Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.03 KB, 60 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG THỊ LAN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG
QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ NÀ HẨU
HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Nông Lâm kết hợp
Lâm nghiệp
2011-2015

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG THỊ LAN


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG
QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ NÀ HẨU
HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khoá học:

Chính quy
Nông Lâm kết hợp
Lâm nghiệp
43NLKH
2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG
Khoa Lâm nghiệp- Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày


tháng

Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

PGS.TS.Lê Sỹ Trung

Giàng Thị Lan

Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

năm 2015


ii
LỜI NÓI ĐẦU

Sau bốn năm học tập, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đến nay khoá học đã sắp hoàn
thành. Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại xã Nà
hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng
dẫn, cùng với sự nỗ lực của bản thân, đến nay đề tài của tôi đã hoàn thành.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô giáo khoa lâm nghiệp, đặc biệt là thầy: PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cũng nhân dịp

này tôi xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, người dân xã Nà hẩu huyện Văn Yên
tỉnh Yên Bái, đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa phương. Do
thời gian, điều kiện nghiên cứu và năng lực của bản thân có hạn, nên đề tài
không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 21 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Giàng Thị Lan


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Diễn biến tài nguyên rừng của xã Nà Hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2012-2014............................................................... 27
Bảng 4.2: Bảng hoạt động tuyên truyền, tập huấn trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng của xã Nà Hẩu qua các năm 2012-2014 ................ 32
Bảng 4.3: Phương châm 4 tại chỗ trong PCCCR xã Nà Hẩu thực hiện năm
2012-2014 .................................................................................... 37
Bảng 4.4: Kết quả về kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm trong bảo vệ rừng
tại xã Nà Hẩu năm 2012-2014 ...................................................... 39
Bảng 4.5: Tang vật và phương tiện vi phạm trong bảo vệ rừng xã Nà Hẩu năm
2012-2014 .................................................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả khoanh nuôi bảo vệ rừng xã Nà Hẩu năm 2012-2014 ...... 41
Bảng 4.7: Kết quả trồng rừng của xã Nà Hẩu năm 2013-2014 ...................... 41

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Diễn biến tài nguyên rừng xã Nà Hẩu năm 2012-2014 ................. 27


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á

BCHQS

:

Ban chỉ huy quân sự

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

ĐVHD

:

Động vật hoang dã


FAO

:

Tổ chức nông lương thế giới

FSC

:

Đánh giá bền vững tài nguyên rừng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KLV

:

Kiểm lâm viên

LEI

:

Viện sinh thái Lambaga (Indonesia)


LN

:

Lâm nghiệp

MTCC

:

Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (Malaysia)

NGO

:

Tổ chức phi chính phủ

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTCC

:

Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia (Malaysia)


PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng

PTR

:

Phát triển rừng

QLBV

:

Quản lý bảo vệ

QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

:

Quản lý rừng bền vững


TNR

:

Tài nguyên rừng

UBND

:

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý bảo vệ rừng.............................. 5

2.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng .......................... 7
2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ............................................. 9
2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam ............................................ 12
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 15
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 15
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .............................................................. 25


vi
3.4.2. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) ..................... 26
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 27
4.1. Hiện trạng, diễn biến tài nguyên rừng tại Nà Hẩu huyện Văn Yên......... 27
4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ trong công tác quản lý và bảo vệ
rừng xã Nà Hẩu ............................................................................................ 28
4.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng giai đoạn 2012 - 2014 của xã
Nà Hẩu huyện văn Yên ................................................................................ 31
4.3.1. Hoạt động tuyên truyền, tập huấn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
và phát triển rừng. ........................................................................................ 31
4.3.2. Phòng cháy và các biện pháp kỹ thuật chữa cháy rừng ....................... 33
4.3.3. Thực trạng về công tác kiểm tra kiểm soát và xử lý vi phạm luật bảo vệ
rừng tại xã Nà Hẩu giai đoạn 2012-2014 ...................................................... 38
4.4. Thực trạng phát triển rừng tại địa bàn xã Nà Hẩu giai đoạn 2012-2014 ....... 40

4.4.1. Khoanh nuôi bảo vệ rừng.................................................................... 40
4.4.2. Trồng rừng ......................................................................................... 41
4.5. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý bảo vệ, phát triển rừng ở xã Nà Hẩu ...... 42
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 42
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 43
4.6. Một số giải pháp trong quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại xã Nà Hẩu.... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một bộ phận của môi trường sống là tài nguyên quý báu của
nước ta, có khả năng tái tạo phong phú và đa dạng. Rừng có giá trị to lớn đối
với nền kinh tế quốc dân, văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái nghiên cứu
khoa học, an ninh quốc gia. Rừng còn ảnh hưởng trực tiếp đến bảo vệ đất đai,
khí hậu, sinh vật. Rừng có tác dụng bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn thiên tai
bảo vệ mùa màng.
Tuy nhiên trong mấy thập kỷ qua diện tích rừng đã bị thu hẹp, rừng bị
suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên đã dẫn đến hạn hán, lũ lụt ngày
càng nhiều, bầu khí quyển bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống
con người và gây thiệt hại cho sản xuất Nông lâm nghiệp.
Theo thống kê của Tổ chức nông lương thế giới (FAO) tại Hội nghị lâm
nghiệp (LN) lần thứ X tại Paris năm 1991, trung bình mỗi năm trên thế giới
mất đi khoảng 1 % diện tích rừng nhiệt đới, với tốc độ đó chỉ trong vòng 100
năm tới thế giới sẽ mất rừng nhiệt đới [5].

Rừng mất đi đã kéo theo nhiều hệ lụy tất yếu, gây tổn hại lớn đối với
cuộc sống con người, tình trạng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy diễn ra với tần suất
ngày một dày đặc và nguy hiểm, thời tiết trở nên khó dự báo hơn. Nhiều hệ
sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói
mòn, rửa trôi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe
dọa cuộc sống của con người.
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện
tích đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối
tượng của sản xuất lâm nghiệp[1].


2
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009[3], diện tích rừng toàn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó
10,339 triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng
(chiếm 22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng như
sau: rừng đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; rừng phòng hộ: 4,833 triệu
ha, chiếm 36,45%; rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và rừng ngoài
quy hoạch cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.
Tổng trữ lượng gỗ trên toàn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng
tự nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều
tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ
lượng gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc
Trung Bộ 23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc.
Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và
sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện
tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây
cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình
độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời
sống còn nhiều khó khăn.

Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang đe
dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân
Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển rừng.
Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40% - 50%
diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt Nam,
bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn đứng
quá trình nóng lên toàn cầu [7].
Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng tự nhiên tương đối lớn trong
vùng Đông Nam Á. Năm 1943, diện tích rừng khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che
phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là


3
13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng
chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1% [4].
Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV),
phát triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu
tư lớn như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng, dự án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân
và chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên.
Nà Hẩu là một xã miền núi, vùng sâu xa của huyện Văn Yên, tuy diện
tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện các chương trình
trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên… nhưng chất lượng rừng
vẫn chưa cao, do việc khai thác không đúng quy trình, khai thác bất hợp pháp,
đặc biệt là công tác quản lý bảo vệ rừng vẫn còn nhiều bất cập, nên diện tích
rừng đang quản lý tại xã Nà Hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái vẫn còn bị xâm
hại. Mặc dù ngành kiểm lâm đã phối hợp với các ngành chức năng tăng cường
tuần tra bảo vệ rừng nhưng dường như tình trạng này vẫn chưa được cải thiện.
“Lâm tặc” ngày càng dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để buôn bán, vận chuyển gỗ
quí trái phép, người dân vẫn còn xâm hại vào rừng tự nhiên.

Xuất phát vấn đề đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại xã Nà Hẩu
huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
tại xã Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển
rừng tại xã Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Tìm hiểu được những khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng tại xã.


4
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý bảo vệ rừng phát triển rừng tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên tự hệ thống và củng cố lại những kiến thức đã học.
- Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen, tìm hiểu kiến thức điều tra ngoài
thực địa làm tiền đề cho công việc sau này.
- Giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, có
được phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu, viết báo cáo.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
Là cơ sở giúp xã tham khảo xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ, phát triển
rừng một cách có hiệu quả hơn.


5
PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý bảo vệ rừng
2.1.1. Cơ sở khoa học
Khái niệm quản lý bảo vệ rừng:
Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào
rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững [11].
Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng:
1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý
rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát
huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế
gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.


6
4) Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích
kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên

nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác [11].
Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội:
Kinh tế: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu
của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng
trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao
động… cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình hiện đại,…
Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai thác
để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại vô
cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “Dược
liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng
phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y, góp
phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất
nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu,
nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, …
Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng
một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành
gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh
quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần
mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương
Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất
rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho
người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần


7
trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ ổn định

nơi ở sinh sống.
Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống:
- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ
của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm
môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò
hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất
mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong
khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò
đáng kể trong việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở
vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi
nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không
bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ
phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại:
Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.
- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt
chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng
sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối.
Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn
chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo
vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, …
2.1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ
thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều
kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất.


8

Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi núi chiếm hơn 60% diện tích tự
nhiên và cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền
núi đất sản xuất Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ
cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và
còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí
thấp cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng
bừa bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác
lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất
lượng rừng kém.
Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan
tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra
chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá
rừng, khai thác trái phép.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm
nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản lý bảo vệ
rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng và các ngành
liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong công tác bảo vệ xây
dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể:
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP, ngày 16/10/2006 của Chính phủ Về tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về quy chế quản lý rừng;
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020;



9
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 325/TBVPCP ngày 11/11/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề
án: Quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2010 - 2015.
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 về ban hành một số
chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng
Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 về tăng cường chỉ đạo thực
hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống
người thi hành công vụ.
Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ
lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
Nghị đinh 159//2007/NĐ-CP về xử phạt Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản [8].
Nghị định số 39/CP, ngày 18/05/1994 của Chính phủ quy định về hệ
thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm lâm [9].
Nghị định 22/CP của chính phủ ban hành ban quy định về PCCCR[10].
Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng chính phủ
về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản.
2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ ha, mỗi
năm trung bình diện tích rừng nhiệt đới thu hẹp 11 triệu ha, trong đó diện tích
đa dạng của rừng trồng và phát huy vai trò của nó còn rất hạn chế. Riêng ở



10
Châu Á Thái bình dương trong thời gian 1976-1980 mất 9 triệu ha rừng, cũng
trong thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng, ở Châu Mỹ mất 18,4
triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới thuộc thế
giới thứ 3 [5].
Do nạn phá rừng nên đất trồng trọt cũng bị xói mòn nặng, xa mạc hoá
ngày càng diễn ra nghiêm trọng. Hiện nay 875 triệu người phải sống ở vùng
sa mạc, hàng năm trên thế giới mất 12 tỷ tấn đất, với số lượng này có thể sản
xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi năm. Hàng ngàn hồ chứa nước ở
vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt
đới bị rút ngắn .
Theo FAO (1999) những năm về cuối thế kỷ XX, tỷ lệ mất rừng vẫn
thường xuyên xảy ra đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các nước thuộc
vùng nhiệt đới. Dự tính mỗi năm trái đất mất khoảng 11 triệu ha rừng, riêng
Châu Á và Châu Phi mỗi năm mất khoảng 3% diện tích rừng. Trong 5 năm từ
năm 1990 - 1995, 10 nước ASEAN mất khoảng 14 triệu ha rừng với tốc độ kỷ
lục 1.4% diện tích rừng [5].
Để xác nhận quản lý rừng bền vững (QLRBV) của chủ rừng cần được
xác nhận bằng văn bản rằng một đơn vị quản lý rừng được cấp chứng chỉ
QLRBV đã được sản xuất trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài, không gây ảnh
hưởng xấu đến các chức năng sinh thái của rừng, môi trường xung quanh và
không làm suy giảm tính đa dạng sinh học. Đó chính là ý tưởng cấp chứng chỉ
rừng được FSC đề cập như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý
rừng của thế giới”; “là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý
rừng (dẫn từ Maria Ine’s Miranda, 2009)[14].
có viết Theo FSC Newsletter xuất
bản ngày 31/8/2005, đã có 77 nước được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững (QLRBV) cho 731 khu rừng (đơn vị QLR) và diện tích 57.264.882 ha.
Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh chủ đề QLRBV



11
với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp lực
dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng…, hai là bị thị trường thế giới từ
chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập quốc tế.
Chứng chỉ rừng (hay chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng chỉ ISO nhưng
đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Bỏ qua quan
niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều cần bảo vệ rừng
nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường quốc tế với giá
bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 19952000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào
năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại hội nghị Bộ
trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001.
Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu
chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy
vậy nên các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như:
Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5
tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand đều được cấp chứng chỉ
QLRBV của FSC (theo 10 nguyên tắc của FSC) trong các năm 2002-2005,
tuy rằng diện tích được cấp còn hạn chế.
Tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là “Viện sinh thái
Lambaga” (viết tắt là LEI) ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước để
hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV
đến khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế.
Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên “Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc
gia” (NTCC) nay đổi tên là “Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia” (MTCC) để
đảm nhiệm chức năng hỗ trợ CCR. Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước
(chứng chỉ quốc gia, và chứng chỉ quốc tế). Chứng chỉ quốc gia không có giá
trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng lực quản lý của
chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế.



12
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được
thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc
quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra
để áp dụng quản lý rừng bền vững.
Tại vườn quốc gia (VQG) Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài
nguyên bền vững, chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẻ lợi ích từ
du lịch cho người dân, ngược lại người dân phải tham gia quản lý và bảo vệ
tài nguyên tại VQG.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) tại khu bảo tồn Hoàng gia
Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm
được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên
vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài
nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được đầu tư trở
lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng(dẫn từ Oli
Krishna Prasad (ed.), 1999)[15].
Như vậy có thể nhận thấy phần nào những lợi ích và tầm quan trọng mà
rừng đem lại cho cuộc sống của con người trên hành tinh, nhiều giả thiết
nhiều công trình nghiên cứu đã được đưa ra với mục đích duy nhất là quản lý
rừng theo hướng bền vững.
2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Tài nguyên rừng (TNR) của Việt Nam hiện nay đang xuống cấp nghiêm
trọng do việc quản lý và khai thác không bền vững. Tình trạng xuống cấp
thể hiện cả về số lượng và chất lượng của rừng. Tại nhiều khu vực ở Tây
Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, rừng đã và đang mất chức năng kinh tế và
sinh thái.
Nếu như tỷ lệ che phủ rừng nước ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976
chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất vào năm 1995 với 28,2%. Trong
những năm gần đây, sự nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới,



13
những chương trình trọng điểm quốc gia như Dự án 327, 661 đã làm cho diện
tích rừng tăng lên một cách rõ rệt. Đến cuối năm 2010, tỷ lệ che phủ rừng của
cả nước đã nâng lên là 39,5%[3].
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 3/4 diện tích là đồi núi và hơn
80% dân số sống ở nông thôn miền núi và nghề nghiệp chính là sản xuất nông
- lâm nghiệp. Cuộc sống của họ từ bao đời nay đã gắn bó chặt chẽ với rừng và
đất rừng. Cùng với tốc độ tăng dân số ngày càng nhanh, với sự mở rộng và
phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn tới sự phụ thuộc của người dân địa
phương và những tác động của họ vào TNR cũng ngày càng lớn. Do vậy mà
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng càng cần phải được quan tâm và chú
trọng hơn nữa.
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan
tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 39,5%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy vậy, tình
trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp. Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Lâm nghiệp Nguyễn Bá Ngãi đã khẳng định vai trò to lớn
của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường... Do
sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần những
sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ
trung bình của trái đất.. [4].
Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước.Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi
người đều có quyền khai thác, lợi dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đất
rừng, nên rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không
thể tránh khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương
làm dẫy, dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng
nề hơn, hình thức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta
bị suy giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3triệu ha (1943) xuống

9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995).


14
Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao
gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lượng Kiểm
lâm phong phú đa dạng. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển
lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu
của Đảng và Nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao
đất Lâm nghiệp là:
Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng.
Thiết lập hệ thống chủ rừng trên phạm vi toàn quốc với từng loại rừng.
Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng
mảnh đất khu rừng có chủ cụ thể.
Tạo điều kiện cho Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi và
đi đến xoá bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá
nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi
trường sống.
Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và
đạt được những thành công đáng kể: Độ che phủ năm 1995 là 28,2% [2]; đến
năm 2004 tăng lên 39% chủ chương của Nhà nước nâng cao độ che phủ của
rừng đến năm 2010 là 43%.
Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành Nghị
định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp phần
tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết quả giao đất Lâm nghiệp đến nay đã
có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với hàng

loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng lên.


15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
* Vị Trí địa lý
Nà Hẩu là một xã niềm núi, với diện tích tự nhiên là 5.640,36 ha,
cách trung tâm huyện 30 km, có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp xã Đại Sơn
+ Phía Bắc giáp xã Mỏ Vàng
+ Phía Nam giáp xã Phong Dụ
+ Phía Tây giáp xã Sùng độ huyện Văn Chấn.
* Đặc điểm địa hình
- Nà Hẩu là xã có địa hình tương đối phức tạp với diện tích đồi núi
chiếm tới hơn 75% diện tích tự nhiên của xã, còn lại là đất trồng lúa ở các
thung lũng. Địa hình đồi núi có độ dốc lớn và chia cắt, các thung lũng có diện
tích không lớn.
+ Địa hình đồi núi đất được phân bố rộng khắp các thôn bản, có độ dốc từ
150 - 250, ở dạng địa hình này phân lớn là rừng tự nhiên và rừng phòng hộ, xen
lẫn là rừng tái sinh khác và rừng trồng, phần còn lại là lùm cây bụi và đất trống.
+ Địa hình đất thung lũng được bao bọc bởi các dãy núi cao, ở dạng địa
hình này chủ yếu là diện tích ruộng bậc thang có diện tích là 123,27 ha có độ
dốc 0 - 150.
* Đặc điểm khí hậu
Xã nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu trong năm được chia thành
bốn mùa rõ rệt là mua Xuân, Hạ, Thu, Đông. Theo số liêu của trạm thủy văn
tỉnh Yên Bái thống kê qua nhiều năm cho thấy:
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 220C - 250C, nhiệt độ cao

từ 360-380C vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 hàng năm, nhiệt độ thấp từ 4 0
- 110C vào các tháng 12, tháng 1, và tháng 2 hàng năm.


16
b) lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 - 2.054 mm, lượng mưa phân
bố không đều trong năm; Mưa nhiều vào thời gian từ tháng 7 đến hết tháng 9
và mưa ít vào tháng 11, 12 đến tháng 2 năm sau.
c) Độ ẩm:Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 85%, cao nhất là 87%,
thấp nhất 83%.
d) Gió: Trong năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc thổi vào
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Gió mùa Tây Bắc thổi vào mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đặc điểm chung: Xã Nà Hẩu là xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn
của huyện Văn Yên, xã được chia thành 5 thôn. Địa hình đồi núi phức tạp,
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, dân cư tập trung không đồng đều,
trình độ dân trí còn thấp.
Tổng số 388 hộ, gồm 2049 khẩu. Trong đó Nam: 1048, Nữ: 1001 khẩu,
Từ 14 tuổi trở lên là: 1233 khẩu.
Tổng số hộ nghèo năm 2014 là 214 hộ, hộ cận nghèo là: 118 hộ.
Trong đó dân tộc Mông: 386 hộ; 2043 khẩu.
Dân tộc Kinh: 01 hộ; 03 khẩu.
Dân tộc Tày: 01 hộ: 03 khẩu.
Số hộ theo đạo là: 01 hộ; 05 khẩu (Trong đó có 4 khẩu theo đạo thiên chúa).
- Thuận lợi: Xã Nà Hẩu luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Văn Yên. Đồng thời có sự quan tâm
hướng dẫn cụ thể của các Phòng ban chuyên môn Huyện đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội cũng như an ninh quốc phòng

trên địa bàn xã.
Sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, giám sát chặt chẽ của HĐND xã và sự
nỗ lực phấn đấu của các Ban ngành đoàn thể, chuyên môn, đơn vị trên địa bàn


17
xã đã phát huy được những điều kiện thuận lợi, khắc phục những khó khăn để
tập trung phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa - xã hội tăng cường
vững mạnh về an ninh - quốc phòng.
Đội ngũ cán bộ từ xã tới thôn bản đều nhiệt tình, năng động tâm huyết
với công việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
- Kh khăn: Nền kinh tế của xã với quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, không
tập trung; đường giao thông đi lại trong xã còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí còn thấp, không đồng đều.
Một số hộ dân còn lạc hậu trong việc phát triển kinh tế. Đặc biệt tại
Thôn 5 hiện tại chưa có điện lưới quốc gia, điều này ảnh hưởng lớn đến việc
sản xuất, cập nhật những kiến thức khoa học kỹ thuật mới để nhân dân áp
dụng vào phát triển kinh tế - xã hội.
1) Sản xuất nông - lâm nghiệp
*Nông nghiệp:
Trong năm 2014 về sản xuất nông nghiệp, công tác kiểm tra đồng ruộng,
phòng trừ sâu bệnh được kiểm tra thường xuyên, không để sâu bệnh hại lúa
xảy ra trên diện rộng.
+ Tổng diện tích gieo cấy lúa là: 133 ha, năng suất đạt 46 tạ/ ha, sản
lượng đạt 611,8 tấn.
+ Diện tích gieo cấy ngô là: 120 ha, năng suất đạt 35,5 tạ/ ha, sản lượng
đạt 426 tấn.
+ Đậu tương là 10 ha, năng suất đạt 12 tạ/ha, sản lượng đạt 120 tấn.
+ Lạc là 10 ha, năng suất đạt 13 tạ/ha, sản lượng đạt 130 tấn.

+ Rau các loại : 6 ha, năng suất đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 130 tấn.
+ Sắn địa phương là 50 ha, năng suất đạt 15 tạ/ha, sản lượng đạt 750 tấn.
- Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp do Phòng Nông nghiệp cấp là:
+ Hỗ trợ giống lúa 383 là 450 kg, phát cho 371 hộ.


×