Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐỘNG VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.7 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2
NỘI DUNG ...............................................................................................................................3
I.

Tế bào động vật: ............................................................................................................3

II. Các ưu điểm và hạn chế của nuôi cấy tế bào động vật: ............................................3
III. Môi trường nuôi cấy: ....................................................................................................5
IV. Kỹ thuật nuối cấy tế bào động vật: .............................................................................6
V. Ứng dụng nuôi cấy tế bào động vật: ...........................................................................9
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 19

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tế bào động vật tách từ mô có thể được nuôi cấy trên các loại môi trường dinh
dưỡng tổng hợp bên ngoài cơ thể, chúng sinh trưởng bằng cách tăng số lượng và kích
thước tế bào. Kỹ thuật nuôi cấy tế bào động vật đã tạo cơ hội để nghiên cứu các tế bào
ung thư, phân loại các khối u ác tính, mô hình thực nghiệm để khảo sát tác động của
hóa chất, xác định sự tương hợp của mô trong cấy ghép và nghiên cứu các tế bào đặc
biệt cùng sự tương tác của chúng.
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào động vật có vú có thể được ứng dụng để sản xuất các
hợp chất hóa sinh quan trọng dùng trong chẩn đoán như các hormone sinh trưởng của
người, interferon, hoạt tố plasminogen mô, các viral vaccine và các kháng thể đơn
dòng. Theo phương pháp truyền thống các hợp chất hóa sinh này được sản xuất bằng
cách sử dụng các động vật sống hoặc được tách chiết từ xác người chết. Chẳng hạn,
các kháng thể đơn dòng có thể được sản xuất bằng cách nuôi cấy các tế bào hybridoma
trong các khoang màng bụng (peritoneal cavity) của chuột, hoặc hormone sinh trưởng


dùng để chữa bệnh còi (dwarfism) có thể được tách chiết từ xác người chết. Một vài
sản phẩm gen của động vật có vú cũng có thể được sản xuất bởi công nghệ DNA tái tổ
hợp.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên công nghệ nuôi cấy tế bào
động vật ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực tuy
nhiên lĩnh vực y tế được ứng dụng nhiều nhất, giúp cải thiện sức khỏe và chữa trị một
số bệnh. Bài tiểu luận này sẽ giúp tìm hiểu sơ lược về các kỹ thuật cũng như ứng dụng
của chúng trong y tế.

2


NỘI DUNG
I.

Tế bào động vật:

Các tế bào động vật là tế bào eukaryote, chúng được liên kết với nhau bởi các
nguyên liệu gian bào để tạo thành mô. Mô động vật thường được phân chia theo bốn
nhóm: biểu mô (epithelium), mô liên kết (connective tissue), mô cơ (muscle) và mô
thần kinh (nerve).
Gồm 2 kiểu tế bào: Tế bào dịch huyền phù (tế bào bạch huyết), tế bào dính bám
(tế bào biểu mô, nguyên bào sợi).

Hình 6.1. Các tế bào động vật thường được sử dụng trong nuôi cấy
(a) tế bào bạch huyết, (b) tế bào biểu mô, (c) nguyên bào sợi


Phương pháp xác định các tế bào để nuôi cấy:


Đầu tiên, tách một mảnh mô trong điều kiện vô trùng
 Đem xử lí với enzyme proteasa (thường là trypsin): enzyme cắt mô tách
các tế bào rời nhau ra.
 Đem cấy dịch tế bào vào môi trường dinh dưỡng lỏng thích hợp.
II.

Các ưu điểm và hạn chế của nuôi cấy tế bào động vật:
a. Ưu điểm:

- Hệ thống tế bào động vật là các “nhà máy tế bào” thích hợp cho việc sản xuất
các phân tử phức tạp và các kháng thể dùng làm thuốc phòng bệnh, điều trị hoặc chẩn
đoán (Bảng 6.1).
- Các tế bào động vật đáp ứng được quá trình hậu dịch mã chính xác đối với các
sản phẩm protein sinh-dược (biopharmaceutical).

3


- Sản xuất các viral vector dùng trong liệu pháp gen (biến nạp một gen bình
thường vào trong tế bào soma mang gen tương ứng bị khiếm khuyết để chữa bệnh do
sự khiếm khuyết đó gây ra). Các mục đích chính của liệu pháp này là các bệnh ung
thư, hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV), chứng viêm khớp, các bệnh tim mạch và xơ
hóa u nang.
- Sản xuất các tế bào động vật để dùng làm cơ chất in vitro trong nghiên cứu
độc chất học và dược học.
- Phát triển công nghệ mô hoặc phát sinh cơ quan để sản xuất các cơ quan thay
thế nhân tạo-sinh học/các dụng cụ trợ giúp, chẳng hạn:
+ Da nhân tạo để chửa bỏng.
+ Mô gan để chữa bệnh viêm gan.
+ Đảo Langerhans để chữa bệnh tiểu đường.

Bảng 6.1: Các sản phẩm của nuôi cấy tế bào động vật.

Nhóm I

Enzyme

Urokinase, hoạt tố plasminogen
mô (t-PA)

Hormone

Hormone sinh trưởng (GH)

Các nhân tố sinh trưởng

Các cytokine khác
Bệnh dại, bệnh quai bị, bệnh
sởi ở người…

Nhóm II

Vaccine

Nhóm III

Kháng thể đơn dòng

Các công cụ chuẩn đoán

Nhóm IV


Virus côn trùng

Thuốc trừ sâu sinh học cho
Baculovirus

Nhóm V

Các chất điều hòa miễn dịch

Interferon và interleukin

Nhóm VI

Các tế bào nguyên vẹn

Thử nghiệm độc chất học

Veterinary-FMD vaccine, New
Cattle’s Disease ...

b. Hạn chế:
- Các tế bào động vật có kích thước lớn hơn và cấu trúc phức tạp hơn các tế bào
vi sinh vật.
4


- Tốc độ sinh trưởng của tế bào động vật rất chậm so với tế bào vi sinh vật. Vì
thế, sản lượng của chúng khá thấp và việc duy trì điều kiện nuôi cấy vô trùng trong
một thời gian dài thường gặp nhiều khó khăn hơn.

- Các tế bào động vật được bao bọc bởi màng huyết tương, mỏng hơn nhiều so
với thành tế bào dày chắc thường thấy ở vi sinh vật hoặc tế bào thực vật, và kết quả là
chúng rất dễ bị biến dạng và vỡ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của tế bào động vật chưa được xác định một cách đầy đủ,
và môi trường nuôi cấy thường đòi hỏi bổ sung huyết thanh máu rất đắt tiền.
- Tế bào động vật là một phần của mô đã được tổ chức (phân hóa) hơn là một
cơ thể đơn bào riêng biệt như vi sinh vật.
- Hầu hết các tế bào động vật chỉ sinh trưởng khi được gắn trên một bề mặt.
III.

Môi trường nuôi cấy:

Môi trường dinh dưỡng tốt nhất là điều kiện hàng đầu cho sự tăng trưởng và
sinh sản của tế bào khi tách mô khỏi cơ thể, động vật không trao đổi chất nitrogen vô
cơ. Vì thế, nhiều amino acid và vitamin cần phải được bổ sung vào môi trường.
Môi trường đặc trưng dùng trong nuôi cấy tế bào động vật bao gồm các amino
acid, các vitamin, hormone, các nhân tố sinh trưởng, muối khoáng và glucose. Trong
đó, huyết thanh là môi trường cần thiết cho sự phát triển và tồn tại của tế bào nuôi cấy
mặc dù huyết thanh có thành phần chưa được xác định đầy đủ. Tuy nhiên, chúng lại rất
mắc và còn là nguồn nhiễm bẩn virus và mycoplasma, trong một số trường hợp sự hiện
diện của nhiều protein khác nhau trong huyết thanh gây khó khăn cho các quá trình
phân tách và tinh sạch đầu ra.
Huyết thanh:
+ Cung cấp chất dinh dưỡng quan trọng cho tế bào như các amino acid thiết
yếu, tiền chất acid nucleic, các nguyên tố vi lượng.
+ Cung cấp các nhân tố tăng trưởng, kích thích cho tế bào tăng trưởng và phân
chia.
+ Kích thích sự hồi phục các tổn thương sau khi tách tế bào khỏi mô hay khỏi
bề mặt dụng cụ nuôi cấy.
+ Cải thiện tính tan của các chất dinh dưỡng.


5


+ Chống oxy hoá khử trong tế bào ở mức cho phép. Trong huyết thanh có
những khả năng chống oxy hoá (acid ascorbic, H2SeO3) để đảm bảo thế oxy hoá khử
trong tế bào.
Phân loại:
Môi trường nuôi tự nhiên: dịch huyết tương, cục máu đông, nước ối bào thai,
dịch chiết phôi...
Môi trường nuôi tổng hợp: Thành phần chủ yếu và không thể thiếu trong môi
trường này là huyết tương của máu (chiếm 5-10%). Thành phần căn bản: dung dịch
sinh lí hay dung dịch muối cân bằng.
Môi trường Eager thường được sử dụng nhiều trong nuôi cấy tế bào động vật.
Bảng: Thành phần môi trường Eager (1959)
Thành phần

Nồng độ (mg/l)

1. L-Amino acid
Arginine

105

Cystine

24

Glutamine


292

Histidine

31

Isoleucine

52

Leucine

52

Lysine

58

Methionine

15

Phenylalanine

32

Threonine

48


Tryptophan

10

Tyrosine

36

Valine

46

2. Carbohydrate
Glucose

1000

Serum

5-10%

IV.

Thành phần

Nồng độ (mg/l)

3. Vitamin
Choline


1

Folic acid

1

Inositiol

2

Nicotinamide

1

Pantothenate

1

Pyridoxal

1

Riboflavin

0,1

Thiamine

1


4. Muối
NaCl

6800

KCl

400

CaCl2

200

MgCl2.6H2O

200

NaH2PO4. 2H2O
NaHCO3

150
2000

Kỹ thuật nuối cấy tế bào động vật:

Phương pháp chính trong nuôi cấy tế bào động vật có vú để sản xuất các sản
6


phẩm sinh-dược là dựa trên cơ sở nuôi cấy dịch huyền phù trong hệ lên men. Tuy

nhiên, nuôi cấy các tế bào động vật và thực vật khó khăn hơn nhiều so với vi sinh vật,
cái chính là do quá trình trao đổi chất trong các loại tế bào này diễn ra chậm, điều này
cũng phản ánh tốc độ sinh trưởng chậm của tế bào. Các tế bào động vật có nhu cầu
dinh dưỡng phức tạp hơn so với vi khuẩn và nấm men, chúng không có thành tế bào
như vi khuẩn vì thế rất dễ biến dạng và vỡ. Do đó, các hệ thống khuấy và sục khí được
thiết kế khác với nuôi cấy vi khuẩn.
Đặc điểm dễ biến dạng và dễ vỡ của tế bào động vật đã được khắc phục
bằng cách:
Sử dụng hệ lên men có cánh khuấy hình mái chèo.
Cung cấp khí trực tiếp có thể tạo ra bọt khí dễ làm vỡ tế bào, vì thế cần cung
cấp khí bằng cách khuếch tán thông qua ống silicone. Môi trường chứa nhiều protein
huyết thanh có khả năng gây ra hiện tượng tạo bọt nên cần khuấy chậm và nhẹ. Đối
với nuôi cấy mật độ cao, cần cung cấp thêm oxygen.
Như vậy các hệ lên men vi sinh vật được cải tiến thích hợp có thể dùng để
nuôi cấy sinh khối các tế bào động vật sinh trưởng trong dịch huyền phù.
Nếu muốn nuôi cấy một dòng tế bào dính bám thì nên dùng một hệ thống chất
mang như là microcarrier.
Các dòng tế bào động vật có vú thường được sử dụng trong nuôi cấy là CHO
(Chinese hamster ovary: tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc), NS0 (Mouse
myeloma: tế bào u tủy của chuột), BHK (Baby hamster kidney: tế bào thận của chuột
đồng sơ sinh), HEK - 293 (Human embryo kidney: tế bào thận của phôi người) và tế
bào võng mạc của người.
Sơ đồ nuôi cấy:

7


8



V.

Ứng dụng nuôi cấy tế bào động vật:
1. Sản xuất Interferon:

Interferon là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ
miễn dịch ở hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virus, vi
khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư.
Nó chỉ được tổng hợp khi có mặt các chất sinh interferon (còn gọi là
interferonogen). Interferon thuộc một lớp lớn của glycoprotein được biết đến dưới cái
tên cytokine (chất hoạt hoá tế bào). Interferon đóng vai trò quan trọng trong cửa ngõ
miễn dịch, nó là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại virus và sự phát triển
bất thường của tế bào. Nó là một phần của hệ thống miễn dịch không đặc hiệu (nonspecific immune system) và được kích hoạt bởi giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm
trước khi hệ miễn dịch đặc hiệu (specific immune system) có thời gian để phản ứng.
Cần phân biệt interferon nội sinh được sinh ra trong cơ thể và interferon ngoại sinh do
nuôi cấy tế bào ngoài cơ thể.
Muốn có 40mg Interferon tinh khiết, người ta phải dùng 2.000 quả trứng gà để
chiết xuất. Trong khi ấy, bằng công nghệ sinh học lên men nuôi cấy tế bào E.coli tái tổ
hợp thì chỉ cần 1 lít môi trường nuôi cấy.
Vai trò của Interferon
Nhìn chung, Interferon có 7 hoạt tính sau:
- Kháng virus.
- Điều hòa miễn dịch.
- Chống tăng sinh khối.
- Kích thích sự biệt hóa tế bào.
- Điều hòa sinh trưởng tế bào.
- Giải độc.
- Kháng đột biến.
Dạng đầu tiên gồm IFN


và IFN

được sản xuất từ các tế bào nhiễm virus.

Dạng thứ hai của interferon được tiết ra từ các tế bào T đã hoạt hoá. Các IFN γ tạo ra
sự đối kháng chống lại quá trình nhiễm virus đối với tế bào không bị nhiễm. Ngoài ra,
các IFN còn kiểm tra sự tương tác giữa các lympho và các tế bào gây độc đối với các
tế bào bị nhiễm.
9


+ Interferon alpha và beta được sản sinh bởi nhiều loại tế bào bao gồm tế bào T,
B, đại thực bào, nguyên bào xơ, tế bào màng trong, nguyên bào xương và các loại
khác. Chúng đều có đặc tính kháng vi rút và đặc tính kháng ung thư. Chúng kích thích
cả đại thực bào và tế bào NK.
+ Interferon gamma có liên quan đến sự điều hòa miễn dịch và phản ứng viêm.
Ở người chỉ có duy nhất một loại Interferon gamma. Nó được sản sinh bởi các tế bào T
hoạt động và tế bào NK. Interferon gamma cũng có vài tác dụng kháng vi rút và kháng
ung thư nhưng tác dụng này rất yếu. Do vậy, Interferon gamma không được sử dụng
để điều trị ung thư.
Công dụng của Interferon-alfa: IFN-α được sử dụng trong điều trị đa hồng cầu
sau khi có những bằng chứng cho thấy hiệu quả của thuốc này trong điều trị một loại
bệnh tăng sinh tủy ác tính khác là bệnh lơxêmi kinh dòng hạt. IFN-α có tác dụng ức
chế tủy xương nên cũng gây giảm cả hematocrit, số lượng tiểu cầu và bạch cầu trong
máu ngoại vi. Ưu điểm của thuốc này là tác dụng được duy trì sau khi ngưng dùng
thuốc và không gây chuyển dạng thành ung thư máu và không gây đột biến gen, do đó
có thể sử dụng cho những bệnh nhân trẻ tuổi, IFN-α không qua được nhau thai nên có
thể dùng được ở phụ nữ có thai.
Một nhược điểm quan trọng của IFN-α là rất đắt tiền. Interferon alpha tái tổ hợp
đã được sử dụng trong lĩnh vực điều trị bệnh như: viêm gan siêu vi B, C, bệnh hủi,

leishmaniasis, toxoplasmosis, bệnh ung thư như u hắc tố (melanoma) và u bướu thịt
Kaposi (Kaposi’s sarcoma)…

Melanoma (Ung thư da)

10


Bệnh hủi
Công dụng IFN gama:
Điều trị bệnh viên gan C.
Điều trị bệnh nhân HIV/AIDS: dùng kết hợp IFN với thuốc trị HIV (AZT) sẽ
gia tăng hiệu quả kháng virus.
IFN γ là vũ khí hữu hiệu trong điều trị cúm A/H5N1.
2. Sản xuất virus vaccine:
Các vaccine virus sản xuất từ tế bào động vật nuôi cấy đã đóng góp vô giá vào
sự cải thiện Y tế cộng đồng trên toàn thế giới, điển hình nhất là hiệu quả ngừa bệnh
đậu mùa ho gà, lao, sởi, bạch hầu, uốn ván, và chứng bại liệt ở trẻ em.
Trong lĩnh vực thú y: vacxin lở mồm long móng cho súc vật nuôi, vacxin phòng
dại,…
Còn gọi là vaccine DNA tái tổ hợp, đây là loại nucleic acid vaccine, dựa trên
nguyên lý một gen mã hóa cho protein kháng nguyên đặc hiệu được tiêm vào vật
chủ (tế bào động vật hoặc vi sinh vật) để sản xuất các kháng nguyên này và khởi
động một phản ứng miễn dịch. Nhiều vaccine phòng virus hiện nay (sởi, tê liệt,
dại…) đều được sản xuất từ nuôi cấy tế bào động vật mà không phải là tế bào vi sinh
vật.
Để sản xuất vaccine, người ta cho nhiễm và nhân virus trong tế bào để đạt mật
độ tối đa. Sau đó virus được trích ly và xử lý bằng các tác nhân gây bất hoạt như
formaldehyde trước khi được sử dụng làm vaccine.
Nguyên tắc:

- Chọn dòng tế bào thích ứng với virus.
- Phân lập và nhân virus trong tế bào.
- Thu hoạch dịch tế bào nhiễm virus.
- Bất hoạt virus từ dịch tế bào.
11


- Làm tinh sạch virus thu được bằng siêu li tâm.
- Sử dụng virus làm vaccine.

Hình minh họa mô hình sản xuất và điều trị bằng liệu pháp vaccine virus.
Phân lập một hoặc nhiều gen từ tác nhân gây bệnh (pathogen), đưa các gen này
vào trong vòng DNA của plasmid và đóng lại (a). Các vòng DNA sau đó được đưa
vào trong các nhóm tế bào nhỏ, thường bằng cách tiêm vào tế bào cơ (b) hoặc đẩy vào
da nhờ súng bắn gen (c). Các gen được chọn lựa mã hóa cho các kháng nguyên, các
chất có thể gây ra một đáp ứng miễn dịch, thường được sản xuất bởi tác nhân gây
bệnh.
Một số virus vaccine:
Vaccine ngừa viêm gan B. (Được sản xuất bằng dòng tế bào ung thư gan ở
người)
Vaccine ngăn chặn HIV.
Vaccine ngừa bệnh dại.
Vaccine ngừa bệnh cúm A/H5N1 (được sản xuất trên tế bào thận khỉ)
Vaccine chống lở mồm long móng ở gia súc (được sản xuất trên te bào thận
chuột)
3. Sản xuất protein tái tổ hợp – Chất kích hoạt plasminogen mô t-PA:
12


Hoạt tố plasminogen mô t-PA được tổng hợp trong nuôi cấy các tế bào động vật

có vú chuyển gen. t-PA là một protease có tác dụng phân hủy các sợi tơ huyết fibrin
(dạng hoạt hóa của protein gây đông máu fibrinogen13, protein không tan đã đông kết
thành các sợi để hình thành một cục máu đông) được sử dụng để chữa bệnh nghẽn
mạch máu. Bệnh nhân bị những cơn đau tim thường được uống t-PA vì nó phá tan
những cục máu nhỏ có khả năng làm tắc mạch.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể sử dụng các tuyến sữa của động vật
chuyển gen để sản xuất các protein hiếm của người. Chẳng hạn, gen t-PA được đưa
vào phôi chuột bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, sau đó phôi chuột được cấy vào chuột
cái tạo thành chuột chuyển gen có khả năng tiết t-PA người qua sữa.
4. Sản xuất các kháng thể đơn dòng – Chuẩn đoán ung thư:
Nghiên cứu kháng thể đơn dòng

Quá trình hình thành kháng thể của hệ miễn dịch đã được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực y học:
- Các dạng thuốc vaccine chính là những kháng nguyên được đưa vào cơ thể để
tạo ra các kháng thể mong muốn giúp phòng ngừa bệnh tật.
- Rất nhiều các xét nghiệm chẩn đoán dựa trên sự hình thành phức hợp kháng
nguyên – kháng thể.
- Trong điều trị một số bệnh lý, việc đưa trực tiếp các huyết thanh chứa kháng
thể sẽ giúp tạo ra miễn dịch tạm thời hoặc đưa dần một lượng nhỏ kháng nguyên vào
cơ thể giúp cơ thể quen dần với sự hình thành kháng thể của liệu pháp giảm mẫn cảm
13


đối với bệnh nhân dị ứng.
Tuy nhiên, việc ứng dụng kháng thể trong điều trị gặp phải hai vấn đề sau:
- Trong các mẫu huyết thanh đều chứa nhiều loại kháng thể khác nhau.
- Số lượng kháng thể quá ít để ứng dụng trong điều trị.
Để giải quyết những vấn đề trên hai nhà khoa học là César Milsrein và Georges
Kohler đã nghiên cứu và khám phá ra kháng thể đơn dòng, là những kháng thể đặc

hiệu duy nhất được tạo ra với số lượng lớn, đáp ứng với một kháng nguyên chuyên
biệt.
Đế sản xuất kháng thể đơn dòng, các nhà khoa học gây miễn nhiễm cho chuột
trong vòng 2 - 3 tuần bằng cách tiêm vào cơ thể chuột loại kháng nguyên mong muốn.
Các kháng nguyên sẽ kích thích tế bào lympho B của chuột sinh ra kháng thể. Các tế
bào lympho B này sẽ được trích ra từ lá lach của chuột và cho kết hợp với các tế bào
myeloma (Tế bào ung thư tuỷ xương được nuôi cấy từ một con chuột khác) để tạo
thành các tế bào ghép (hybridoma). Các tế bào ghép này mang đặc tính của tế bào ung
thư và của tế bào lympho B, có khả năng phát triển nhanh chóng với số lượng lớn và
tạo kháng thể cần thiết. Sau đó, các tế bào này được phân lập và cho phát triển để đưa
vào quy trình sản xuất kháng thể đơn dòng.
Công nghệ sản xuất:

14


Ứng dụng trong điều trị:
Nhiều xét nghiệm chẩn đoán hiện nay như xét nghiệm có thai, viêm gan siêu vi
và ngay cả xét nghiệm HIV (bằng kỹ thuật Western Blot) cũng đều ứng dụng kháng
thể đơn dòng.
Kháng thể đơn dòng được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong y học như là một
nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Chúng được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh ung thư với các loại thuốc như: Bavacizumab, Cetuximab,
Panitumumab...
- Điều trị bệnh tự miễn (bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm loét đại
tràng,…) với các loại thuốc như: Infliximab, Adalimumab,…
- Ngăn ngừa hiện tượng thải ghép với các loại thuốc như: Basiliximab,
Daclizumab,…
5. Triển vọng về cấy ghép nội tạng từ động vật sang người:
Đây là lĩnh vực ứng dụng mới của nuôi cấy tế bào động vật có vú. Trước đây,

để khắc phục các ai hỏng của cơ thể người ta sử dụng các tác nhân như thuốc, mô hay
15


cơ quan ghép, bộ phận giả. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật nuôi cấy tế
bào, xu hướng cấy ghép tế bào đã trở nên ngày càng phổ biến hơn.
- Phổi lợn có thể được sử dụng để cấy ghép vào trong cơ thể con người sau khi
các nhà khoa học người Australia đạt được những bước tiến đột phá trong việc nghiên
cứu tìm ra cách chống đào thải các cơ quan nội tạng.
- Ghép các tế bào tuỵ tạng sản sinh insulin của heo vào người bệnh tiểu đường
dể chữa trị bệnh tiểu đường.

Các mô của lợn biến đổi gen sẽ được cấy ghép vào cơ thể con người.
6. Công nghệ tế bào gốc – Tiềm năng ứng dụng:

Sự hiện diện bất ngờ, đầy kinh ngạc của tế bào gốc đã gợi cho mọi người nghĩ
tới những ứng dụng to lớn của chúng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong y sinh học.

16


Với những khả năng kì lạ vốn có của mình, tế bào gốc sẽ là nguyên liệu thần kì,
đa năng cho nhiều mục đích sử dụng. Tế bào gốc được xem là nhà máy sản xuất các
loại dược phẩm, hoặc là mô hình cho nhiều thử nghiệm khoa học.
Ứng dụng:
- Cấy ghép tế bào gốc: Điều trị bệnh Parkinson, tiểu đường, các chấn thương
cột sống, bệnh tim,…
- Công nghệ mô và cấy ghép cơ quan: công nghệ tự ghép da bằng cách nuôi các
tế bào sừng, công nghệ mô xương.
- Liệu pháp gen.

- Kiểm nghiệm hoá chất.
- Biến đổi gen động vật.
- Điều trị bệnh tự miễn.

17


KẾT LUẬN
Nhìn chung, triển vọng của các mô hình tế bào động vật nuôi cấy rất lớn, đặc
biệt là với sự phát triển của nhiều kỹ thuật hiện đại cho phép đảm bảo khả năng sống
và chức năng ổn định cho tất cả các loại tế bào nuôi cấy, khả năng phục hồi và sửa
chữa các hư hỏng của tế bào cũng như tự động hóa các thao tác.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Kim Ngọc và Hồ Huỳnh Thùy Dương. 2001. Sinh học của sự sinh sản.
NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Thành Hổ. 2008. Nhập môn công nghệ sinh học. NXB Giáo dục, thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Hoàng Lộc. 2006. Giáo trình công nghệ tế bào. NXB đại học Huế.

19



×