Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SKKN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
I
II
III
IV
V
I
II
III
IV
I
II

Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Thực trạng của văn đề
Các biện pháp để giải quyết vấn đề
Kết quả đạt được
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Kết luận chung
Kiến nghị và đề xuất

1

3
4
5
5
6
8
8
11
22
24
24


DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt
1
2
3

Chữ viết tắt
DTTS
GD&ĐT
SKKN

Các chữ viết tắt

- Dân tộc thiểu số
- Giáo dục và đào tạo
- Sáng kiến nghiệm

2


Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON

PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
Nói đến Tiếng Việt là một ngôn ngữ sử dụng chính thức dùng trong nhà
trường và các cơ sở Giáo dục khác (quy định tại Luật giáo dục Việt Nam).
Như vậy trẻ mầm non dân tộc thiểu số được giáo dục thông qua ngôn ngữ
tiếng Việt trong nhà trường. Bởi vì Tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của
trẻ , mà ngôn ngữ trẻ sử dụng trong gia đình và cộng đồng chủ yếu bằng tiếng
mẹ đẻ. Vì vậy, trẻ em các DTTS trước khi đi học chưa biết hoặc biết rất ít
Tiếng Việt. Đây là một cản trở lớn đến khả năng tiếp thu kiến thức khi trẻ đến
trường.
Trẻ dân tộc thiểu số khi giao tiếp tiếng việt ở trường lớp còn gặp những
khó khăn ảnh hưởng đến việc học tham gia các hoạt động và kỹ năng sông
trong các hoạt động hàng ngày, trẻ giao tiếp tiếng dân tộc thiểu sô là chủ yếu,
3


giao tiếp tiếng việt ở lớp là một vấn đề khó khăn, thời gian ở nhà là trẻ nói
tiếng dân tộc với cha mẹ người thân trong gia đình nhiều hơn, trẻ ít giao tiếp

tiếng Việt cho nên trẻ rất mau quên, trẻ phát âm không chuẩn.
Ngôn ngữ dân tộc thểu số vừa là cái đặc trưng của dân tộc, vừa là cái
phản ánh, bảo tồn các giá trị của nền văn hoá dân tộc, củng cố và phát triển xã
hội tộc người. Tuy nhiên, đối với trường Mầm Non xã Buôn Choah, Huyện
Krông Nô, Tỉnh Đăk Nông. Trẻ đồng bào dân tộc chiếm hơn 80% trong tổng
số trẻ của trường, trẻ thường giao tiếp vói nhau bằng tiếng dân tộc (Tiếng mẹ
đẻ). Đứng trước thực trạng như vậy là một quản lý chuyên môn nhà trường
tôi đã nghiên cứu và có hướng giải pháp khăc phục nâng cao Tăng cường
Tiếng việt cho trẻ MN tuổi nhằm giúp trẻ có tâm thế vững vàng trước khi
bước vào lớp một.
Tiếng Việt với tư cách ngôn ngữ thứ hai, Chính vì vậy, cái sở biểu và sở
chỉ trong các ngôn ngữ không hoàn toàn giống nhau…Trẻ DTTS nói Tiếng
Việt, một ngôn ngữ mới so với học sinh người dân tộc kinh, học sinh DTTS
sử dụng tiếng Việt một cách khó khăn, vì:
+ Học sinh DTTS chưa biết hoặc biết rất ít tiếng Việt qua nghe nói.
Như vậy chúng ta có thể nói việc Tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS
ở lứa tuổi Mầm non là một cơ hội để thực hiện quyền học tập và phát triển
của trẻ. Để khắc phục được vấn đề này và giúp trẻ tiếp thu được kiến thức
mới với tiếng Việt, đồng thời tạo cho trẻ giao tiếp tiếng việt ở trường lớp và
tích cực hoạt động, kích thích trẻ phát triển và tiếp xúc giao tiếp tiếng việt với
cô và trẻ với mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn. Với những lý do
trên tôi đã lựa chọn đề tài này.
II/ Mục đích nghiên cứu:
Ở đậy chúng tôi nhầm mục đích để đổi mới quản lý giáo dục nâng cao
chất lượng tăng cường tiếng việt trong công tác quản lý, thực hiện phương
pháp đổi mới đánh giá một cách khách quan. Trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ , việc Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số do Bộ GD&ĐT
triển khai nhằm cho trẻ em DTTS có vốn tiếng Việt cần thiết trước khi vào
4



lớp Một. Tuy nhiên Khi đi xuống các lớp, tôi thấy các cháu đi học chủ yếu là
nói tiếng mẹ đẻ, tỷ lệ nói tiếng việt đạt chưa cao, chỉ đạt 50- 60%. Vì vậy tôi
đã nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nói tiếng việt đạt chưa cao
và tôi đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp để tăng tỷ lệ nói tiếng việt của học
sinh các lớp. Đề ra những kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả của việc hình
thành khả năng giao tiếp tiếng việt cho trẻ. Xây dựng một số biện pháp nâng
cao Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo nhằm giúp trẻ phát triển khả
năng giao tiếp tiếng việt biết cách ứng xử, xử lý tình huống, biết một số kỹ
năng sống cơ bản cần thiết cho trẻ. Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc khi
giao tiếp. Dạy trẻ biết cách sử dụng từ, câu, câu ghép, các chuẩn mực đạo đức
trong giao tiếp.
III/ Đối tượng nghiên cứu:
Bản thân tôi đã và đang cố gắng đi sâu tìm những đối tượng và biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nhằm nâng cao tiếng việt cho
trẻ mầm non vùng có dân tộc thiểu số, tạo tiền đề giúp trẻ biết được cách giao
tiếp bằng tiếng việt, ứng xử, xử lý tình huống, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
mạch lạc và mạnh dạn tự tin bày tỏ ý kiến đó làm hành trang vững trãi cho trẻ
bước vào đời.
Đối tượng ở đây tôi nghiên cứu và thực nghiệm ở giáo viên và trẻ tại
Trường Mầm Non Chồi Non xã Buôn Choah, Huyện Krông Nô, Đăk Nông.
IV/ Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tìm kiếm, sưu tầm, đọc, sử dụng, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ
đề tài nghiên cứu như sách giáo khoa, sách chuyên ngành, tạp chí, trang
web…. Chỉ ra được các biện pháp tích cực nhằm nâng cao taiêngs việt của trẻ
dân tộc thiểu số .
2. Phương pháp điều tra thực tiễn:
+ Điều tra bằng phiếu điều tra của phụ huynh tại trường lớp.
5



3. Phương pháp tọa đàm:
+ Tọa đàm với phụ huynh, trò chuyện với trẻ tại trường.
4. Phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép các hoạt động nhằm phát
triển khả năng giao tiếp ngôn ngữ tiếng việt của trẻ.
+ Đặt mục đích nghiên cứu.
+ Lập kế hoạch quan sát.
+ Tiến hành quan sát.
+ Ghi lại kết quả quan sát.
+ Xử lý các số liệu thu thập được.
5. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số giáo viên ở trường mầm
non trên địa bàn xã Buôn Choah về việc tổ chức hoạt động nhằm khả năng
giao tiếp ngôn ngữ tiếng việt của trẻ mẫu giáo lớn.
6. Phương pháp thực nghiệm:
+ Tìm hiểu thực trạng
+ Tiến hành thực nghiệm
+ Thu thập và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê số học.
+ Rút ra nhận xét và kết luận.
7. Phương pháp hành động:
Các dạng phương pháp trực quan hành động bao gồm: Trực quan hành
động với cơ thể, trực quan hành động với đồ vật, trực quan hành động với
tranh ảnh và trực quan hành động với câu chuyện.
V/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Căn cứ vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non để lựa chọn
bài phù hợp nội dung với nội dung chương trình.
Thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tại 01
lớp (Lớp ghép 2 độ tuổi ở điểm ven) . Tôi hy vọng rằng đề tài sẽ là gợi ý tốt
6



và nghiên cứu rộng và sâu hơn về phát triển Tăng cường nâng cao Tiếng việt
cho trẻ mầm non. Chúng tôi xây dựng kế hoạch và chọn ngẩu nhiên một lớp
với sĩ số 30 cháu, 15 bé thực hiện giao tiếp Tiếng Việt tương đối tốt và 15 bé
khác là giao tiếp bằng tiếng Việt chưa được, tôi xác định được rằng khả
năng giao tiếp bằng tiếng việt cho trẻ 4-5 tuổi ở lớp ghép này cần phâỉ có
biện pháp thực hiện.

7


PHẦN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lý luận
Đất nước ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
thời kỳ mở cửa, với sự thay đổi cơ cấu xã hội, để tiếp thu một nền văn minh
phát triển cao đòi hỏi con người phải giao lưu trong phạm vi rộng. Mở rộng
quan hệ giao tiếp đặc biệt ở trẻ dân tộc thiểu số lứa tuổi mầm non việc giao
tiếp Tiếng Việt là rất quan trọng cần đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của xã
hội .
Ở lứa tuổi mần non trẻ bắt đầu có ý thức về bản thân, bắt đầu chuyển sự
tìm hiểu của thế giới xung quang của các đồ vật trước đây sang một lĩnh vực
chủ yếu. Từ nhân cách của trẻ được phát triển và hình thành. Để đảm bảo cho
sự phát triển về nhân cách của trẻ, phụ thuộc phần lớn vào Tăng cường Tiếng
việt thông qua giao tiếp của trẻ qua các hoạt động học và chơi. Qua giao tiếp
trẻ lĩnh hội được tri thức hình thành và phát triển nhân cách.
Mục đích cviệc tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS ở trường mầm non là
giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách, là nơi đặt nền móng đầu tiên trong
sự nghiệp trông người. việc chăm sóc và giáo dục trẻ một cách đúng đắn ,
trong việc hình thành thói quen giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt có văn hóa,
thói quen có văn hóa. Để tạo điều kiện cho trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, có

phẩm chất đạo đức tốt, lĩnh hội những tri thức hành vi đạo đức và giáo dục là
những thói quen tốt ngay từ bé còn ở lứa tuổi mầm non.
Đầu năm học chúng tôi tiến hành điều tra với phiếu điều tra của phụ
huynh, phỏng vấn phụ huynh tại trường, lớp ngay từ đầu năm học và quan
sát, ghi chép thu thập số liệu ...
Từ vấn đề trên chúng ta sẽ nhận thấy rằng hình thành thói quen giao tiếp
bằng Tiếng Việt cho trẻ mầm non thật sự là một điều hết sức cần thiết. Bởi
việc giáo dục và đào tạo trong nhà trường không chỉ chú trọng tạo ra những
con người giỏi về kiến thức mà còn phải hoàn thiện về nhân cách, đạo đức,

8


cách cư xử ở lứa tuổi Mầm non nói chung đặc biệt là trẻ dân tộc thiểu số
(DTTS).
Điều đó chứng tỏ rằng chúng tôi có đủ cơ sở lý luận và thực tế viết bài
SKKN này.
II/ Thực trạng của vấn đề:
1/ Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền đia phương, của lãnh đạo phòng
giáo dục cùng với sự đồng tình hỗ trợ của phụ huynh học sinh, và một số giáo
viên là người dân tộc nghe hiểu và nói thành thạo một số tiếng dân tộc thiểu
số trên địa bàn xã.
Môi trường sư phạm giao tiếp lịch sự, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,
phòng học thoáng mát, trẻ đến trường được học và chơi, được chăm sóc giáo
dục theo chương trình giáo dục mầm non mới của Vụ Giáo dục mầm non, có
đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, và
trên chuẩn 60%.
Được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh quan tâm đến việc học
cuả trẻ tại trường, đồng thời bản thân tôi cũng biết và nói được một số tiếng

dân tộc trên địa bàn xã, tôi coi đó cũng là nguồn thuận lợi đối với chúng tôi.
2/ Khó khăn:
Một số trẻ chưa giao tiếp bằng tiếng Việt, khi đến lớp vẫn còn mang đậm
bản sắc dân tộc từ lời nói cử chỉ, điệu bộ…còn lúng túng trong việc giao tiếp.
Đặc điểm phát âm của trẻ ở lớp ghép 2 độ tuổi ở điểm lẻ, đặc thù ở đây là lớp có trẻ
là con em đồng bào dân tộc chiếm 95,3% , đa số trẻ ở đây còn sử dụng tiếng mẹ đẻ.
cách diễn đạt giao tiếp bằng tiếng Việt còn cảm thấy lạ lẫm, còn nhút nhát, ngại
ngùng khi giao tiếp. Bất đồng ngôn ngữ giữa giáo viên với trẻ khi giao tiếp,
giữa trẻ với trẻ. Đó là điều tôi cảm thấy khó khăn, nhưng đó cũng chính là
động lực thúc đẩy trong tôi, khiến tôi không thể chùn bước mà phải tìm ra
những phương pháp hữu hiệu khắc phục những khó khăn ấy.
3/ Khảo sát ban đầu:
Stt

Khảo sát

Số lượng
9

Tỷ lệ nói


trẻ
1
2
3

Mức độ 1: Trẻ không chào các cô giáo
trong trường và khách khi đến thăm.
Mức độ 2: Trẻ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ


30

với nhau
Mức độ 3: Trẻ nhút nhát, không dám nhìn

30

thẳng vào người đối diện để trả lời câu hỏi.

30

tiếng việt đạt
30 - 40%
30 - 40%
30 - 40%

* Nguyên nhân do đâu ?
Ðó là ảnh hưởng của môi trường giáo dục trong gia đình và ngoài xã
hội: cháu, cách hành xử của những người trong gia đình và những người xung
quanh, sự tiếp xúc của những người thân trong gia đình còn mang tính bản
sắc nét dân tộc.
- Do gia đình quá nuông chiều trẻ.
- Do bản tính của trẻ.
- Cha, mẹ chưa biết cách giáo dục trẻ, chưa trú trọng về ngôn ngữ tiếng
việt, Chưa có sự phối hợp chặt chẽ về tăng cường tiếng việt giữa gia đình và
nhà trường.
* Những trường hợp thực tế:
Khi phân công công việc cho giáo viên A, và giáo viên A nhận dạy lớp
ghép ở điểm lẻ, số lượng trẻ chiếm phần đa là dân tộc thiểu số chiểm tỷ lệ

96%. Hôm tôi đi dự họp phụ huynh đầu năm, tôi nhận thấy rằng một sô phụ
huynh khen con em học ngoan, giỏi, thông minh thành thạo giao tiếp bằng
tiếng việt, nhưng khi trò chuyện với con thì chỉ nhận được ánh mắt dè chừng
của cháu phát bằng tiếng dân tộc. Ngượng với các chị em chị vội vàng nói
sang những chuyên khác chờ họp xong rồi đưa cháu ra về. Thế nhưng khi chị
vừa ra khỏi cổng trường cháu lại liếng thoáng trò chuyện bằng tiếng mẹ đẻ
cùng với mẹ nào là “Sao hôm nay có nhiều người người thê? Sao con không
thấy các bạn đi" cái bác đứng cạnh mẹ lúc nãy, mặc áo xanh là ai vậy mẹ?...
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS
trong trường Mầm non. Phần lớn trẻ em dân tộc thiểu số trước khi tới trường,
lớp Mầm non đều sống trong môi trường tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt,
10


ít có môi trường giao tiếp tiếng Việt. Khi đến trường, trẻ em thích trao đổi với
nhau bằng tiếng mẹ đẻ và có thói quen giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ trong hoạt
động chơi, trò chuyện hàng ngày.
III/ Các biện pháp giải quyết vấn đề
1/Biện pháp thứ nhất: Bồi dưỡng về chính trị, nhận thức, tư tưởng
và chuyên môn.
Chất lượng giáo dục cho trẻ phụ thuộc rất nhiều vào tập thể sư phạm do
đó yếu tố con người đóng vai trò quyết định mà các văn kiện của Đảng và nhà
nước. Với đội ngũ giáo viên xa gia đình, giao thông đi lại khó khăn, phải qua
sông, qua đò, giao thông không thuận lợi như những trường khác tôi đã dần
từng bước xóa bỏ những suy nghĩ này để giúp giáo viên yên tâm công tác, gắn
bó với trường hơn. Tôi thường xuyên an ủi và gợi cho đội ngũ thấy sự phát
triển về qui mô trường lớp, niềm tin về mái trường khang trang, trong tương
lai sẽ là trường chuẩn quốc gia.
Bản thân tôi là cán bộ quản lý cũng chưa hài lòng, thoả mãn về những gì
đạt được, luôn đặt ra những yêu cầu cao hơn cho đội ngũ giáo viên, luôn tìm

các tác động vào đội ngũ như đưa ra những chuẩn thi đua, phát động những
phong trào hỗ trợ chuyên môn phù hợp với điều kiện của đơn vị.
Trong cách quản lý với đội ngũ tri thức chúng tôi cũng lưu ý đến vấn đề
công tác giáo dục về nhận thức tư tưởng cho đội ngũ người quản lý phải biết
khơi dậy tiềm năng của mỗi con người, lòng tự trọng, ước muốn phát triển và
xác định đúng hướng đi phù hợp.
Tổ chức họp rà soát lại thông tin ngôn ngữ của giáo viên, của trẻ trong
toàn trường, Hướng dẫn giáo viên, tổ khối xây dựng kế hoạch, giúp giáo viên
nắm chắc nội dung kế hoạch nhà trường, điều chỉnh kịp thời khi có sai sót
nhằm nâng cao Tăng cường tiếng việt. Giáo viên lập kế hoạch giáo dục phù
hợp, chuẩn bị tốt kỹ năng giao tiếp với trẻ, đối chiếu kết quả với kế hoach đề
ra.

11


Giúp giáo viên nghiên cứu, đổi mới phương pháp tăng cường cho giáo
viên biết vận dụng các phương pháp mới phù hợp với từng trẻ phát huy được
năng lực sáng tạo của từng học sinh trong quá trình dạy học.
Xây dựng tiết dạy và tổ chức cho giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm để
áp dụng vào giảng dạy. Phát động cho giáo viên tự bồi dưỡng tiếng dân tộc
thiểu số và giao tiếp. Để có một môi trường hoạt động tăng cường tiếng việt
cho trẻ mầm non, chúng ta cần phải kết hợp cả 3 phía, gia đình cùng với nhà
trường và xã hội. Trong đó cô giáo mầm non đóng vaì trò hết sức quan trọng,
là tấm gương cho trẻ noi theo, cần phải biết giáo dục hành Vì trong giao tiếp
cho trẻ thường xuyên, hình thành thói quen tốt cho trẻ. Chính vì vậy mà trong
quá trình giao tiếp với những người xưng quanh như: Bạn đồng nghiệp, phụ
huynh, trẻ... cô giáo cần phải khéo léo. Sự khéo léo, ứng xử của nhà Sư phạm
trong gíao tiếp phát âm đúng là điều cần thiểt để xây dựng các mối quan hệ
giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non.. .


“Triển khai một số văn bản liên quan đến trẻ dân tộc thiểu số tại trường
Mầm non”
12


2/ Biện pháp thứ hai: Bồi dưỡng thêm tiếng dân tộc địa phương cho
giáo viên.
Nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên về khả năng giao tiếp tiếng viêt
đối với trẻ dân tộc thiểu số. Giúp giáo viên nâng cao trình độ , kỹ năng nghề,
phẩm chất chính trị và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các cô giáo
tương tác với trẻ về song ngữ tiếng việt và tiếng đân tộc đia phương chúng
tôiễây dựng kế hoạch cho giáo viên tự đăng ký bồi dưỡng thêm tiếng dân tộc
đừng nên để trẻ bị rơi vào cảnh “Chim lồng cá chậu”, tạo điểu kiện cho trẻ
được vui chơi với bạn bè, cùng trường, cùng lớp... Trẻ sẽ trở nên mạnh dạn
hơn, học hỏi được nhiều điều thú vị hơn trong cuộc sống hằng ngày và có thể
phát triển khả năng ngôn ngữ tiếng việt của trẻ, cách giao tiếp, diễn đạt cũng
được hình thành và phát triển thông qua hoạt động giao tiếp.
Giáo viên đưa ra qua tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày, qua
những câu chuyện, lời thơ, bài hát, đó chính là những lời dạy bảo sống động
khó quên trong lòng trẻ.

13


“BGH cùng giáo viên xây dựng phương pháp nâng Tăng cường tiếng việt
cho trẻ”
Giáo viên có thêm ngôn ngữ về tiếng dân tộc để giao tiếp giữa “trẻ với
trẻ”, giữa “trẻ với cô”, không chỉ giúp bé ổn định tinh thần nhanh chóng, mà
còn giúp phát hiện ra các tiềm năng về mặt trí tuệ, xúc cảm của trẻ, tiếp cận

tâm lý là nền tảng giáo viên khai thác tiềm năng của từng bé và nâng cao khả
năng giao tiếp bằng tiếng việt thành công trong các phương diện nhận thức.
Chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch tăng cường tiếng Việt. Tiếp tục
bồi dưỡng những chuyên đề tăng cường tiếng Việt để tạo môi trường thân
thiện, tích cực cho trẻ mẫu giáo DTTS. Việc vận dụng chương trình này và tài
liệu liên quan đến “Tiếng Việt” cho trẻ mẫu giáo vùng DTTS ở trường Mầm
non, chúng tôi đã triển khai chính thức vào chương trình và có hiệu quả.
3/ Biện pháp thứ ba: Tổ chức các hoạt động thông qua ngôn ngữ
tiếng Việt
a/ Thông qua hệ thống câu truyên, bài thơ, bài hát:

“Giáo viên đang trò chuyện trong hoạt động ở lớp”

14


Tìm hiểu các câu chuyện, bài hát, bài thơ, ca dao, câu đố của địa phương
để dạy trẻ vào những hoạt động chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. Dịch các bài ca
dao, đồng dao, hát..từ tiếng Việt sang tiếng mẹ đẻ và ngược lại để tập cho trẻ
học. Giải thích các từ khó bằng việc dịch sang tiếng mẹ đẻ để giúp trẻ hiểu
nghĩa.
Ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ được xây dựng khi trẻ mẫu giáo dân tộc
thiểu số đang sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ với các thói quen ngôn ngữ đã
có. Việc lĩnh hội ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ sẽ chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ ở mức độ nhất định. Do đó, trong những trường hợp có thể, nên
giúp trẻ dân tộc thiểu số kế thừa ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong việc học ngôn
ngữ tiếng Việt.
Để tạo sự mạnh dạn, tự tin cho trẻ khi đến trường mầm non, giáo viên
tạo cơ hội để cho trẻ “nói, nói và nói” bằng tiếng Việt với các bạn cùng lớp,
các anh chị tiểu học và với những người xung quanh. Các chủ đề nói chuyện

là những công việc, hoạt động diễn ra hằng ngày xung quanh trẻ như: cách
chào hỏi khi gặp người lớn, công việc của bố mẹ, anh chị em trong gia đình
và bản thân, về thời tiết, về các vật nuôi, cây trồng, về bản làng/buôn.
Cho trẻ nghe và kể lại các truyện trong chương trình: Giáo viên tóm tắt
câu chuyện bằng tiếng Việt để trẻ hiểu được ý nghĩa, nội dung truyện và cho
trẻ kể lại bằng tiếng mẹ đẻ. Sau đó mới cho trẻ nghe và kể lại bằng tiếng Việt.
Có thể dịch một số bài thơ, bài hát có nội dung gần gũi sang tiếng dân
tộc thiểu số cho trẻ đọc, hát (có lời ca có âm vần phù hợp với ngôn ngữ đó,
không nên quá gượng ép sẽ làm mất đi tính thẩm mĩ của bài hát, bài thơ). Sau
đó cho trẻ đọc, hát bằng cả tiếng dân tộc thiểu số và tiếng Việt.
b. Trò chuyện đàm thoại:
Sử dụng được các từ và câu đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày phù hợp
với ngữ cảnh, nghe hiểu được từ về tên gọi, đặc điểm của các đồ vật, con vật
và sự vật hiện tượng thiên nhiên gần gũi quen thuộc như quan sát đàm thoại

15


một số đặc điểm của cây… Biết trả lời và hỏi các câu hỏi: Tại sao? Như thế nào?
Làm bằng gì? Để làm gì?...

“Giáo viên cho trẻ quan sát trò chuyện về sự vật hiện tượng thiên nhiên”
Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với ngữ cảnh tiếng việt và thể hiện
hành vi văn minh trong giao tiếp (chú ý lắng nghe người khác nói, nhìn vào
mặt người nói, giơ tay khi muốn nói và biết chờ đến lượt).
Thể hiện sự quan tâm, hứng thú đến chữ viết trong môi trường xung quanh.
Biết cầm sách đúng chiều, giở sách từ trang đầu đến trang cuối, “đọc” sách từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Nói được tên các chữ cái, chữ số và phát âm đúng
các âm tương ứng 29 chữ cái tiếng Việt; sao chép được ký hiệu, chữ cái, từ, tên
của mình. Đảm bảo giao tiếp thường xuyên bằng tiếng Việt . Cho trẻ nghe nói

tiếng Việt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày giữa cô và trẻ, giữa trẻ với
trẻ để tạo cho trẻ thói quen sử dụng tiếng Việt. Qua đó, trẻ sẽ học nói tiếng
Việt một cách tự nhiên và có hiệu quả. Cho trẻ lĩnh hội vốn từ, ngữ pháp tiếng
Việt... không tách rời khỏi hoạt động lời nói.
c. Thông qua các giờ hoạt động:

16


Đảm bảo chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ thông qua tất cả các hoạt động hàng
ngày. Thực hiện việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ thông qua tất cả các hoạt
động của trẻ trong chế độ sinh hoạt một ngày. Từ lúc đến lớp cho đến lúc về
trẻ luôn được nghe, nói và giao tiếp bằng tiếng Việt một cách tự nhiên, phát
huy tính tích cực, chủ động của trẻ trong việc nâng cao tiếng Việt.
Đảm bảo cho trẻ hứng thú, tự tin khi học tiếng Việt Cho trẻ học những câu
đơn giản, câu ngắn có nội dung gần gũi, dễ hiểu, gắn liền với kinh nghiệm sống và
ngôn ngữ hằng ngày của trẻ… thông qua các hoạt động giao tiếp hằng ngày (trò
chuyện, trò chơi, bài hát, kể chuyện…) để trẻ tự tin và hứng thú.
Đảm bảo môi trường ngôn ngữ tiếng Việt phong phú, đa dạng. Môi
trường giao tiếp tiếng Việt và môi trường chữ viết bằng tiếng Việt trong lớp
học sẽ giúp trẻ học ngôn ngữ tiếng Việt một cách tự nhiên và có hiệu quả.

“Giờ hoạt động vui chơi của trẻ”
4/ Biện pháp thứ tư: Xây dựng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt:

17


Giáo viên thường xuyên trò chuyện với trẻ thông qua các hoạt động ở
mọi lúc mọi nơi về những chủ đề gần gũi trong cuộc sống. Khuyến khích trẻ

tham gia trò chuyện với cô giáo và các bạn, trò chuyện, giao tiếp với trẻ để
tạo cơ hội cho trẻ được nghe và nói. Tổ chức các hoạt động có sử dụng văn
hoá địa phương như kể chuyện dân gian, đọc thơ/ đồng dao, ca dao, hát dân
ca, hò vè… bằng tiếng Việt.
Tăng cường sử dụng các phương tiện hỗ trợ như băng đĩa và máy/đài, ti
vi .. để trẻ được nghe và phân biệt âm thanh từ các giọng khác nhau, các hình
thức như chơi trò chơi, văn nghệ, sinh hoạt tập thể để trẻ có nhiều cơ hội thể
hiện mình.
Tăng cường các phương tiện, đồ vật xuất hiện chữ như dán tên cho các
góc hoạt động, các kệ, giá để đồ chơi, đồ dùng, học liệu, các đồ vật, đồ chơi,
tranh ảnh, cây cảnh, trên các sản phẩm của trẻ, thẻ tên của trẻ, biểu bảng có
chữ (danh sách trẻ, lịch sinh hoạt…), bảng chữ cái. Tăng cường các hoạt động
cho trẻ được tiếp xúc với chữ như “đọc” sách truyện tranh; “đọc” họa báo, tạp
chí; làm bộ sưu tập chủ đề cùng cô. Tổ chức các hoạt động “viết” như viết tên
trẻ, viết thư, viết thiếp...
5/ Biện pháp thứ năm: Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số:
Tăng cường dự giờ, kiểm tra đôn đốc giáo viên thực hiện đúng chương
trình. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số. Ban Giám
hiệu Trường cần chỉ đạo tốt các giáo viên phải thực hành thao giảng, dự giờ,
thảo luận, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm vụ năm học, Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số, giáo viên rèn luyện giao tiếp
cho trẻ mọi lúc, mọi nơi. Chúng tôi đưa ra các biện pháp phù hợp với thực tế
của trường, cụ thể như sau:
Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn cùng với chuyên môn nhà trường xây
dựng kế hoach Tăng cường tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số.
Xây dựng kế hoạch thao giảng, dự giờ, thảo luận nhằm đúc kết và rút kinh
18



nghiệm. mỗi cá nhân giáo viên cần linh hoạt xây dựng có kế hoạch cụ thể về
chương trình soạn giảng, giờ dạy học…
Tăng cường tiếng Việt cần có mục tiêu, nội dung, hoạt động cần ghi rõ
các phương pháp, hình thức dạy học gắn với nội dung dạy tiếng Việt cho trẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Kiểm tra
thông qua tổ chuyên môn, kiểm tra kế hoạch cá nhân của giáo viên, dự giờ,
thăm lớp để góp ý xây dựng.
Đẩy mạnh công tác nâng cao khả năng giao tiếp bằng tiếng việt cho trẻ
mẫu giáo, Phát hiện được những mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên và có kế
hoạch bồi dưỡng kịp thời. Kiểm tra kỹ năng giao tiêp bằng tiếng việt của trẻ:
Qua kiểm tra, uốn nắn một số sai lệch của trẻ. Từ đó có biện pháp cụ thể giúp
cho giáo viên có kế hoạch về giao tiếp với trẻ bằng tiếng việt được tốt hơn.
6/ Biện pháp thứ sáu: Tăng cường biện pháp quản lý chương trình,
kế hoạch giáo dục
Đối với giáo viên được phân công dạy lớp ghép, Phó hiệu trưởng yêu
cầu tổ khối xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy mẫu, và tổ chức thực hiện, mọi
giáo viên của trường đều được dạy mẫu và dự lớp ghép, đây là tiêu chí quan
trọng để đánh giá trình độ giáo viên. Phó hiệu trưởng căn cứ, xem xét để đánh
giá nhận thức của trẻ và năng lực của giáo viên có khả năng dạy lớp ghép có
nhiều trẻ dân tộc thiểu số đạt được hiệu quả cao.
Cung cấp cho giáo viên những quan điểm cơ bản của triết lý giáo dục
mới, nâng cao hiểu biết tiếng dân tộc tại địa phương, đặt yêu cầu đó làm nền
tảng cho việc đúc rút kinh nghiệm. Tạo điều kiện tối đa trong khả năng hiện
có về các phương tiện dạy học hiện đại để giúp giáo viên có điều kiện thực
hiện việc tăng cường tiếng việt cho trẻ.
a) Phương pháp cho trẻ làm quen với đọc:

19



Tạo cho trẻ đọc theo cách của mình: Đầu tiên cho trẻ làm quen với chữ
cái qua bảng chữ cái được trang trí ở góc chơi và cho trẻ xem tranh và gợi ý
để trẻ kể lại bằng chính ngôn ngữ của trẻ.
Trẻ sáng tác (hay còn gọi là sáng tạo câu truyện ): Từ một bức tranh trẻ
“đọc” cho cả lớp nghe câu chuyện của mình.
Hằng ngày đọc truyện cho trẻ nghe để trẻ có thể “đọc” lại truyện theo trí
nhớ và bằng ngôn ngữ của mình.
b) Phương pháp cho trẻ làm quen viết :
Trước hết cần dành thời gian để luyện cơ ngón tay cho trẻ thông qua vẽ,
xâu hạt, xỏ dây vào lỗ, …
Đối với trẻ mẫu giáo, viết và vẽ có sự tương đồng về khái niệm, trẻ
thường nói “con vẽ chữ …” mặc dù trẻ rất muốn vẽ chữ một chữ nào đó,
nhưng trên thực tế trẻ có thể không “vẽ” đúng như vậy. Cho trẻ thường xuyên
được “viết” bằng que, phấn trên nền sân. Khuyến khích trẻ “viết” những gì trẻ
thích và sau đó hỏi trẻ là viết (vẽ) cái gì?.. Làm như vậy vừa khuyến khích trẻ
“viết”, vừa khuyến khích trẻ “đọc” lại (thực chất là luyện kỹ năng diễn đạt
suy nghĩ của bản thân).
c/ Phương pháp sử dụng trò chơi:
Trẻ mầm non học qua chơi vì trò chơi luôn mang lại hứng thú cho trẻ
nên việc tổ chức cho trẻ chơi trò chơi để học tiếng Việt là rất cần thiết. Giáo
viên tổ chức các trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi âm nhạc, múa
hát,… Ví dụ khi chơi trò chơi “Chim bay, cò bay” trẻ sẽ học được các từ chỉ
các con vật biết bay và các từ chỉ đồ vật, con vật không thể bay được. Trò
chơi: “Đoán xem cô làm gì?” giáo viên làm động tác và yêu cầu trẻ đoán và
nói đúng hành động mà giáo viên làm như: chải đầu, đánh răng, rửa mặt, rửa
tay, mặc áo, xúc cơm, uống nước…
d/ Phương pháp luyện tập theo mẫu:

20



Trong phương pháp trực quan hành động cũng đã đề cập đến dạy trẻ học
theo mẫu (ví dụ: Đây là cái bút). Tuy nhiên để trẻ có thể ghi nhớ và sử dụng
đúng thì giáo viên cần luyện tập cho trẻ được thực hành theo mẫu.
Bước 1: Giới thiệu câu mẫu: giáo viên nói và làm động tác hoặc chỉ vào
vật thật/ tranh ảnh. Ví dụ: Đây là quyển vở (chỉ vào quyển vở). Đây là cái
thước (chỉ vào cái thước). Đây là cái bút chì (chỉ vào cái bút chì).
Bước 2 : Gọi 2-3 trẻ thực hành; Cả lớp thực hành theo nhóm (nhắc lại
nhiều lần). Giáo viên sửa phát âm cho trẻ.
Bước 3 : Giáo viên hỏi để trẻ đáp bằng câu mẫu. Ví dụ: Đây là cái gì?
Trẻ hỏi nhau để đáp bằng câu mẫu.
Bước 4 : Thực hành sử dụng câu mẫu: Giáo viên tổ chức trò chơi, tạo
tình huống giao tiếp (ngữ cảnh) để trẻ thực hành sử dụng câu mẫu vừa được
học.
e/ Xây dựng môi trường tiếng Việt:
Giáo viên thường xuyên trò chuyện với trẻ thông qua các hoạt động ở
mọi lúc mọi nơi về những chủ đề gần gũi trong cuộc sống. Khuyến khích trẻ
tham gia trò chuyện với cô giáo và các bạn. Mở rộng và tích cực hóa các
thành phần giao tiếp như mời phụ huynh, anh chị, ... (những người biết tiếng
Việt) đến trò chuyện, giao tiếp với trẻ để tạo cơ hội cho trẻ được nghe và nói.
Tổ chức các hoạt động có sử dụng văn hoá địa phương như kể chuyện dân
gian, đọc thơ/ đồng dao, ca dao, hát dân ca, hò vè… bằng tiếng mẹ đẻ và bằng
tiếng Việt. Tăng cường sử dụng các phương tiện hỗ trợ như băng đĩa và
máy/đài, tivi,.. để trẻ được nghe và phân biệt âm thanh từ các giọng khác
nhau. Tăng cường các hình thức như chơi trò chơi, văn nghệ, sinh hoạt tập thể
để trẻ có nhiều cơ hội thể hiện mình.
7/ Biện pháp thứ bảy: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng:
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, chăm sóc,
nuôi dạy trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bởi
vậy, trường tổ chức phối kết hợp với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh

21


xây dựng góc tuyên truyền những điều cha mẹ cần biết nhằm giúp cho phụ
huynh nắm được một số kiến thức giáo dục, có thói quen về giao tiếp bằng
tiếng việt và nề nếp trong học tập, trong các hoạt động, từ đó chất lượng giáo
dục được tăng lên, trẻ mạnh dạn và sử dụng thành thạo tiếng việt nhằm mục
đích năm vững các kiến thức, kỹ năng, trả lời hồn nhiên, nhanh nhẹn, mạnh
dạn, tự tin.
Xây dưng phiếu điều tra điều tra dành cho phụ huynh. Mục đích điều tra
và kịp thời đưa ra phương pháp giải quyết giũa gia đình và nhà trường, xây
dựng mối quan hệ giữa cô với trẻ, giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cần
dạy cho trẻ những gì, thường xuyên trao đổi giao tiêp đê trẻ cảm nhận tình
cảm của cô, động viên, khuyên khích trẻ mạnh dạn trong giao tiếp.

“Xây dựng góc tuyên truyền những điều cha mẹ cần biết”
IV/ Kết quả đạt được:
Qua một thời gian thực hiện theo các biện phấp trên tôi thấy trẻ đã tiến
bộ rõ rệt, trẻ giao tiếp bằng tiếng việt, trẻ mạnh dạn tự tin trẻ phát triển được
kỹ năng giao tiếp bàng tiếng việt, biết đưa ra câu hỏi và trả lời qua các lĩnh
vực phát triển trong hoạt động học.
1. Đối với giáo viên

22


- Giáo viên lập kế hoạch giáo dục phù hợp, đúng, đầy đủ nội dung, hình
thức, chuẩn bị tốt trước khi lên lớp. chuẩn bị tốt kỹ năng giao tiếp với trẻ. Xây
dựng kế hoạch dựa theo các chuẩn để quản lý giờ dạy trên lớp, đối chiếu kết
quả với kế hoach đề ra. Có đầy đủ các loại hồ sơ sử dụng có hiệu quả, biết

vận dụng các phương pháp mới phù hợp với từng trẻ phát huy được năng lực
sáng tạo của từng học sinh trong quá trình dạy học.
Giáo viên có tinh thần tự học tập, giúp đỡ nhau nâng cao khả năng đưa
trẻ dân tộc thiểu số giao tiếp bằng tiếng việt, đã chủ động thiết kế tạo các
nguồn dữ liệu khảo sát, điều tra đưa ra phương pháp phù hợp cho trẻ DTTS.
Giáo viên đã chủ động biết cách tổ chức hướng dẫn theo hướng đổi mới. Môi
trường trong lớp và khu vực trẻ thường xuyên tiếp xúc và giao tiếp với trẻ để
trẻ tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt
2. Về phía học sinh: Khảo sát so sánh sau khi đưa các biện pháp vào
thực nghiệm
Stt
Khảo sát
Số lượng trẻ
Tỷ lệ đạt
Mức độ 1: Trẻ không chào các cô giáo
1
80 - 85%
trong trường và khách khi đến thăm.
30
Mức độ 2: Trẻ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ
2
80 - 85%
với nhau
30
Mức độ 3: Trẻ nhút nhát, không dám nhìn
3
30
80 - 85%
thẳng vào người đối diện để trả lời câu hỏi.
3. Về phía phụ huynh

Yên tâm, tin tưởng gửi con em vào trường, đã hiểu biết về việc môi
trường giao tiếp của trẻ bằng tiếng Việt là rất tốt, họ đẫ hiểu ra việc tăng
cường tiếng việt cho trẻ ở trường mầm non là một việc có hiệu quả cao, kết
hợp cùng với giáo viên trao đổi thông tin tại gia đình.

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/ Kết luận chung:
Để Tăng cường tiếng việt cho trẻ thông qua các hoạt động và kỹ năng
sống thì ngay từ khi còn nhỏ, trẻ phải được tiếp thu, học hỏi, bắt chước kỹ
năng hành động có văn hóa ngay trong môi trường gần gũi với trẻ như: cách
đi đứng , nói năng, tư thế, tác phong… các ứng xử tác động trực tiếp đến nhận
thức tâm hồn trẻ. Vì vậy, môi trường giáo dục Tăng cường tiếng việt cho trẻ
mọi nơi, mọi lúc, cần đúng chuẩn mực yêu cầu xã hội. Khi trẻ giao tiếp ứng
xử chưa đúng từ cô cần được sửa sai ngay và giúp trẻ hiểu được từ sai đó, tự
bản thân trẻ phải hiểu được từ đó và biết được những từ ngữ tiếng việt thân
thiện.
Từ quá trình nhận thức đến hành động là một việc kiên trì. Vì vậy, người
lớn cần tạo cho trẻ môi trường tiếp xúc bằng tiếng việt với nhiều mức độ, cấp
độ khác nhau để trẻ được luyện tập các kỹ năng và trở thành thói quen trong
cuộc sống hằng ngày của trẻ. Luyện tập cho trẻ cần đi từ dễ đến khó, từ yêu
cầu chỉ diễn đạt bằng lời đến yêu cầu bằng hành động cụ thể. Luyện tập từ
tình huống đơn giản đến phức tạp, từ các thao tác luyện nói đến luyện tập kết
hợp nhiều thao tác chuẩn mực, từ tình huống giả định đến tình huống có thật
trong cuộc sống hằng ngày.
II/ Kiến nghị:
Hàng năm các cấp lãnh đạo và các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm cần
có sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường

mầm non vùng sâu , vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn, vùng đồng bào có dân
tộc thiểu số. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nghành học
đề ra, mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
Hợp tác chặt chẽ gia đình, nhà trường và xã hội tạo cho trẻ môi trường
Tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường Mầm non, để
đạt dược hiệu quả tốt hơn. Sự giao tiếp tiếng việt càng mang lại kết quả cao
thì càng kích thích trẻ tích cực chủ động thể hiện hành vi giao tiếp tiếng việt,
24


trẻ trở nên chủ động tự tin trong mọi hoạt động và việc làm của mình, đó là
nền tảng để xây dựng trẻ dân tộc nói được tiếng việt thành thạo cho trẻ.
Các giáo viên mầm non, cần được trang bị kiến tiếng dân tộc địa phương từ
đó đưa vào áp dụng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, có thêm kỹ năng giải
quyết vấn đề để làm hành trang cung cấp cho trẻ những kiến thức sau này, khai
thác thông tin, tài liệu từ máy tính, sách tài liệu về lĩnh vực phát triển ngôn
ngữ giao tiếp tiếng việt, tài liệu tiếng dân tộc địa phương như Êđê, M’Nông,
tự học thêm một số tiếng dân tộc phía bắc trên địa bàn nơi công tác để tiện
trong công tác cũng như trong cuộc sống hàng ngày./.
Buôn choah, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Người thực hiện

Triệu Thị Bảy

25


×