Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG HOÀNG HÀ

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG HOÀNG HÀ

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Lời đầu tiên
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Đức Thanh, là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng, khoa và các ban
ngành đoàn thể của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các
phòng ban nghiệp vụ Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và

ngƣời thân đã hết lòng ủng hộ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu, đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
THANH TOÁN ............................................................................................................. 6
1.1.Tổng quan quá trình phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới và Việt Nam....... 6
1.1.1. Tổng quan về quá trình phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới: ....... 6
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ thẻ tại Việt Nam: ........................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thẻ của các Ngân hàng Thƣơng
mại trên thế giới và Việt Nam:..................................................................... 14
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến thẻ thanh toán: ............................ 14
1.2.2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ: ................................................................ 15
1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán: ............................................................... 17
1.3. Nội dung phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới vàtại Việt Nam: .......... 23
1.3.1. Nội dung phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới: ............................ 23
1.3.2. Nội dung phát triển sản phẩm thẻ tại Việt Nam: ............................ 27
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm thẻ: .............. 32
1.4. Một số kinh nghiệm phát triển sản phẩm thẻ:....................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm từ các NHTM Mỹ: ..................................................... 35
1.4.2. Kinh nghiệmtừ các NHTM Trung Quốc: ........................................ 36
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm thẻ của Vietcombank:............... 36

1.5. Bài học kinh nghiệm cho Agribank: ..................................................... 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN..39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 39


2.2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn: ..................................... 39
2.2.1. Về quy trình nghiên cứu: ................................................................ 39
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu: ....................................................... 39
2.3. Chỉ tiêu phân tích: ................................................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .......................................................................43
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội. Lịch sử hình
thành và phát triển:....................................................................................... 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh: ........................ 43
3.1.2. Các sản phẩm dịch vụ:.................................................................... 45
3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội .... 46
3.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tại Agribank chi nhánh Bắc Hà Nội: ..... 47
3.2.2. Trang thiết bị, cơ sở hạ tầng: ......................................................... 57
3.2.3. Công tác marketing tiếp thị sản phẩm:........................................... 58
3.2.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:............................ 60
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trƣờng: ............................... 61
3.4. Đánh giá chung về việc phát triển sản phẩm thẻ tại Agribank chi
nhánhBắc Hà Nội ......................................................................................... 64
3.4.1. Kết quả đạt được: ........................................................................... 64
3.4.2. Hạn chế trong dịch vụ thanh toán thẻ: ........................................... 65
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên: ........................................... 66
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .......71

4.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển sản phẩm thẻ ................................... 71


4.1.1. Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam: .......................................................... 71
4.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Agribank chi nhánh Bắc
Hà Nội:...................................................................................................... 72
4.2. Một số giải pháp phát triển sản phẩm thẻ tại Agriank chi nhánhBắc Hà
Nội ................................................................................................................ 73
4.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm: ............................... 73
4.2.2. Đẩy mạnh công tác marketing nhằm quảng bá thương hiệu thẻ
Agribank: ................................................................................................... 75
4.2.3. Đổi mới kỹ thuật, đầu tư công nghệ: .............................................. 78
4.2.4. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ: ..................................... 79
4.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: .......................................... 80
4.2.6. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ: ............................................... 80
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm thẻ tại
Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội ................................................................... 81
4.3.1. Kiến nghị Chính phủ:...................................................................... 81
4.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước: .................................................... 85
4.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam: ................................ 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa


Ký hiệu

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

3

EDC/POS

Thiết bị đọc thẻ điện tử

4

EMV

Europay, MasterCard and Visa

5

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

6

NHNo&PTNT,

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Agribank

Nông thôn

7

NHPH

Ngân hàng phát hành

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

9

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần


10

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

11

NHTT

Ngân hàng thanh toán

12

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

13

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

14

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Tình hình phát triển sản phẩm thẻ tại Việt Nam

13

2

Bảng 3.1 Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ success

49

3

Bàng 3.2


4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4 Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế

53

6

Bảng 3.5 Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng quốc tế

56

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9

Bảng 3.8

10


Bảng 3.9 Kết quả chấp nhận thanh toán thẻ

Hạn mức rút tiền mặt, chuyển tiền trong hệ
thống
So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ
ghi nợ success

Kết quả triển khai sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa
“success” giai đoạn 2011 - 2014
Kết quả triển khai sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
giai đoạn 2011 - 2014
Kết quả triển khai sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
giai đoạn 2011 - 2014

ii

50

50

61

62

62
63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT

Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ tăng trƣởng sản phẩm thẻ tại Việt Nam

2

Biểu đồ 3.1

3

Biểu đồ 3.2

4

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ tăng trƣởng sản phẩm thẻ ghi nợ nội
địa Success giai đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ tăng trƣởng sản phẩm thẻ quốc tế giai
đoạn 2011 – 2014
Biểu đồ tăng trƣởng thiết bị ATM, EDC/POS
giai đoạn 2011 - 2014

iii


Trang
11
51

57

58


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang là xu hƣớng tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Để tồn tại và phát triển trong xu thế chung đòi hỏi các tổ chức
kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng phải
có chiến lƣợc phát triển phù hợp. Việc phát triển và đa dạng hoá các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt với công nghệ hiện đại, dịch vụ đa năng và
liên kết toàn cầu theo thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán qua ngân hàng là yêu cầu bức thiết đối với các Ngân hàng Thƣơng
mại Việt Nam.
Cùng với những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông
trong thời gian vừa qua đã đƣa nền kinh tế toàn cầu tiến lên một tầm cao mới,
mức độ cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết.Điều này đặc biệt rõ nét đối với
ngành ngân hàng, một trong những ngành kinh doanh đƣợc đánh giá là nhạy
cảm và cạnh tranh bậc nhất trên thế giới hiện nay.
Với công nghệ hiện nay có thể dễ dàng truy cập bất cứ lúc nào, khách
hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Đồng thời, yêu cầu của khách hàng cũng ngày càng cao hơn trƣớc rất nhiều.
Trong các hoạt động giao dịch có sự tham gia của ngân hàng, khách hàng
đang nâng dần mức độ thoả mãn dịch vụ mà họ đƣợc sử dụng, họ mong muốn

các dịch vụ đó đƣơc áp dụng một cách thuân lợi và nhanh chóng. Dịch vụ thẻ
của ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì vậy, các giải pháp nhằm
mở rộng và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch
vụ thẻ nói riêng, các ngân hàng đều nhằm hƣớng tới mục tiêu: Cung cấp dịch
vụ có chất lƣợng tốt nhất cho khách hàng trên nền tảng công nghệ thích hợp
hiện đại.

1


Dịch vụ thẻ xuất hiện trên thế giới từ những thập niên đầu của thế kỷ
20 và phát triển rất mạnh trên thế giới. Ở Việt Nam, thị trƣờng thẻ mới ra đời
trong khoảng 17 năm nay, nhƣng thật sự phải tới năm 1999 thẻ thanh toán
mới thật sự phát triển khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng trong nƣớc.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam với hơn
10 năm kinh nghiệm, Agribank đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn khách hàng sử
dụng thẻ thanh toán, góp phần quan trọng trong sự phát triển thị trƣởng thẻ ở
Việt Nam. Với triết lý kinh doanh: “Agribank mang phồn thịnh đến với khách
hàng “,Agribank luôn nỗ lực không ngừng để gia tăng lợi ích cho khách hàng
sử dụng thẻ thanh toán của mình, đồng thời khẳng định vị thế vững chắc của
Agribank trên thị trƣờng thẻ Việt Nam và trong lòng ngƣời tiêu dùng hiện đại.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, thị trƣờng thẻ cũng phát triển
nhanh chóng đáp ứng yêu cầu thanh toán của xã hội hiện đại.Sự cạnh tranh
trong dịch vụ thẻ giữa các ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng gay
gắt.Trong những năm gần đây, Agribankhi nhánh Bắc Hà Nội với định hƣớng
chiến lƣợc đƣa thẻ trở thành sản phẩm cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu
đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.Xuất phát từ định hƣớng đó, với tƣ
cách là một cán bộ công tác trong đơn vị cung cấp thẻ, tôi đã chọn đề tài:
“Phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội”nhằm góp phần giải quyết các vấn đề:
- Phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam là gì? Tại sao phải phát triển sản phẩm thẻ?
-Thực trạng việc phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian
qua nhƣ thế nào? Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện việc phát triển sản

2


phẩm thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội ?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
2.1.Mục tiêu chung:
Đánh giá chất lƣợng hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ của Agribank
chi nhánhBắc Hà Nội.Trên cơ sở phân tích những ƣu điểm, hạn chế của hoạt
động kinh doanh dịch vụ thẻ.Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng phát triển sản phẩm thẻ của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội.
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về công tác phát hành và thanh toán
thẻ tại các Ngân hàng Thƣơng mại.
Phƣơng pháp nghiên cứu về phát triển sản phẩm thẻ của Agribankchi
nhánh Bắc Hà Nội.Thực trạng công tác phát triển sản phẩm thẻ của Chi nhánh
trong thời gian tới.
Đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh công tác phát triển sản phẩm thẻ
của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá có sở lý luận và thực tiễn kinh doanh sản
phẩm thẻ của NHTM nói chung và Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của
Agribank chi nhánhBắc Hà Nội trong những năm qua thông qua chiến lƣợc kinh

doanh (chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc marketing, chiến lƣợc dịch vụ thẻ…).
+ Đánh giá về chất lƣợng và dịch vụ thẻ theo phạm vi sử dụng, hạn
mức, thời gian, mức độ an toàn, chất lƣợng cơ học của thẻ, các loại phí, cán
bộ phục vụ.
+ Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ của chi nhánh.
+ Các yếu tố quyết định sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ
của khách hàng.

3


+ Tiềm năng sử dụng thẻ trong tƣơng lai.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát triển sản phẩm
thẻ của Agribank chi nhánhBắc Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác phát triển sản phẩm
thẻ của NHTM nói chung và của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: giới hạn nghiên cứu công tác phát triển sản phẩm thẻ
của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến 2014
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích quá trình hình thành và
phát triển của thị trƣờng thẻ từ khi ra đời đến nay, đúc kết qua những năm xây
dựng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Agribankchi nhánh Bắc Hà
Nội để đánh giá thực trạng hoạt động phát triển khách hàng dùng thẻ thanh
toán của Chi nhánh thời gian từ năm 2011 đến 2014 và định hƣớng trong
tƣơng lai.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Luận văn góp phần hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận
về công tác phát triển sản phẩm thẻ của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung

và của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.
- Hoàn thiện khung lý thuyết về công tác phát triển sản phẩm thẻ của
chi nhánh để làm căn cứ phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển sản
phẩm thẻ trong các giai đoạn khác nhau.
- Rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác phát
triển sản phẩm thẻ của Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng.

4


- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ tại Agribankchi nhánh Bắc Hà Nội cũng nhƣ các chi nhánh
Agribank khác có điều kiện tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quá trình phát triển sản phẩm thẻ thanh toán.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chƣơng 4: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động phát triển sản phẩm
thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
THẺ THANH TOÁN

1.1.Tổng quan quá trình phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tổng quan về quá trình phát triển sản phẩm thẻ trên thế giới:
Thẻ thanh toán là một phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
hiện đại và hữu ích phổ biến tại các nƣớc đang phát triển trên thế giới, là một
trong những phƣơng tiện góp phần quan trọng vào sự phát triển của thanh toán
không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán đƣợc phát triển dựa trên nền tảng công
nghệ khoa học tiên tiến, việc thanh toán thẻ không chỉ thực hiện tại các
ATM/EDC mà còn có thể thực hiện thanh toán qua Internet, điện thoại di
động…
Thẻ thanh toán ra đời từ những năm 1940 và đầu những năm 1950 đánh
dấu sự phát triển mạnh mẽ.
Năm 1949, Frank McNamara đã tạo ra sản phẩm thẻ Dinners Club, một
loại thẻ cho phép chủ thẻ đi ăn các nhà hàng trong phạm vi nào đó của quốc
gia và có thể thanh toán cho những bữa ăn đó vào mỗi cuối tháng.Thẻ Dinners
Club là thẻ du lịch giải trí đầu tiên đƣợc phát hành vào năm 1949. Năm 1990,
thẻ Dinners Club có 6,9 triệu ngƣời sử dụng trên thế giới với doanh số khoảng
16 tỷ USD. Đến tháng 12/2010, số lƣợng thẻ Dinners Club International đạt
59,26 triệu thẻ với doanh số trên 237 tỷ USD.
Thẻ American Express (AMEX) ra đời năm 1958, hiện nay đang là tổ
chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Dinners Club. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu USD với
khoảng 32,5 triệu thẻ thì đến năm 1993 tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ

6


USD với khoảng 35,4 triệu thẻ. Đến cuối năm 2014, số lƣợng thẻ AMEX phát
hành đạt 85.645 triệu thẻ.
Thẻ JCB đƣợc phát hành lần đầu tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa.Năm 1981, JCB đã vƣơn ra thế giới, mục tiêu chủ yếu là hƣớng

vào lĩnh vực giải trí và du lịch. Năm 1990, doanh thu thẻ JCB vào khoảng
16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ lƣu hành. Năm 1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ
USD với khoảng 27,5 triệu thẻ lƣu hành, đến năm 2014 số lƣợng thẻ JCB
phát hành đạt 62.73 triệu thẻ, đƣợc chấp nhận thanh toán trên 400.000 thiết bị
tại 110 quốc gia trên thế giới.
Năm 1951, dựa trên cơ sở hình thành hệ thống tín dụng của John
Biggins, ngân hàng đầu tiên tham gia vào việc phát hành thẻ tín dụng là
Franklin National ở Long Island – NewYork. Để có thể sử dụng thẻ tín dụng
do ngân hàng Franklin National phát hành, khách hàng phải yêu câu ngân
hàng này cấp cho một hạn mức tín dụng. Trƣờng hợp đƣợc ngân hàng đồng ý,
khách hàng sẽ đƣợc phát hành một thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ.
Năm 1960, một ngân hàng của Mỹ là Bank of American đã phát hành
thẻ Bank American.Sau đó, ngân hàng này cấp giấy phép cho các tổ chức tài
chính trong khu vực phát hành thẻ mang thƣơng hiệu Bank Americard. Trƣớc
sự thành công của việc phát hành thẻ Bank Americard, một số ngân hàng phát
hành thẻ khác của Mỹ đã hợp tác với nhau để tìm giải pháp cạnh tranh lại các
tổ chức đã phát hành thẻ Bank Americard. Năm 1966, 14 ngân hàng ở Mỹ
quyết định thành lập một hiệp hội thẻ liên bang - gọi là “Inter Bank” để trao
đổi các thông tin về thẻ tín dụng.
Năm 1977, thẻ Bank Americard đƣợc đổi tên thành Visa và tổ chức
Visa quốc tế đƣợc ra đời.Ngày nay, thẻ Visa đã trở thành thẻ thanh toán đƣợc
sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Năm 2014, tổ chức thẻ quốc tế Visa với hơn
21.000 thành viên là các tổ chức tài chính ngân hàng đã trở thành hệ thống

7


thanh toán cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ thẻ. Thẻ thanh toán Visa
ngày càng phát triển và chiếm thị phần lớn trên thế giới với danh mục sản
phẩm dịch vụ thẻ ngày càng đa dạng, đạt số lƣợng tỷ thẻ các loại, có mặt tại

250 nƣớc và vùng lãnh thổ khác nhau với mạng lƣới thanh toán lớn nhất và
rộng khắp trên toàn cầu với 60 triệu EDC; 3.840.000 máy ATM tại 100 nƣớc
trên thế giới.
Năm 1966,thẻ MasterCard ra đời với tên gọi ban đầu là Master Charge
do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua
các thành viên thế giới.Thẻ MasterCard ra đời và phát triển đã trở thành đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của thẻ Visa, góp phần đƣa thị trƣờng thẻ của thế giới ngày
càng phát triển.Năm 1990, tổ chức thẻ quốc tế MasterCard có 5.000 thành viên,
phát hành trên 178 triệu thẻ và trên 9 triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên
toàn thế giới. Đến 31/12/2014, số lƣợng thành viên của MasterCard đã lên tới
25.000 thành viên, phát hành 7,6 tỷ thẻ. Thẻ thanh toán MasterCard đƣợc chấp
nhận thanh toán tại 60 triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ cũng nhƣ hàng trăm
nghìn các webside trên toàn thể giới.
Ngày nay, hai loại thẻ thanh toán là Visa và MasterCard là hai loại thẻ
đƣợc sử dụng phổ biến nhất và chiếm lĩnh thị trƣờng thẻ liên hàng trên thế
giới bao gồm cả số lƣợng thẻ phát hành và doanh số thanh toán thẻ.
Thanh toán thẻ đã thực sự trở thành một phần của guồng máy kinh tế
thế giới.Với các tiện ích của mình, chắc chắn thẻ thanh toán sẽ gặt hái đƣợc
nhiều thành công trong thế kỷ XXI - Thế kỷ của công nghệ thông tin.
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ thẻ tại Việt Nam:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng phải có chiến lƣợc phát
triển phù hợp. Việc phát triển và đa dạng hoá các hình thức thanh toán không

8


dùng tiền mặt với công nghệ hiện đại, dịch vụ đa năng và liên kết toàn cầu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua ngân hàng là yêu cầu bức

thiết đối với các NHTM.Sự ra đời của các hình thức thanh toán thẻ là một tất
yếu khách quan nhằm đa dạng hoá hình thức thanh toán, góp phần thay đổi
thói quen không dùng tiền mặt cố hữu trong dân cƣ. Với ƣu thế về thời gian
thanh toán nhanh, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng,
thẻ thanh toán đã và đang trở thành công cụ thanh toán phổ biến và có vị trí
quan trọng trong các công cụ thanh toán tại các nƣớc phát triển nói chung và
tại Việt Nam nói riêng.
Trong giai đoạn 1996 – 2001, thị trƣờng thẻ Việt Nam còn sơ khai,
nhận thức của ngƣời dân về thẻ thanh toán còn hạn chế nên các sản phẩm thẻ
chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao và phần lớn
chỉ là thẻ quốc tế đƣợc sử dụng khi mua sắm các hàng hoá dịch vụ ở nƣớc
ngoài. Bắt đầu từ năm 2002, trên nền tảng hệ thống ngân hàng “lõi” (core
banking) mới hiện đại đƣợc các ngân hàng đầu tƣ nâng cấp, các sản phẩm thẻ
ghi nợ nội địa lần đầu tiên đƣợc phát hành tại Việt Nam. Nhờ đó, ngƣời dân
đã bắt đầu biết đến và làm quen với một phƣơng tiện thanh toán tiện lợi,
nhanh gọn, dễ đăng ký, dễ sử dụng hoạt động dựa trên cơ sở tài khoản cá
nhân.
Tuy nhiên, dịch vụ thẻ thanh toán thực sự sôi động , bắt đầu chiều sâu
từ những năm 2006-2007 khi Chính phủ ban hành Quyết định số
291/2006/TTg về triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2011 và đặc biệt sự ra đời của Quyết định số 20/2007/NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam điều chỉnh các quy định về phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
Điều này góp phần tạo một hành lang pháp lý rất quan trọng giúp thị
trƣờng có sự phát triển vƣợt bậc về hoạt đông thanh toán và phát hành thẻ, số

9


lƣợng các ngân hàng tham gia cung ứng dịch vụ thẻ ngày càng gia tăng với

việc cho ra đời hàng loạt các sản phẩm thẻ tƣơng đối hiện đại, nhiều tính
năng, tiện ích đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Các số liệu thống kê cho thấy, số lƣợng thẻ đã có sự tăng trƣởng khá
nhanh. Năm 2011, toàn thị trƣờng có khoảng gần 37,5 triệu thẻ thì đến năm
2014, con số đó đã lên tới 60,5 triệu thẻ tăng gần 1,7 lần. Số thƣơng hiệu thẻ
cũng tăng từ 95 thƣơng hiệu lên khoảng 450 thƣơng hiệu thẻ các loại. Trong
tổng số 60,5 triệu thẻ (tính đến cuối năm 2014) hơn 90% là thẻ ghi nợ nội địa,
thẻ ghi nợ quốc tế chiếm 3,6%, thẻ tín dụng quốc tế chiếm 6,4%.
Song song với hoạt động phát hành thẻ, hoạt động phát triển mạng lƣới
chấp nhận thẻ và thanh toán thẻ cũng có sự phát triển khá ấn tƣợng. Hệ thống
ATM và Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ - POS đã có sự tăng trƣởng đáng
kể, nhất là giai đoạn 2011-2014.
Nếu năm 2011, cả thị trƣờng mới có hơn 11.000 POS thì đến năm 2014
đã lên tới hơn 153.200 POS, tăng gần 14 lần. Bên cạnh đó là 16.000 thiết bị
ATM phục vụ hoạt động rút tiền thanh toán của chủ thẻ.
Việc chia sẻ mạng lƣới và đẩy mạnh kết nối liên thông hệ thống ATM,
POS cũng đƣợc tích cực thực hiện đã không chỉ góp phần gia tăng thuận tiện
cho chủ thẻ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động thẻ của các
NHTM, tiết kiệm chi phí đầu tƣ cho mỗi ngân hàng và toàn xã hội.

10


Đơn vị tính: Chiếc/ tỷ đồng

Biểu đồ 1.1.Biểu đồ tăng trƣởng sản phẩm thẻ tại Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)
1.1.2.1. Thuận lợi, khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Việt Nam với dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu ngƣời có

xu hƣớng ngày càng tăng là thị trƣờng đầy tiềm năng cho các ngân hàng thực
hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
+ Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2011 và định
hƣớng đề án đến năm 2020 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt tạo hành lang pháp
lý và điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt cho các NHTM nói chung và Agribank nói riêng.
+ Ngày 15/05/2007, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN về Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu thực tế và đáp

11


ứng yêu cầu trong việc quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thẻ. Mặt khác, đây
là cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thực hiện.
+ Ngày 24/08/2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
20/2007/CT-TTG về việc trả lƣơng qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng
lƣơng từ ngân sách. Đây là cơ hội lớn cho các NHTM mở rộng mạng lƣới
khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, góp phần hiện thực hoá Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt trong dân cƣ.
+ Công nghệ thẻ phát triển ngày càng nhanh chóng, cho phép các NHTM
cung ứng các SPDV thẻ vừa có tính chất an toàn, bảo mật cao, vừa đa dạng về
tiện ích và giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng.
+ Agribank có hệ thống mạng lƣới rộng khắp, tiềm lực tài chính mạnh,
đầu tƣ đúng hƣớng. Bên cạnh đó, đƣợc sự quan tâm, ủng hộ của Ban lãnh đạo
Agribank, mô hình tổ chức và nhân sự tại Trung tâm thẻ, chi nhánh đã và
đang hình thành theo hƣớng ổn định, đáp ứng phần nào các yêu cầu nghiệp
vụ. Mặc dù tham gia thị trƣờng thẻ sau nhiều NHTM khác nhƣng biết đi tắt
đón đầu nên Agribank đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị

trƣờng thẻ.
-Khó khăn:
+ Tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc biến động rất phức tạp, khó
lƣờng, thậm chí còn vận đông theo xu hƣớng trái chiều ảnh hƣởng đến hoạt
đông của các NHTM.
+ Việc tham gia thị trƣờng của các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài đã
tạo cho các ngân hàng trong nƣớc một sức ép cạnh tranh rất lớn với những đối
thủ mạnh cả về năng lực tài chính, quản trị điều hành và trình độ công nghệ.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng nói chung, lĩnh vực thẻ nói
riêng ngày càng trở nên gay gắt. Đặc biệt là cạnh tranh tại các đô thị loại 1,

12


loại 2, nơi tập trung khách hàng có tiềm năng tài chính lớn và mật độ ngân
hàng tăng mạnh. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh về thị phần, thị trƣờng;
dịch vụ, sản phẩm; biểu phí; các tiện ích và giá trị gia tăng của thẻ mà còn cả
về con ngƣời thông qua việc tạo lập môi trƣờng làm việc hấp dẫn với nhiều
chế độ đãi ngộ khác nhau.
+ Thói quen, tâm lý ƣa thích sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán
hàng hoá dịch vụ trong dân cƣ còn phổ biển.
1.1.2.2. Kết quả triển khai sản phẩm thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2014:
- Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Với sự nỗ lực của các tổ chức phát hành thẻ, thị trƣờng thẻ Việt Nam
đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Theo
thông tin từ NHNN, đến cuối năm 2014, tổng số thẻ phát hành đạt
khoảng60,5 triệu thẻ các loại, với khoảng 450 thƣơng hiệutrong đó thẻ ghi nợ
nội địa chiếm khoảng 90%, thẻ ghi nợ quốc tế chiếm 3,6% còn lại là thẻ tín
dụng chiếm gần 6,4%. Hiện tại, cả nƣớc có trên 16.000 máy ATM và khoảng
153.200 thiết bị chấp nhận thẻ đƣợc lắp đặt trên toàn quốc.

Bảng 1.1. Tình hình phát triển sản phẩm thẻ tại Việt Nam:
Đơn vị: Chiếc/tỷ đồng
Năm

Số lƣợng thẻ phát hành lũy kế

Doanh số sử
dụng thẻ

Thẻ nội địa

Thẻ quốc tế

2011

34.489.719

2.999.106

923.216

2012

37.905.368

3.748.882

1.056.423

2013


44.104.500

4.900.500

1.531.492

2014

54.450.000

6.050.000

1.867.674

(Nguồn: Báo cáo Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)

13


+ Phát hành thẻ nội địa: Thẻ ghi nợ nội địa vẫn là sản phẩm chủ yếu
của các ngân hàng, chiếm gần 90% trong tổng số lƣợng phát hành của toàn thị
phần. Tuy nhiên, hiện tại tỷ trọng của thẻ ghi nợ nội địa đang có xu hƣớng
giảm dù mức giảm rất thấp. Đến cuối năm 2014, tổng số thẻ nội địa phát hành
(bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nội địa) đạt 60,5 triệu thẻ, tăng18% so
với năm 2013.
+ Phát hành thẻ quốc tế: Năm 2014, trong số 49 tổ chức tham giathị
trƣờng thẻ, có 24 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế, trong đó có 18 tổ chức
phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Tính đến ngày 31/12/2014, tổng số thẻ quốc tế
đã phát hành trên toàn thị trƣờng đạt trên6 triệu thẻ, tăng hơn 19% so với

năm 2013.
Đạt đƣợc kết quả trên là do việc ban hành và triển khai kịp thời, hiệu
quả các chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ, NHNN, cụ thể là đề án thanh
toán không dùng tiền mặt và Chỉ thị số 20 về việc trả lƣơng qua tài khoản cho
đối tƣợng hƣởng lƣơng Ngân sách Nhà nƣớc. Ngoài ra, để đạt đƣợc kết quả
trên không thể không nói đến vai trò của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam và các
TCTQT với những hỗ trợ thiết thực trong việc cập nhật thông tin về xu thế
phát triển của thị trƣờng quốc tế, phổ biến kinh nghiệm quản lý kinh doanh,
hỗ trợ đào tạo, tổ chức các chƣơng trình khuyến khích phát triển thị trƣờng
thẻ Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thẻ của các Ngân hàng Thƣơng
mại trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính đƣợc phát hành bởi
Ngân hàng và các tổ chức tài chính, là một trong những công cụ đƣợc sử dụng
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể đƣợc dùng
để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý, hoặc các máy ATM. Thẻ thanh toán là

14


một phƣơng thức ghi sổ số tiền cần để thanh toán thông qua các máy móc thiết
bị chuyên dùng đƣợc lắp đặt tại các địa điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Ngoài khái niệm trên, NHNN cũng đƣa ra khái niệm thẻ ngân hàng
đƣợc quy định trong văn bản “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
Ngân hàng” (Ban hành ngày 19/10/1999), theo đó, thẻ Ngân hàng là công cụ
thanh toándo NHPH cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa
NHPH thẻ và chủ thẻ.
Một cách chung nhất, có thể hiểu: “Thẻ thanh toán là một công cụ
thanh toán đƣợc phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công

ty mà ngƣời chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán thẻ hay rút tiền mặt trong phạm vi số dƣ của
mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đƣợc cấp theo hợp đồng đã
ký với tổ chức phát hành”. Nói cách khác, thẻ thanh toán là một phƣơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền hoặc
thanh toán chi phí mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ (Quy chế
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định số
371/1999/QĐNHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NH).
1.2.2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ:
Tất cả các loại thẻ thanh toán lƣu hành trên thị trƣờng đều đƣợc làm
bằng nhựa, cấu tạo bởi 3 lớp và có cùng một kích cỡ nhƣ nhau:
Chiều dài: 80,5598mm;
Chiều rộng: 50,3975mm;
Bề dày: 0,4572mm.
Mặt trƣớc của thẻ có những yếu tố cơ bản sau:
- Biểu tƣợng và tên của NHPH thẻ: Đây là yếu tố bắt buộc đối với tất cả
các loại thẻ nhằm phân biệt NHPH thẻ.

15


×