Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Kinh tế 1910

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KINH TẾ - QTKD
NGÀNH KẾ TOÁN
----------------

HUỲNH THỊ BẢO YẾN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH KINH TẾ 19/10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K35


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA KINH TẾ - QTKD
NGÀNH KẾ TOÁN
----------------

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH KINH TẾ 19/10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K35
GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ LÀNH
SVTH : HUỲNH THỊ BẢO YẾN

Lâm Hà , năm 2015


3

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại Học Đà Lạt và sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Lành đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Công ty TNHH Kinh Tế 19/10 và đặc biệt là
các chị phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công
ty, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Lâm Hà, ngày tháng năm 2015
SINH VIÊN
Huỳnh Thị Bảo Yến


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân tôi,
không sao chép của người khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội
dung chuyên đề tốt nghiệp chính xác và trung thực.Đồng thời cam kết rằng kết quả
quá trình nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Lâm Hà , ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Bảo Yến


5

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Lâm Hà, ngày……tháng….năm 2015
GIÁM ĐỐC
(Ký, Đóng dấu)


6

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Lâm Hà , ngày……tháng….năm 2015


7

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
Z
NVLC
CPSX

SXC
SP
CCDC
TT
DD
ĐK
CK
NC
CN
SL
CBCNV
QLDN
TK

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:

Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Giá thành
Nguyên vật liệu chính
Chi phí sản xuất
Sản xuất chung
Sản phẩm
Công cụ dụng cụ
Trực tiếp
Dở dang
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Nhân công
Công nhân
Số lượng
Cán bộ công nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản


8

DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài






Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội, nó có chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin cần thiết
không chỉ cho doanh nghiệp mà cho tất cà những bên quan tâm như : nhà đầu tư,
ngân hàng, nhà nước… Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, có
những biến đổi vượt bậc về mọi mặt, từ cơ chế quản lý cho đến trình độ kinh tế kỹ
thuật trong các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế vi mô cũng như vĩ mô. Đặc biệt là
khi nước ta đã gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp hình thành.Để
thích ứng với thị trường ngày càng năng động, các doanh nghiệp càng phải tính toán
kỹ lưỡng và khi đó vai trò của kế toán ngày càng quan trọng.
Trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa như hiện nay đã có những chuyển biến
vượt bậc và đa dạng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản
xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì cạnh tranh về giá chính là một
công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sản xuất
ra những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý và phù hợp với thị
trường. Trong thời gian qua giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…liên tục tăng

làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại của
doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp phải giảm tối đa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng phải giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên để làm được điều đó thì không phải doanh nghiệp nào cũng thực
hiện được, do vậy việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là rất quan trọng.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý có đủ
cơ sở để đưa ra những nhận định chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó đề ra các chính sách, chiến lược kịp thời, đúng đắn cho những
kỳ kinh doanh tiếp theo đạt kết quả cao hơn. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất.Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Trong thời gian thực tập ở công ty kết hợp với những kiến thức đã được học
tại trường em đã quyết định chọn để tài : “Thực trạng công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Kinh tế 19/10” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Tình hình chung về công ty TNHH Kinh tế 19/10.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Kinh tế 19/10.
Một số nhận xét và kiến nghị tại công ty TNHH Kinh tế 19/10.
3. Phương pháp nghiên cứu



10
− Phương pháp thống kê lý thuyết trên cơ sở lý luận để đánh giá tình hình thực tế của

công ty.
− Các phương pháp vận dụng của công ty để thấy được vai trò quan trọng của kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tính giá thành cho sản phẩm rau, củ, quả của công ty TNHH Kinh tế 19/10.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Kinh tế 19/10.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Kinh tế 19/10.
Chương 3: Nhận xét - Kiến nghị.


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1.
Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trính sản xuất sản phẩm. Chi phí

sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong một quá
trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao
gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân
công, chi phí về khấu hao TSCĐ…
1.1.1.2.
Phân loại
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện
để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá
thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào,
dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo cách phân loại này thì chi phí được phân ra thành các loại như sau:
(1) Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất –
kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
(2) Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ
(3) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
(4) Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh phần
BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ theo quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng vào sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất – kinh doanh.
(7) Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa

điểm phát sinh)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản
mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tình giá
thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 5 khoản mục:
(1) Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
(2) Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh.


12

+
+

+
+
+

-

(3) Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
(4) Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
(5) Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí bất biến: là chi phí sản xuất không biến đổi khi khối lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi (Khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh
doanh…).
Chi phí khả biến: Là chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay
đổi).
Phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công việc
phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm.
Ngoài 3 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một
số tiêu thức khác:
Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
1.1.1.3.
Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ chi phí để tạo ra sản phẩm, những sản phẩm của doanh nghiệp
được sản xuất, chế tạo thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được
tập hợp các yếu tố, khoản mục chi phí theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ
cho việc tính giá thành.
Như vây, để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp
sản xuất cần phải dựa trên các đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng của chi phí.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp có thể là:
+ Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn (Bước công nghệ hoặc toàn bộ quá trình công nghệ).
+ Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm.
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1.
Khái niệm
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi
phí sản xuất, tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Trên cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo
từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.2.
Phân loại


13

Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng
các loại giá thành như sau:
Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
(1) Z kế hoạch: là loại Z được xác định trước khi bất đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là
mục tiêu của DN phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành
mục tiêu chung của toàn DN.
(2) Z định mức: Là Z được xác định trên cơ sở các chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Z định mức được xem là căn cứ để kiểm
soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yều tố vật chất khác nhau phát
sinh trong quá trình sản xuất. Z định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu sản

xuất.
(3) Z thực tế: Là Z được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong
kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Z thực tế được xác định sau khi đã xác
định được kết quả sản xuất trong kỳ. Z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình
hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp Z và xác định kết quả kinh doanh.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
(1) Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
(2) Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
=
của sản phẩm

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá

thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản
xuất thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Việc xác định tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của
sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối
tượng tính giá thành có thể là: Thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận phân
xưởng, từng đơn đặt hàng, từng công trình, hạng mục công trình.
1.1.2.4.
Kì tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có thể không giống nhau giữa các
doanh nghiệp hoặc là đối với từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ tính
giá thành được xác định phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng
như yêu cầu quản lý đối với từng loại sảm phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của
quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng
giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm. Tuy vậy
1.1.2.3.


14

-

1.2.


giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau trên những phương
diện sau:
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm là xem
xét đề cập đến các hao phí có trong sản phẩm hoàn thành trong sản xuất và tiêu thụ.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau được thể hiện trong các công thức sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z
: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk , Dck : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
C
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Kế toán các khoản mục chi phí
1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu
1.2.1.1.
Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,
v.v…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ
vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng cho việc sản xuất, chế tạo. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng
đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này được thực hiện trong “Bảng
phân bổ nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ”.
1.2.1.2.

Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng Tài khoản 621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên
vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này phải
được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành.
Kết cấu của Tài khoản 621 như sau:
Trị giá NVL sử dụng không hết trả lại kho.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Nợ

TK 621
Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm (hay thực hiện các lao vụ
dịch vụ).

TK 621 không có số dư cuối kỳ.


15

1.2.1.3.

Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK152
TK621
TK111,112,331
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ, dịch vụ
Mua nguyên vât liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

TK152

Vật liệu dùng không hết nhập lại kho

TK154
Kết chuyển chi phí NVL TT

TK1331
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu

1.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp
1.2.2.1.
Khái niệm

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ và bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất.
1.2.2.2.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng (sảm phẩm, nhóm sản
phẩm, phân xưởng).
Nợ

TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Kết cấu của Tài khoản 622 như sau:



16

Tài khoản 622 không có số dư.
1.2.2.3.

Trình tự kế toán nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp

TK334
TK334
TK622
TK338
TK335
Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.3.1.
Khái niệm

Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản
lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng như chi phí
nhân công phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất,

từng đối tượng sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá
thành của sản phẩm, công việc của phân xưởng sản xuất hoặc đội sản xuất đó.
1.2.3.2.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng Tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở
phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng
hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo
từng bộ phận phân xưởng sản xuất kinh doanh.
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.


17

Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
Nợ

TK 627
Kết cấu TK 627 như sau:

+
+
+
+
+
+


Tài khoản 627 không có số dư.
Tài khoản 627 được qui định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết
nội dung của các tài khoản chi khác nhau:
TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng”.
TK 6272: “Chi phí vật liệu”.
TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất”.
TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác”.
1.2.3.3.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK627
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Mua ngoài hay đã trả
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,152

TK154
Phân bổ (hoặc kết chuyển) CPSX chung cho các đối tượng tính giá thành
TK 334, 338
Chi phí nhân viên phân xưởng
Các khoản thu hồi
Ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 142, 242,335
Chi phí theo dự toán
TK 632
Kết chuyển CPSX chung cố định (không phân bổ) vào giá
TK 331, 111, 112

TK 1331
Các chi phí sản xuất khác
Thuế GTGT được khấu trừ
TK214

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung


18

Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương
công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân…)
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi
Kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công
thức:

Mức biến phí SXC
phân bổ cho từng
đối tượng

=

Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng


Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng

Đối với định phí sản xuất chung
Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất
bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất
theo công thức:
Tổng định phí sản xuất chung
cần phân bổ
Mức định phí SXC
Tổng tiêu thức
phân bổ cho từng
=
x
phân bổ của
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
đối tượng
từng đối tượng
cả các đối tượng
Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất
bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình
thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa
thực tế so với mức bình thường (hay là định phí SXC không phân bổ). Công thức phân
bổ như sau:
Tổng tiêu thức phân bổ của
mức SP SX thực tế
Mức định phí SXC phân
Tổng tiêu thức phân bổ của SP x Tổng định phí
=

bổ cho mức SP thực tế
SXC cần phân bổ
theo công suất bình thường
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế so
với mức bình thường sẽ được tính như sau:
Mức định phí SXC
= Tổng định phí sản - Mức định phí SXC phân bổ
(không phân bổ) tính cho
xuất chung cần
cho mức SP thực tế


19

1.3.

1.3.2.1.

lượng SP chênh lệch
phân bổ
Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.1. Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc xác định chi phí và tính giá thành của
từng loại sản phẩm một cách chính xác đòi hỏi kế toán phải xác định được đúng đắn
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất cho phù hợp và việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong
khâu quan trọng trong việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang giúp cho việc tính toán, xác định thành phẩm chi
phí sản xuất của từng loại sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Đánh giá sản phẩm dở dang quyết định tính trung thực, hợp lý của quy trình sản

xuất, đồng thời giúp cho bộ phận sản xuất xác định được định mức chi phí cho từng
loại sản phẩm.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài
giai đoạn chế biến nhưng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, tổ chức kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho
phù hợp. Trong doanh nghiệp hiện nay có thế đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo 1
trong 4 phương pháp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí NVL chính
Theo phương pháp này, chỉ tính sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL
trực tiếp (chi phí NVL chính), còn các chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành trong
kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ tính theo công thức sau:
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Chi phí NVLTT
+ (NVLC) phát sinh
trong kỳ

=

Số lượng
SP dở

dang cuối
x kỳ

Số lượng SP hoàn
Số lượng sản phẩm dở
+
thành trong kỳ
dang cuối kỳ
Trường hợp quy trình công nghệ có nhiều bước chế biến liên tục kế tiếp nhau
thì từ bước 2 trở đi sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo bán thành phẩm của giai đoạn
chế biến trước. Công thức sẽ như sau:
Giá trị SPDD cuối kỳ
Số lượng SPDD cuối kỳ
Giá trị bán thành phẩm
=
x
bước n
bước n
bước n-1
1.3.2.2.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng ước tính tương đương
Phương pháp này kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
và tỷ lệ hoàn thành (mức độ hoàn thành) của sản phẩm dở dang để quy đổi số sản phẩm
dở dang tương đương với số hoàn thành theo công thức:
Số lượng SP hoàn
thành tương đương

=

Số lượng SP dở dang cuối kỳ


x Tỷ lệ hoàn thành

Xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc sau:


20
+

Đối với chi phí bỏ ngay 100% từ đầu của quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm thì
được tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở (không quan tâm đến
tỷ lệ hoàn thành).
Giá trị
Giá trị SPDDĐK của
CP chế biến phát sinh trong
Số
SPDD
CP bỏ 100% ngày từ
+ kỳ của CP bỏ 100% ngay từ
lượng
cuối kỳ
đầu
đầu
SPDD
đối với =
x
cuối
CP bỏ
Số lượng SP hoàn thành
Số lượng sản phẩm dở dang

+
kỳ
100%
trong kỳ
cuối kỳ
+ Đối với chi phí chế biến bỏ dần vào quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm thì được
tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương.
Giá trị
SPDD đối
với CP chế
biến

Giá trị SPDDĐK
đối với CP chế biến
=

+

Chi phí chế biến phát sinh
trong kỳ

Số lượng
SP hoàn
x thành
tương
đương

Số lượng SP hoàn
Số lượng sản phẩm hoàn
+

thành trong kỳ
thành tương đương
1.3.2.3.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp
này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính tương đương, trong đó
giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SPDD chưa
Giá trị NVLC nằm trong
50% Chi phí chế
=
x
hoàn thành
sản phẩm dở dang
biến
1.3.2.4.
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng hệ
thống định mức và dự toán chi phí cho các loại sản phẩm.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã
xác định ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của từng khối lượng sản phẩm ở mỗi công đoạn. Sau đó tập hợp lại cho
từng loại sản phẩm.
1.4.
Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử
dụng Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí

hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ …
của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh.
Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh thực tế dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
TK154
Nợ

Các khoản làm giảm chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Kết cấu của TK 154 như sau:


21

Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
TK 152,138
TK 632
TK 157
TK 155
TK621
TK 622
TK 627
TK 154
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Giá trị thực tế của sản phẩm bán trực tiếp tại phân xưởng
Giá trị thực tế của sản phẩm gửi bán
Kết chuyển giá thành của sản phẩm nhập kho

Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK được sử
dụng bao gồm:
+ TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
+ TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
+ TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
+ TK 631: “Giá thành sản xuất”
+ TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ

TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang.
Số dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ vào TK tính giá thành.


22

Các TK 621, TK 622, TK 627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự
như khi sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng TK 154 chỉ được dùng
để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào
kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở. Kết cấu TK 154 như sau:

TK 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành. Kết cấu của TK này như sau:
TK 631
Nợ

Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyển từ TK 154 sang.

Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang TK 154.
Giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành.

Tài khoản 631 không có số dư.
TK111,131
Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
TK632
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK214
Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ hoàn thành
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ ở phân xường
TK611
TK631
TK152
TK621
NVL trực tiếp
sản xuất sản phẩm
TK334,335,338


23

TK627
TK622
Tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Vật liệu tự chế, phế liệuthu hồi nhập kho
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ

1.4.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.2.1.
Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, liên tục, đối tượng tương ứng tính giá thành tương ứng phù hợp với
đối tượng tính kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành sản phẩm điện, nước, bánh
kẹo, than…
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác
định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công
thức sau:
Tổng Zsp
CPSX dở
CPSX phát
CPSX dở
Các khoản
hoàn thành = dang đầu + sinh trong - dang cuối giảm trừ chi phí
trong kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
Tổng Zsp hoàn thành trong kỳ

Z đơn vị sản phẩm

=
Số lượng sp hoàn thành trong kỳ


24

Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: C = Z.
1.4.2.2.
Phương pháp hệ số
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản
phẩm gốc rồi từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Số lượng SP tiêu
Tổng số lượng sản xuất
Hệ số chi phí
=
x
chuẩn (SP gốc)
thực tế của từng loại
từng loại

Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc

Giá trị SPDDĐK

của nhóm SP trong
kỳ

Chi phí SX phát sinh
Giá trị
+ trong kỳ của nhóm
- SPDDCK của
SP
nhóm SP

=
Tổng số lượng SX thực tế của từng loại

Giá trị đơn vị từng loại

= Giá trị đơn vị sản phẩm gốc

x

Hệ số chi phí từng
loại
x Hệ số chi phí từng loại

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Theo phương pháp này, kế toán tiền hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản xuất cùng loại. Căn cứ vảo tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm
từng loại. Ta có công thức:
1.4.2.3.


Tỷ lệ giá
thành

Giá trị SPDDĐK
của nhóm SP

Chi phí SX phát sinh
+ trong kỳ của nhóm SP

Giá trị
SPDDCK của
nhóm SP

=
Tổng giá trị kế hoạch hoặc tổng giá trị định mức của nhóm sản
phẩm

Tổng giá trị thực tế
từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị thực
tế của từng loại SP

=

Tổng giá trị kế hoạch hoặc
định mức của từng loại SP

x Tỷ lệ giá thành

Tổng Z thực tế của từng loại sản phẩm

=

Số lượng thực tế của từng loại sản phẩm
1.4.2.4.
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này phù hợp với các loại hình doanh nghiệp sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục. Đối tượng hạch toán sản xuất là từng bước chế biến để tạo ra
sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Đối tượng tính giá thành
Bán thành phẩm từng bước và thành phẩm bước cuối cùng: Sử dụng phương
án tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.


25

Thành phẩm bước cuối cùng: Sử dụng phương án phân bước không tính giá
thành bán thành phẩm.
Tính giá thành SP theo phương pháp phân bước nhưng không tính giá thành
bán thành phẩm mà chỉ tính Zsp hoàn chỉnh (còn gọi là phương pháp kết chuyển song
song).
CPSX bước 1
CPSX bước 2
CPSX bước n
Z
sản phẩm
hoàn chỉnh
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Quy trình kết chuyển chi phí


Xác định chi phí sản xuất của từng bước trong thành phẩm
Xác định chi phí sản xuất bước 1 trong thành phẩm
CP NVLC
bước 1
trong
thành
phẩm

CP chế
biến
bước 1
trong
thành
phẩm

Giá trị VLCDD
đầu kỳ bước 1

+

Số lượng SP hoàn
thành bước 1

+

VLC phát sinh trong
kỳ bước 1

=


Chi phí chế biến
dở dang đầu kỳ
bước 1
=
Số lượng SP hoàn
thành bước 1

+

Số lượng
x thành phẩm

Số lượng SP dở dang
cuối kỳ bước 1

Chi phí chế biến phát
sinh trong kỳ bước 1
Số lượng
x thành phẩm

Số lượng SP hoàn
+ thành tương đương
bước 1
Xác định chi phí chế biến bước 2 …bước n trong thành phẩm.
Chi phí chế biến dở
Chi phí chế biến phát
CP chế
dang đầu kỳ bước +
sinh trong kỳ bước n

biến bước
n-1
Số lượng
n trong =
x thành phẩm
thành
Số lượng SP hoàn
Số lượng SP hoàn
phẩm
thành bước n
+ thành tương đương
bước n


×