Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

1 số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc,giáo dục trẻ 24 36 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.57 KB, 17 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng
có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam
mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây cùng với
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, giáo dục đào tạo là lĩnh vực truyền bá,
cung cấp kiến thức khoa học, kỹ thuật nhằm phát triển trí tuệ, nâng cao hiểu biết,
hình thành nhân cách lối sống và kỹ năng lao động thông qua đó con người có thể
vận dụng trí tuệ, từ những nhận thức hiểu biết về giáo dục nhất là đối với lứa tuổi
mầm non cho nên nhu cầu gửi con em vào các trường mầm non của nhân dân là rất
lớn. Chính vì vậy mà quy mô giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo
dục mầm non được củng cố và phát triển rộng trong cả nước với chủ trương đa
dạng hoá các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục,… . Sự quan tâm sâu
sắc của Đảng và Nhà nước giành cho giáo dục mầm non, chất lượng giáo dục mầm
non là một trong những căn cứ quan trọng cho những chủ trương biện pháp và hoạt
động giáo dục tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo dục mầm non
nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi.
Cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục thì mỗi giáo viên mầm non
phải thực hiện tốt và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở từng độ
tuổi. Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ trên thì đồi hỏi mỗi giáo viên cần phải
nỗ lực phấn đấu trao đổi thêm về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo nền tảng
cho mình và phải đặc biệt tâm huyết với nghề coi mình như là một người mẹ
thứ hai của trẻ thì mới thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo
1


dục trẻ, trẻ mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo dục mầm non được nâng
cao thì việc giáo dục trẻ ở từng độ tuổi được tốt.


Qua việc giảng dạy nhiều năm thì tới năm 2015 – 2016, tôi được phân
công dạy nhóm lớp 24 – 36 tháng tuổi cơ sở Khe Nháng. Do đó tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc , giáo dục trẻ ở nhóm
lớp 24 -36 tháng tuổi” để viết sáng kiến kinh nghiệm.
II. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này nhằm mục đích để nâng cao chất lượng chăm sóc –
giáo dục trẻ từ 24 -36 tháng tuổi được tốt hơn để từ đó thu hút trẻ đến trường ngày
càng đông hơn, kết quả cần đạt trong quá trình thực hiện đề tài là đáp ứng nhu cầu
gửi trẻ của các bậc phụ huynh;
III. Thời gian địa điểm:
1. Thời gian: Đề tài được tiến hành trong năm học 2015 – 2016 ( Từ tháng
9/2015 đến tháng 5 năm 2016)
2. Địa điểm: Tại lớp 24 -36 tháng tuổi cơ sở Khe Nháng. Trường mầm non
Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Nịnh.
IV. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Bậc học mầm non được coi là khởi nguồn giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em tiếp cận kiến thức cho những cấp học tiếp theo. Nắm bắt được những
nhu cầu đó, Trường mầm non Thanh Lâm đã có nhiều giải pháp xây dựng môi
trường học tập năng động, sáng tạo cho trẻ em.: Giáo dục mầm non có đặc thù là
bậc học đầu nên trường đã xác định lấy chất lượng dạy học là mục tiêu hàng đầu để
triển khai nhiệm vụ. Các cô giáo trong trường đều được quán triệt và tích cực thực
hiện các chuyên đề, chú trọng phương pháp giáo dục "học mà chơi, chơi mà học"
vừa giúp giáo viên thực hiện một cách uyển chuyển, nhuần nhuyễn các phương
pháp lên lớp, vừa giúp hình thành kỹ năng cần có ở trẻ dễ dàng và gắn với thực
tiễn. đối với trẻ từ 24- 36 tháng tuổi công tác chăm sóc giáo dục trẻ rất quan trọng
để giúp trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ
năng xã hội và thẫm mỹ, từ đó thực hiện công tác chỉ đạo hướng dẫn giáo viên chủ
nhiệm nhóm trẻ thực hiện ở nhóm trẻ đạt kết quả cao hơn.
V. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu để viết đề tài này phải sử dụng phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu về tâm sinh lý trẻ
+ Quan sát quá trình phát triển của trẻ
2


+ Phương pháp trải nghiệm, trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp và các
bậc phụ huynh.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1 Tổng Quan
I. Cơ sở lý luận:
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, trong luật
giáo dục có chỉ rõ “nội dung giáo dục mầm non là phải bảo đảm phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
giúp trẻ em phát triển cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng, yêu mến, lễ
phép với người lớn , bạn bè,…thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham
hiểu biết, thích đi học trong luật giáo dục có quy định “chương trình giáo dục
mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non, cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt
động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ
hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
Trong giáo dục hiện nay muốn thực hiện tốt mục tiêu và nội dung trên đòi
hỏi mỗi trường mầm non, mỗi giáo viên mầm non nghiên cứu học tập để nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục ở từng độ tuổi.
II. Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tiễn giảng dạy chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm lớp
24-36 tháng tuổi tôi nhận thấy rằng việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ ở từng độ tuổi là hết sức cần thiết. Việc nâng cao tạo ra chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ ở từng độ tuổi đồi hỏi người giáo viên ,người chăm sóc trẻ
phải thật sự am hiểu chương trình, phương pháp giáo dục mầm non mang tính

quốc gia.Cơ sở vật chất,trang thiết bị và sự linh động trong việc tổ chức các
sinh hoạt cho trẻ, bố trí thời gian hợp lý sự nhạy bén yêu nghề, mến trẻ hiểu
được tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuooircuar mỗi giáo viên là yếu tố quan
trọng dẫn đến sự thành công của việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
ở từng độ tuổi.
3


Qua dự các lớp bồi dưỡng và thực hiện chương trình đổi mới, dự chuyên đề,
thao giảng,…đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của phòng, của lãnh đạo nhà trường và
sự giúp đỡ của các chị em đồng nghiệp mà trong suốt những năm học qua tôi đã cố
gắng và tiến bộ lên rất nhiều trong công tác chuyên môn cũng như thực hiện
chương trình chăm sóc-giáo dục trẻ ở lớp nhóm trẻ. Cụ thể là trong những năm học
qua các cháu nhóm trẻ , tôi luôn phát triển một cách toàn diện về tất cả mọi mặt.
Đó cũng chính là động lực thúc đẩy tôi cố gắng và cố gắng vượt bậc để ngày càng
nâng cao chất lượng giảng dạy, chăm sóc giáo dục trẻ.
Chương II; Nội dung vấn đề nghiên cứu.
I. Thuận lợi - khó khăn:
1. Thuận lợi :
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp Đảng ủy, địa phương và đặc
biệt là sự quan tâm của lãnh đạo Phòng giáo dục và Nhà trường tạo điều kiện thuận
lợi cho bản thân trong quá trình công tác chỉ đạo chuyên môn.
Trong thời gian tôi thực hiện viết đề tài này được tiếp cận thực tế việc chăm
sóc giáo dục trẻ hàng ngày, những thuận lợi trên nhưng không tránh khỏi phần
khó khăn.
2. Khó khăn :
- Đa số phụ huynh là người dân tộc thiểu số ,chủ yếu làm nông nghiệp nên
nhận nhận thức kém nên cũng không mấy quan tâm đến việc học hành của con em
mình.
- Khi đến lớp trẻ còn chưa chịu vào lớp chưa chịu ngồi học nghiêm túc , trẻ

còn nhỏ ý thức chưa cao.
4


- Đối với giáo viên đã lớn tuổi không tham gia học lớp trên chuẩn tiếp cận
chương trình mầm non mới còn hạn chế còn có tính bảo thủ dạy trẻ theo phương
pháp cũ còn áp đạt trẻ, trong các tiết dạy sự sáng tạo chưa cao.
II. Thực trạng.
1.Đăc điểm tình hình của địa phương và lớp học.
* Đăc điểm tình hình của địa phương:
Trường mầm non Thanh Lâm là một trường nằm trên địa bàn xã Thanh Lâm
,huyện Ba Chẽ .Trường có phòng học thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi
tương đối đầy đủ, sân chơi thoáng mát, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình đó chính là
điều kiện để phụ huynh vào trường ngày càng nhiều.
+ Thuận lợi: Trường Mầm non Thanh Lâm được sự quan tâm của Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, được sự ủng hộ nhiệt tình của
các bậc phụ huynh và các ban nghành đoàn thể, đa số giáo viên qua các trường
lớp đào tạo, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ.
+ Khó khăn: Tình hình kinh tế địa phương còn nghèo, thu nhập người
dân còn thấp, đời sống nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn nên việc
quan tâm mua sắm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ
chưa được tốt còn phó mặc cho nhà trường, đồ dùng phục vụ cho môn học còn
chưa đẹp.
+ Đặc điểm tình hình của lớp.
Đối với nhóm lớp 24 - 36 tháng tuổi bản thân tôi trực tiếp giảng dạy và
nghiên cứu. Dưới sự lãnh đạo của phòng giáo dục Huyện Ba Chẽ, nhà trường đã
thường xuyên quan tâm đến chăm sóc và giáo dục về mọi mặt, để đáp ứng với yêu
cầu của xã hội trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Mặc dù đã đạt được một số kết
quả nhưng do những tiết dạy chưa thường xuyên đổi mới hình thức giảng dạy, đồ
dùng trực quan chưa đẹp, chưa khoa học, chưa thẩm mỹ nên hoạt động của trẻ còn

hạn chế. Cô giáo chưa dạy trẻ nhiều ở mọi lúc mọi nơi, hoạt động góc chưa tổ chức
thường xuyên, môi trường học tập chưa phong phú chưa phù hợp với trẻ. Nên lĩnh
hội những kiến thức trẻ còn rất lúng túng chưa mạnh dạn, từ nguyên nhân đã dẫn
đến thực trạng chủ yếu trên là do giáo viên chưa thường xuyên bồi dưỡng rèn trẻ ở
các hoạt động sau giờ học phương pháp tổ chức chưa linh hoạt.
Từ những tồn tại trên là một giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi tự nhận thấy
mình phải có ý thức tự học hỏi kinh nghiệm, đọc tài liệu để tham khảo để nâng cao
hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, đúc rút kinh nghiệm ở các giờ dạy dựa
vào tình hình thực tế trường lớp mà đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .
5


III. Các biện pháp.
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc nâng cao chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ. Những thông tin trên mạng, những quyển sách của
các nhà khoa học viết về việc chăm sóc - giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi này) với
trẻ 24 - 36 tháng tuổi, việc nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ là rất
cần thiết, không những tạo cho trẻ có được tính nhanh nhẹn, thông minh, hoạt
bát, sáng tạo trong khi trẻ thực hiện các hoạt động ở trên lớp cũng như trong
các hoạt động khác mà còn góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
Muốn trẻ hào hứng tham gia và yêu thích các môn học thì cô giáo phải xây
dựng được nề nếp, thói quen tốt trong học tập, dạy cho trẻ cách ngồi học đúng
tư thế, cách trẻ trả lời các câu hỏi của cô, cách sử dụng các đồ dùng trực quan
khi tham gia các hoạt động như thế nào, giáo dục khi đón trẻ và trả trẻ.
Trẻ 24 - 36 tháng tuổi trẻ ở độ tuổi này đã hiểu lời nói, khi đến lớp trẻ có
nề nếp, có khả năng tự lập, nên khi đón và trả trẻ, cô hướng dẫn trẻ tự làm một
số việc với thái độ vui vẻ ( biết cất mũ, dép gọn gàng đúng nơi quy định, biết
chào cô, chào bố mẹ và các bạn...).
1. Giáo dục cho trẻ ăn:

Trước khi cho trẻ ăn, cô chuận bị khăn mặt,bát,thìa,cốc,nước,kê bàn ghế và
cô nhắc nhở trẻ rửa tay sạch, đeo yếm ăn. cô giáo cần tạo cho trẻ không khí vui vẻ,
tỉnh táo trước khi ăn. không để trẻ phải chờ đợi bữa ăn quá lâu, trẻ yếu và ăn chậm
được cô quan tâm nhiều hơn. đối với những trẻ quá mải chơi không chịu vào bàn
ăn, cô có thể nhẹ nhàng đưa trẻ vào bàn ăn. nếu đứa trẻ đó vẫn không chịu thì cô
bế nó vào bàn ăn mặc dù nó hờn khóc nhưng cô vẫn âu yếm dỗ dành trẻ.
2. Giáo dục trẻ trong khi ăn:
Cô vui vẻ nhẹ nhàng động viên trẻ ăn, tập chung chăm sóc giờ ăn cho trẻ.
Với trẻ bé chưa biết tự xúc thì cô xúc cho trẻ ăn. Trẻ lớn hơn cô để trẻ tự xúc. Tập
dần cho trẻ có thói quen tự xúc cơm ăn, tập cầm thìa bằng tay phải, cô hướng dẫn
trẻ xúc gọn gàng, tránh đổ vãi... Khi trẻ ăn thường có những tình huống xảy ra
trong bữa ăn, chẳng hạn đang ăn trẻ đứng lên chạy đi chơi, cô có thể gọi trẻ vào
bàn ăn tiếp. Còn nếu trẻ không muốn ăn, thì không cần cho trẻ ăn và đặc biệt cô
không nên chạy theo để xúc cho trẻ ăn... Cô có thể xử lí kịp thời khi trẻ đang ăn bị
ho, sặc...
3. Giáo dục trẻ sau khi ăn xong:
Cô cho trẻ đi vệ sinh, uống nước và lau đầu cho trẻ. Giáo dục cho trẻ ngủ:
trong quá trình ngủ, cô rèn cho trẻ kĩ năng tự phục vụ như cùng cô chuẩn bị chỗ
ngủ, tự đi vệ sinh trước và sau khi ngủ, biết tự leo lên giường ngủ, không nói

6


chuyện, không trêu chọc bạn,... luyện cho trẻ thói quen trèo lên giường là nằm
ngủ ngay và khi dậy tỉnh táo không khóc nhè...
4. Giáo dục vận động cho trẻ:
Có thể tổ chức cho trẻ vận động trong những giờ luyện tập có chủ định,
trong những giờ chơi các trò chơi vận động và trong các khoảng thời gian khác
trong ngày (trong khi ăn, mặc quần áo và đi dạo chơi,...)
5. Giáo dục cho trẻ vận động ngoài giờ luyện tập :

Nhu cầu vận động cho trẻ ở lứa tuổi này là rất lớn, vì vậy hằng ngày cô giáo
luôn chú ý cho trẻ luyện tập thêm ngoài giờ. Trong các giờ chơi, giờ đi dạo, trong
lúc ăn, trong lúc mặc quần áo, có thể tạo ra các tình huống để cho trẻ ôn luyện các
vận động đã được tập trong giờ chơi. Ngoài ra tăng cường sử dụng các loại trò chơi
vận động ( trong đó có các trò chơi dân gian) để thỏa mãn nhu cầu vận động của
trẻ, tạo cho trẻ tâm trạng sảng khoái vui vẻ.
6. Giáo dục trẻ các trò chơi nhận biết thao tác với đồ vật, đồ chơi:
Đây là phương tiện chủ yếu và là phương tiện tốt nhất để phát triển
hoạt động nhạy cảm cho trẻ. nhờ được chơi, được luyện tập với đồ chơi và đồ vật,
vật liệu chơi khác nhau về màu sắc, độ lớn, hình dáng, vật liệu, cũng như khác
nhau về ý nghĩa sử dụng, cách thức sử dụng mà trẻ được làm quen với thuộc
tính, đặc tính thực của nhiều vật. Cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, thông
qua nội dung trò chơi thao tác với đồ vật, trẻ nắm được những chi thức, kĩ
năng khác nhau, hình thành cho trẻ năng lực học tập, biết chú ý lắng nghe sự
chỉ dẫn bằng lời nói của cô. thông qua các trò chơi này, trẻ học được cách sử
dụng được đồ vật, công cụ,...
Ví dụ : Trẻ có thể so sánh giữa các vật với nhau vật này to hơn, vật kia nhỏ
hơn …
7. Trẻ có thể biết một số trò chơi thao tác nhận biết sau đây:
Trò chơi nhận biết, phân biệt màu sắc, hình dạng và kích thước đồ vật
Ví dụ : Trò chơi dạy trẻ nhận biết ba màu ( xanh, đỏ, vàng )
-Trò chơi phân biệt hình dạng ( Tròn, vuông )-Trò chơi phân biệt kích thước
( To, nhỏ)
-Trò chơi phát triển các giác quan ( thị giác, thính giác, xúc giác)
-Phát triển các vận động khéo léo của đôi bàn tay(cầm,nắm,xếp,đặt,xâu,xỏ,...
8. Trò chơi sử dụng đồ vật:
Trẻ chơi với các đồ chơi, đồ vật khác nhau như bóng, xúc sắc, vòng, búp bê,
chút chít,... và chơi với các vật hiện có sẵn trong thiên nhiên như cát, sỏi, hoa quả,
lá cây,... Ngoài ra cô chuẩn bị và mang đến cho trẻ những thứ đồ chơi để thay thế
7



cho đồ vật thật, nhưng đồ chơi phải có màu sặc sỡ, đảm bảo yêu cầu vệ sinh và trẻ
có thể hành động tự do và mày mò sử dụng chúng.
Ví dụ : Một cái ô tô bằng gỗ có thể tháo ra lắp vào hoặc đưa đi đẩy lại theo
ý thích của trẻ ngoài những đồ chơi thay thế cho vật thật, cô còn cho trẻ chơi đồ
chơi lắp ráp, xếp hình. loại đồ chơi này đòi hỏi trẻ phải chú ý đến hình dạng,
đặc tính của đồ chơi làm sao có thể xếp chúng với nhau theo những tương
quan nhất định trong không gian,... có nghĩa là đòi hỏi trẻ phải biết quan sát
thì mới chơi với đồ chơi ấy được.
Ví dụ : Muốn tháo lắp vòng từ vòng to nhất đến vòng nhỏ nhất thì đứa trẻ
phải chú ý đến kích thước to nhỏ của vòng để sau đó lắp vào hoặc tháo ra theo như
cô làm hoặc theo yêu cầu của cô đề ra với trẻ.
Được sống trong thế giới đồ vật, và được hoạt động với sợ hướng dẫn
khuyến khích của cô giáo là con đường tốt nhất để trẻ lớn lên.
Khi hướng dẫn trẻ, cô luôn dạy trẻ biết cách làm như thế nào với đồ vật, đồ
chơi. Dạy trẻ biết cái gì nên làm, cái gì nên tránh, làm thế nào thì đúng, làm
thế nào thì sai. Đặc biệt cô không nên nóng vội có thể làm thay cho trẻ khi
thấy trẻ còn lóng ngóng và cái chính là qua việc sử dụng với đồ vật, với công cụ,
trẻ nắm được nguyên tắc một cách cơ bản.Động tác làm mẫu của cô rất quan trọng,
kết hợp với lời nói rõ ràng, mạch lạc. Sau đó cho trẻ thực hành làm, yêu cầu trẻ
Làm tùng động tác theo hướng dẫn của cô.
Ví dụ : Cô hướng dẫn trẻ động tác thứ nhất, xâu vòng thứ nhất, ( Lắp vòng
thứ nhất, xâu vòng thứ nhất...đặt vật thứ nhất xuống bàn...) Trẻ làm theo cô động
tác thứ nhất. sau đó cô hướng dẫn sang động tác thứ hai và cứ thế cô cho trẻ
làm theo. Nếu trẻ nào chưa có khả năng làm theo cô từng động tác thì cô vẫn
phải cầm tay trẻ để cùng thực hiện động tác.
9. Giáo dục phát triển ngôn ngữ:
Trong giao tiếp hàng ngày, cô cũng dạy cho trẻ tập nói chẳng hạn cô
thường xuyên nói chuyện với trẻ, đặt câu hỏi để gợi ý trẻ, để trẻ kể về các sự việc

diễn ra trong ngày hoặc gợi hỏi tên trẻ, tên cô, tên các bạn trong lớp. Trong các
giờ
tập nói, cô cho trẻ làm quen với một số đồ vật, hoa quả, động vật nhà nuôi,...
thông qua những giờ chơi gọi tên đồ vật, tên động vật nuôi hoặc gọi tên hoa
quả...
Ví dụ: Chơi những trò chơi gọi tên với những bức tranh hoặc những vật thật.
Cô có thể hỏi" Kia là cái gì?" đồng thời làm cho đứa trẻ tập trung chú ý vào bức
tranh.
10. Nghiên cứu tài liệu.
Tôi thường xuyên nghiên cứu các tài liệu về chuyên đề làm quen với
toán, để có kiến thức trắc xâu về môn toán, nâng cao trình độ chuyên môn cho
8


bản thân, và có biện pháp dạy trẻ “ Làm quen với toán” phù hợp với lứa tuổi.
Nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với toán ở lớp 24-36 tháng tuổi
trường Mầm non Thanh Lâm đạt kết quả cao.
11. Hình thức tổ chức mọi lúc mọi nơi.
Tôi luôn tận dụng mọi hình thức này bởi đây là thời điểm thích hợp nhất
và bổ ích để giúp trẻ khắc sâu kiến thức ở trường tôi đã tiến hành một số bước
sau:
Giờ thể dục buổi sáng: Cho trẻ đếm và tập đếm.
Giờ điểm danh: Cho trẻ đếm số bạn nghỉ trong tổ so sánh xem tổ nào có
bạn nghỉ ít hơn và ít hơn là bao nhiêu.
Giờ hoạt động ngoài trời: Gắn với từng chủ đề để có cách củng cố bài
khác nhau.
Ví dụ: Với chủ đề thực vật. Tôi cho trẻ đếm số cây trong bồn hoa, hoặc
cho trẻ nhặt lá rụng, chơi với lá.
Ví dụ: hai bạn Tú và bạn Thảo nhặt cho cô ba chiếc lá vàng, sau khi
nhặt đủ 3 lá vàng cô nói cô cho bạn Cẩm Tú 2 lá vàng, bạn Thảo Nhi còn bao

nhiêu? ( Trẻ trả lời ) cô gợi ý để trẻ đoán số lá của bạn Thảo Nhi yêu cầu mỗi trẻ đi
nhặt thêm lá để cho mỗi bạn có đủ 3 lá vàng.
Giờ ăn:Cho trẻ đếm trong tổ có bao nhiêu bạn và chia số bát, thìa tương ứng
với mỗi bạn sau đó báo với cô
Ví dụ: Tổ hoa mai có 3 bạn thì sẽ được chia 3 cái thìa, 3 cái bát. Trong chủ
đề chơi cũng có các góc có thể tận dụng cho trẻ ôn luyện củng cố kỹ năng đã học
qua trò chơi.
Ví dụ: Ở góc chơi bán hàng trẻ phải đếm các mặt hàng của mình, người mua
hàng phải đếm xem người bán hàng đã bán đủ số hàng của mình yêu cầu
chưa?
Giờ ngủ trưa: Tôi cho trẻ đếm đủ số gối từng tổ.
12. Tuyên truyền với phụ huynh
Đây là một hình thức rất quan trọng giúp trẻ củng cố kiến thức ở gia
đình, tôi trao đổi thường xuyên với phụ huynh để phụ huynh nắm được lịch
học của con mình và phương pháp dạy trẻ làm quen với toán theo chương
trình đổi mới. Một mặt vận động phu huynh sưu tầm ủng hộ các loại tranh ảnh
phục vụ cho việc học của con, hoặc có thể treo bảng tuyên truyền với phụ
huynh trên đó có kẻ các ô mục theo từng chủ đề cố gắn các mẫu tương ứng với
biệu tượng làm quen với toán.
Cũng có thể tuyên truyền với phụ huynh biết được con mình học đếm số
lượng mấy thông qua các việc làm vừa sức ở nhà, vừa động viên trẻ có ý thức giúp
đỡ bố mẹ vừa ôn được kiến thức cho con mình.
9


IV. Kết quả sau khi áp dụng đề tài;
1 Chất lượng giáo dục trẻ:
Trẻ được trải nghiệm, hứng thú tham gia vào các hoạt động tập thể như
tham quan dã ngoại, ngày hội khai giảng năm học mới, ngày lễ như têt Trung
thu, ...giúp trẻ tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, vui chơi; hứng thú hơn với các

tiết học vì thế mà nhận thức của trẻ cũng tốt hơn rất nhiều, tác phong nhanh
nhẹn, hoạt bát. Giáo viên tích cực, chủ động tìm tòi, biết tận dụng tài nguyên giáo
dục trên internet làm phong phú việc thiết kế bài giảng. Năm vừa qua nhà trường
tổ chức thao giảng dự giờ 9 hoạt động trong đó có 7 tiết ứng dụng công nghệ
thông tin, ngoài ra có giáo viên rất sáng tạo tích cực học hỏi trong hoạt động
dạy trẻ hàng ngày đã có ít nhât 2 giáo án điện tử/ 1 chủ đề để tổ chức hoạt
động dạy học phù hợp với khả năng, điều kiện và tình hình thực tế để đáp ứng
yêu cầu của chương trình mới.
- Đại đa số giáo viên không còn dạy theo lối cô nói gì trẻ làm theo cô cái
đó mà đa số lấy năng lực của trẻ làm trung tâm để hướng trẻ vào tham gia các
hoạt động 1 cách tích cực có hiệu quả.
- Nhà trường tổ chức tốt ngày hội ngày lễ đặc biệt là ngày Hội xuân, tết
Trung thu, ngày hội đến trường, ngày khai giảng với sự tham gia của đông đủ
cha mẹ trẻ, trẻ, và CBGV toàn trường đã thu được kết quả rất tốt, cha mẹ các
cháu rất quan tâm háo hức đón chờ, ngoài ra hoạt động tham quan ngoại khóa
của trẻ được quan tâm đó là những buổi tham quan trường TIểu học, thắp
hương tưởng niệm anh hùng liệt sỹ....nhằm giáo dục trẻ tình cảm uống nước
nhớ nguồn lòng tự hào dân tộc...
Bên cạnh những việc đã làm được, trong năm học vừa qua trong chương
trình CSGD Trẻ vẫn còn những hạn chế nhất định đó là một số giáo án sao
chép chưa thực sự đầu tư vào tiết dạy. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi tuy đã tăng
nhưng chưa thực sự nổi bật, điểm đạt chưa cao, chưa bứt phá đúng với khả
năng thực sự của một số đồng chí. Công tác kiểm tra đánh giá còn ít, hoạt động
của tổ chuyên môn còn dè dặt, có lúc vẫn nể nag, hình thức.
Để phát huy những ưu điểm và khắc phục tồn tại nhăm nâng cao chất
lượng CSGD trẻ tập thể nhà trường, cá nhân CBGV chúng ta cần phải làm gì?
Và làm NTN? Tôi xin phép đưa ra một số giải pháp thực hiện sau đây:
Trước hết tập thể đoàn kết thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, thực
hiện tốt khung chương trình GDMN mới theo sự chỉ đạo của PGDDT.
Ban giám hiệu cần tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức các

hoạt động CSGD của nhà trường.
Toàn thể cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ do phòng, nhà trường tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi
10


dưỡng tại chỗ, tổ chức thao giảng tại trường, theo cụm, và dự giờ lẫn nhau để nâng
cao chất lượng giảng dạy nhằm góp ý, rút kinh nghiệm.
Xây dựng môi trường lớp học thân thiện, gần gũi, an toàn, phù hợp với từng
chủ đề.
Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo giờ nào việc nấy. Có kế hoạch
cụ thể cho bản thân mình trong công tác giảng dạy. Làm tốt công tác UDCNTT
trong giảng dạy, các lớp điểm chú ý xây dựng nổi bật chuyên đề điểm mà lớp
mình được phân công.
Thực hiện đánh giá trẻ theo nội dung chương trình giáo dục mầm non, đặc biệt là
làm tốt công tác phổ cập, đánh giá trẻ theo bộ chuẩn bằng nhiều phương pháp đánh
giá khác nhau, xây dựng bộ công cụ đánh giá phù hợp, cùng với các bậc phụ huynh
tham gia vào qúa trình đánh giá sao cho chính xác để từ đó các đồng chí đưa ra nội
dung giáo dục phù hợp với dự phát triển và nhận thức của trẻ.
Tổ chức ngày hội ngày lễ cần mạnh dạn đổi mới về hình thức phong phú
hơn để thu hút không những trẻ, mà còn cả cha mẹ trẻ tham gia. Phối hợp với cha
mẹ trẻ tổ chức tham quan ngoài xã, huyện, tỉnh nhằm giúp trẻ mở mang tầm mắt
rèn luyện tình cảm đồng đội bạn bè giúp đỡ lẫn nhau cho trẻ. Tăng thêm sự phối
hợp gắn kết giữa nhà trường và cha mẹ trẻ.
2.Về công tác nuôi dưỡng:
- Thường xuyên tính định lượng dinh dưỡng khẩu phần ăn, thiết lập thực
đơn với nhiều món ăn phong phú nhưng phù hợp với trẻ giúp trẻ ăn ngon hết
xuất góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
- Phối hợp với y tế kiểm tra sức khỏe cho trẻ định kỳ và khám sức khỏe ít
nhất 1 lần/năm.

- Tuyên truyền tốt tới cha mẹ hs về những hoạt động của trẻ trong ngày
để cùng phối hợp nuôi dạy trẻ.
- Các đc giáo viên đứng lớp chú ý tực hiện tốt và thường xuyên công tác
vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân của trẻ đúng cách, đúng giờ, đảm bảo vệ
sinh phòng bệnh cho trẻ.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy ngay từ đầu năm tôi đã lên
kế hoạch soạn giảng chi tiết cho các môn học tôi xác định là giáo viên đứng
lớp tôi phải nắm được nội dung, phương pháp đổi mới các hoạt động và từng
loại tiết dạy. Tận dụng các phế liệu phục vụ cho môn học một cách hiệu quả.
Tự bồi dưỡng cho mình như dự giờ các tiết dạy mẫu rút ra bài học kinh
nghiệm để có biện pháp cho các tiết dạy sau. Trong các giờ hoạt động tôi luôn
lấy học sinh làm trung tâm phát huy tính tích cực của trẻ, lồng luồn tích hợp
các môn học, không cắt xén bài khó năng động khoa học, thực hiện chuyên đề
có kế hoạch lầm đồ dùng trực quan sáng tạo nhưng đảm bảo an toàn cho trẻ.
11


Trẻ được tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, trẻ thực sự đóng vai trò
chủ đạo tích cực trong việc học tập theo chương trình Mầm non.
Qua thực hiện việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục ở nhóm lớp 24
-36 tháng tuổi theo sự chỉ đạo của phòng và của nhà trường trong suốt thời gian
học qua. Tôi đã tích lũy rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân, chất lượng các
cháu ở lớp tôi phụ trách được nâng lên theo từng năm học, cháu đến lớp ngày
càng nhiều, cháu luôn gần gũi với cô, mạnh dạn hồn nhiên.
Qua học tập bồi dưỡng kinh nghiệm cho bản thân và qua nhiều năm học
tôi luôn đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường. Để có kết quả trên đó chính là nhờ
sự giúp đỡ từ phía nhà trường. Sự giúp đỡ của chị em đồng nghiệp và sự cố
gắng của bản thân trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp
nhóm 24 – 36 tháng tuổi
3.Giá trị khoa học:

Giáo dục – chăm sóc trẻ nhóm trẻ liên quan chặt chẽ với khoa học là nghiên
cứu về việc điều khiển tối ưu các hệ thống phức tạp, trong đó người lớn là trung
tâm điều khiển, trẻ là khách thể bị điều khiển và sự thực hiện quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ thông qua các kênh liên hệ thuận và nghịch trong việc xử lý đánh giá
kế quả giáo dục trẻ
Như vậy, chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ nhóm trẻ nói
riêng có mối gắn bó hữu cơ với các ngành khoa học kể trên và các mối quan hệ đó
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như cùng nghiên cứu những vấn đề
chung, Chăm sóc- giáo dục trẻ sử dụng các tư liệu, thuật ngữ và các luận điểm của
khoa học khác; vận dụng các phương pháp của các khoa học khác để nghiên cứu .
• Bảng so sánh kết quả thu được sau khi thực hiện đề tài:
Kết quả
Khi chưa áp dụng các
Sau khi áp dụng biện
biện pháp
pháp
Đat
Chưa đạt
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
- Phát triển thể chất
12 57.

9
42, 19 90,
2
9,6
1
9
4
- Phát triển nhận thức
10 47,
11
52, 19 90,
2
9,6
6
4
4
- Phát triển ngôn ngữ
9
42,
12
57, 21 100
0
0
9
1
- Phát triển tình cảm xã hội
14 66,
7
33, 20 95,
1

4,8
6
4
2

12


V. Rút ra bài học kinh nghiệm(cuối năm học)
Yếu tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ đó là sự giúp
đỡ của nghành, nhà trường, đoàn thể và từ phía phụ huynh học sinh yên tâm giảng
dạy và gắn bó với nghề.
Nội dung chương trình giáo dục mầm non (phương pháp chăm sóc giáo
dục trẻ ) theo hướng đổi mới là yếu tố hết sức quan trọng tác động trực tiếp
lên chất lượng giáo dục trẻ.
Cơ sở vật chất trường lớp, khang trang, sạch đẹp cũng là một yếu tố
quan trọng dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nâng lên.
Một yếu tố quan trọng đó là những kinh nghiệm của bản thân sự nhiệt tình
yêu nghề, mến trẻ của cô giáo. Sự tận tình của cô giáo trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ đã tạo nên chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được nâng lên.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận :
Như chúng ta đã biết muốn thực hiện tốt việc đổi mới giáo dục mầm
non, nâng cao chất lượng chăm sóc ở độ tuổi nói chung và đối với nhóm trẻ 24
-36 tháng tuổi nói riêng. Thì đòi hỏi nghành giáo dục phải đầu tư thêm trang
thiết bị, đồ dùng đầy đủ bộ phận chuyên môn, phòng giáo dục cần cho giáo
viên mầm non nhất là giáo viên nhóm trẻ 24 -36 tháng tuổi bồi dưỡng thêm
về chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp nhóm 24 -36 tháng tuổi, đồng
thời mở thêm nhiều chuyên đề, thao giảng cho giáo viên được tham dự để
ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường mầm non trong toàn huyện.

Ngành học mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào
tạo,chất lượng giáo dục trẻ tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển
trường học, đưa chất lượng giáo dục đảm bảo yêu cầu xây dựng trường tiên
tiến và yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện về Đức
- Trí – Thể - Mỹ
II. Kiến nghị.
Như chúng ta đã biết muốn thực hiện tốt việc đổi mới giáo dục mầm non,
nâng cao chất lượng chăm sóc ở độ tuổi mầm non nói chung và đối với nhóm trẻ
nói riêng. Thì mong sao ngành giáo giáo dục có sự quan tâm hơn nữa đầu tư thêm
trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi đầy đủ, bộ phận chuyên môn cần cho giáo viên
13


mầm non nhất là giáo viên nhóm trẻ bồi dưỡng thêm về chương trình chăm sóc,
giáo dục trẻ ở lớp nhóm, đồng thời mở thêm nhiều chuyên đề, thao giảng cho giáo
viên được tham dự để ngày càng nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường mầm
non trong toàn huyện.
Thanh Lâm, ngày 08 tháng 05 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Xuân

14


1.
2.
3.
4.
5.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng.
Bồi dưỡng thường xuyên dựa vào các mô đun .
Cẩm nang nhà trẻ- mẫu giáo.
Trong các tài liệu thông qua học lớp trên chuẩn
Tổ chức các hoạt động phát triển cho trẻ mầm non theo hướng đổi mới.

PHỤ LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích nghiên cứu

1
15



2

III. Thời gian - Địa điểm

2

IV. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.

2

PHẦN II: NỘI DUNG

2

Chương 1: Tổng quan

2

I. Cơ sở lí luận

2

II. Cơ sở thực tiễn

3

Chương 2: Nội dung và vấn đề nghiên cứu

3


I. Thuận lợi và khó khăn
4

II. Thực trạng
III. Các biện pháp

5

IV. Kết quả sau khi áp dụng đề tài

9

V. Bài học kinh nghiệm

12

PHẦN III; KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3

12

I. Kết luận.

12

II. Kiến nghị

12


4

TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ LỤC

5

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

14-15
16

NHẬN XÉT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:...................................................................................................................
Tác giả nghiện cứu ...................................................................................................
Đơn vị công tác:..........................................................................................................
Những ý kiến nhận xét

16


1. Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề đó được nghiên cứu nhiều hay ít,
mới, khó, hay cần.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Nội dung:
Giải quyết vấn đề gì? Mức độ chính xác, sáng tạo. Ưu nhược điểm của yêu cầu vấn
đề đó giải quyết:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Phương pháp:

-Nêu được vấn đề và tìm ra cách thức, con đường giải quyết(Mức độ hay đọc đáo).
Đã sử dựng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề đặt
ra.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Hiệu quả:
-Vấn đề đó được giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì? Mức độ, phạm vi áp dụng
trong ngành:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
5. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6. Xếp loại:
.....................................................................................................................................
Ba chẽ, ngày……..tháng……..năm 2016
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký ghi rõ họ tên)

17



×