tra đánh giá là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định
nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức quá trình dạy học. Mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của người học, từ việc xác định mục đích kiểm ta,

15


đánh giá đến việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu
kiểm tra đánh giá.

Kiểm tra đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học, mà
chủ yếu là giúp học sinh hận ra những thiếu sót của bản thân và có biện pháp
khắc phục để tiến bộ không nhừng trong suốt quá trình học tập. Vì vậy, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm các mục đích sau:
Một là , vì sự tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập. “ Học
sinh học không phải để KTĐG, nhưng học sinh có quyền được KTĐG để tiến
bộ không ngừng.”
Hai là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy
học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của học sinh so với yêu
cầu của chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những
sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Ba là, công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi
em học sinh và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kỹ năng tự đánh giá,
giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy
việc học tập ngày càng tốt hơn.
Bốn là, giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm
yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là đưa ra những
nhận định phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu giảng dạy đã đề ra của học
sinh, từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và
phương pháp học của trò, giúp trò học ngày càng tiến bộ, giúp thầy dạy ngày
càng hiệu quả hơn, và cuối cùng đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi
các chính sách giáo dục.
1.2.6. Năng lực
Năm 1959, R.W. White đưa ra thuật ngữ “năng lực” và từ đó đến nay
có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm năng lực. Các nhà tâm lí học thì

16



×