Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Lập dự án đầu tư mua tàu vận chuyển hàng bách hóa tuyến manila trong thời kỳ phân tích 10 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.84 KB, 52 trang )

Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
MỤC LỤC
Lời mở đầu:............................................................................................................
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư................................................................
1.1. Khái niệm........................................................................................................
1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư............................................................................
1.3.Các yêu cầu đối với dự án đầu tư.....................................................................
1.4.. Phân loại dự án đầu tư.....................................................................................
1.5. Vai trò của dự ánđầu tư.................................................................................
1.6.Các giai đoạn của dự án đầu tư........................................................................
1.7. Trình tự, nội dung của quá trình lập dự án đầu tư...........................................
1.7.1.Nghiên cứu cơ hội đầu tư...............................................................................
1.7.2.Nghiên cứu tiền khả thi.................................................................................
1.7.3.Nghiên cứu khả thi.......................................................................................
1.8.Các tiêu chuẩn đánh giá dự án.........................................................................
1.8.1. Hiện giá dòng NPV......................................................................................
1.8..2 Suất sinh lời nội bộ (IRR).
1.8.3. Chỉ B/C
1.8.4.Thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Chương 2: Phân tích thực trạng dự án
2.1.Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ Vận tải và Thương mại
2.2. Phân tích thị trường ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng bách hóa tuyến Sài
Gòn - Manila.
2.2.1.Phân tích tình hình hàng hóa
2.2.2. Phân tích tình hình bến cảng
2.2.3 Phân tích công nghệ, điều kiện sản xuất
Chương 3: Lập dự án đầu tư
3.1.Tính toán Các chi phí sản xuất
1
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B




Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
3.1.1.Xác định thời gian chuyến đi.
3.1.2.Tính chi phí chuyến đi.
3.2. Doanh thu của tàu trong một năm
3.3 Lợi nhuận của tàu trong một năm.
3.4. Tính chỉ tiêu NPV, IRR
3.4.1.Bảng dòng tiền tệ thuần hàng năm NCF
3.4.2, Diễn giải và tính chỉ tiêu NPV, IRR
KẾT LUẬN

2
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Đây có
thể là thách thức gây ra nhiều khó khăn khi ra biển lớn song nó còng mang lại cho
nước ta nhiều cơ hội phát triển. Và ngành kinh tế vận tải biển còng không nằm
ngoài sự vận động của đất nước. Được sự hỗ trợ của chính phủ còng như những
thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại làm cho ngành vận tải biển phát triển
mạnh.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống người
dân ngày càng cao. Nó kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng hóa còng
như nhu cầu đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không ngừng phát
triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, số lượng, tổ chức, chủng loại phương tiện

để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Việc mua mới một con tàu nhằm đáp ứng các nhu cầu vận chuyển thì là một
phương án kinh doanh khả thi vì nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng trên thế giới,
nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Tuy nhiên chi phi đầu tư cho một con
tàu để chuyên vận chuyển hàng là tương đối lớn. Vì thế doanh nghiệp cần phải
xem xột, tính toán, cõn nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định đầu tư. Vấn đề đặt
ra ở đây là đầu tư như thê nào để đạt dưa hiệu quả kinh tế cao nhất, đạt được mục
tiêu của nhà đầu tư.
Để vận dụng kiến thức đó được tiếp thu về phân tích và quản lý dự án đầu tư
vào việc lập một dự ánkhả thi, em chọn đề tài:
Lập dự án đầu tư mua tàu vận chuyển hàng bách hóa tuyến

- Manila trong

thời kỳ phân tích 10 năm.

3
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm.
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức:
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống
các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được kết quả và thực hiện

những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Theo góc độ quản lý:
Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để đạt
được kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong thời gian dài.
- Theo góc độ kế hoạch :
Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một công cuộc đầu tư
sản xuất kinh doanh làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung :
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch
hóa nhằm đạt mục tiêu bằng việc tạo ra kết qủa cụ thể trong một thời gian nhất
định.
1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Như vậy dự án kinh doanh không phải là một ý định hay một phác thảo mà có
tính cụ thể với mục tiêu xác định nhằm đáp ứng các nhu cầu nhất định.
Dự án kinh doanh không phải những nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, mà
phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó chưa tồn tại nguyên
bản tương đương.
Dự án khác với dự báo : vì dự báo không có ý định can thiệp vào các sự cố, dự
án đòi hỏi sự tác động tích cực của các bên tham gia dự án được xây dựng trên cơ
sở của dự báo khoa học.
4
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Và liên quan đến thực tế trong tương lai, bất kỳ dự án đầu tư nào còng có độ
bất định và rủi ro có thể xảy ra.
1.3.Các cầu đối với dự án đầu tư.
- Tính khoa học và hệ thống.

Bất kỳ dự án nào còng phải được nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính toán chính xác
từng nội dung của nú. Đối với những nội dung phức tạp như: Phân tích khinh tế tài
chính, xây dựng tiến độ sử dụng vốn...cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên
môn làm dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý.
Để được nhà nước cấp giấy phép đòi hỏi dự án không được chứa đựng những
điều trái với luật pháp và chính sách của Nhà nước. Do đó người xây dựng dự án
cần phải nghiên cứu tỉ mỉ những vấn đề liên quan đến luật pháp.
- Tính thực tiễn.
Xây dựng dự án càng thực tiễn thì càng trỏnh được những rủi ro, vì ta có thể
đưa ra các yếu tố nhằm tránh được các bất lợi sẽ xảy ra trong quá trìnhthực hiện
dự án. Trong các dự án kinh doanh cần phải đưa ra các điều kiện hoàn cảnh cụ thể
về khả năng vốn của doanh nghiệp, về sản phẩm, điều kiện cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu.
-Tính chuẩn mực (Tính thống nhất)
Nội dung của dự án phải được xây dựng theo một trình độ nhất định, mang tính
chuẩn hóa, nhằm giúp cho các cơ quan thẩm định, các đối tác khinh doanh, các tổ
chức tài chính trong và ngoài nước có thể hiểu và đưa ra các quyết định đầu tư.
-Tính pháng định.
Xuất phát từ ''dự án'' ta có thể hiểu được dù cho dự án có được xây dựng kỹ
càng như thế nào thì về mặt bản chất nú vẫn mang Tínhchất dự trự, dự báo (khối
lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu, chi phí, giá cả... đều là dự trự trong quá
trìnhthực hiện.

5
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

1.4.. Phân loại dự án đầu tư
1.4.1 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.
- Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.
1.4..2. Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án( 3 nhóm A ; B ; C)
a. Dự án nhóm A
b. Dự án nhóm B
c. Dự án nhóm C
1.5. Vai trò của dự án đầu tư
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của Nhà nước, đóng góp vào
tổng sản phẩm xã hội, vào phần tăng trưởng của nền kinh tế qua phần giá trị gia
tăng.
- Do mở ra các hoạt động kinh doanh mới nên tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút được lao động, và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Là công cụ để thực hiện được mục tiêu phân phối qua những tác động của dự
án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và khu vực.
- Có ảnh hưởng tích cực đến môi trường như tạo ra môi trường kinh tế năng
động, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu khác của nền kinh tế như xây dựng, củng cố,
nâng cấp kết cấu hạ tầng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
1.6.Các giai đoạn của dự án đầu tư
a/Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án bao gồm các giai đoạn, các bước mà dự án phải trải qua,
các giai đoạn này được tính từ khi chủ đầu tư có ý đồ về dự án đầu tư đến khâu

6
Sinh viên: Đặng Thị Lan

Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, khai thác vận hành cho đến khi chấm dứt hoạt
động.
Chu kỳ của dự án có thể được minh họa bằng sơ đồ sau:
Ý đồ đầu tư

Chuẩn bị

Thực hiện

Khai thác

đầu tư

đầu tư

vận hành

Kết thúc dự án, hình thành
ý đồ đầu tư mới

b/Nội dung các giai đoạn đầu tư.
Chu kỳ dự án trải qua 3 giai đoạn lớn là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
vận hành kết quả cho đến khi dự án kết thúc.
* Chuẩn bị đầu tư
Nội dung bao gồm các công việc sau:
- Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư

- Nghiờn cứu tiền khả thi
- Nghiờn cứu khả thi
- Thẩm định dự án đầu tư
* Thực hiện dự án ầu tư
Trong giai đoạn này khoảng 85-95% vốn đầu tư được chi ra và nằm khê đọng
trong suốt những năm thực hiện
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
- Đàm phán và ký kết hợp đồng
7
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
- Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
- Thi công xây lắp công trình
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng
* Vận hành và khai thác sử dụng
Mục tiêu chính của giai đoạn này là thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Hoạt động
quản lý tập trung vào việc tổ chức và điều phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đạt mục tiêu của dự án.
Nội dung bao gồm:
- Sử dụng chưa hết công suất
- Sử dụng tối đa công suất
- Giảm công suất và thanh lý
1.7. Trình tự, nội dung của quá trình lập dự án đầu tư
1.7.1.Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nhằm xác định những khả năng, những lĩnh vực mà
chủ đầu tư có thể tham gia vào hoạt động để đạt được mục đích đầu tư. Nội dung
là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, các kết quả và hiệu

quả sẽ đạt được khi tiến hành đầu tư.
Có 2 cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư:
- Cơ hội đầu tư chung: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ vùng, ngành
hoặc cả nước.
- Cơ hội đầu tư cụ thể : là cơ hội được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất
kinh doanh dịch vụ
1.7.2.Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng.
Trong bước này, cần nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét các cơ hội
đầu tư còn thấy chưa chắc chắn, tiếp tục sàng lọc, lựa chọn cơ hội đầu tư hoặc để
khẳng định lại cơ hội đầu tư có đảm bảo tính khả thi hay không.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
8
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
- Những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư.
- Xác định phương án sản phẩm.
- Hình thức đầu tư và năng lực sản xuất.
- Xác định địa điểm dự án.
- Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ.
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào.
- Phân tích tài chính.
- Phân tích kinh tế xă hội của dự án.
- Tổ chức thực hiện và quản lư dự án.
- Kết luận và kiến nghị.
1.7.3.Nghiên cứu khả thi
Là nghiên cứu của dự án một cách đầy đủ, toàn diện. Dự án khả thi có mức độ

chính xác cao hơn về kết quả nghiên cứu so với tiền khả thi và là căn cứ để cấp có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư, là cơ sở để triển khai việc thực hiện đầu tư.
Dự án nghiên cứu khả thi phản ánh đầy đủ các yếu tố đầu ra, đầu vào, các yếu tố
thuận lợi, khó khăn của dự án còng như yếu tố vật chất.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu dự án khả thi:
- Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện
của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu các khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Nghiên cứu tổ chức quản lư và nhân sự của dự án.
- Phân tích tài chính của dự án.
- Phân tích kinh tế xă hội của dự án.
1.8.Các tiêu chuẩn đánh giá dự án:
-Hiện giá dòng NPV.
-Suất sinh lời nội bộ (IRR).
-Chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C

9
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỰ ÁN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải biển
Đại Tây Dương.
Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương có địa chỉ trụ sở chính tại
số 3, Lê Thánh Tông, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

Tên tiếng anh là: Atlantic Ocean Shiping Joint Stock Company; với tên viết tắt là
A.O.S.,JSC, tel:+84.0313.720866; fax:+84.313.722965; Email:
Công ty Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương thành lập
năm 2007 theo

quyết định số 057GP/TLDN;

ngày

06 tháng 09

với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

mang số 0200758922 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Công ty
Cổ phần Vận Tải Biển Đại Tây Dương có công ty chi nhánh là Công ty cổ phần
Đại Tây Dương tại số 8 đường số 34, phường Tân Quy, quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh. Danh sách cổ đông sáng lập:

Stt Họ và tên
1

2

3

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối

Số cổ

Tỷ lệ góp


hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ

phần

vốn (%)

chức

Ngô Tiên

Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch

Phong

Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng

Ngô Toàn

Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch

Thắng

Tray, quận Ngô Quyền, Hải Phòng

Trần Văn

Số 6B63 khu DD1, phường Cát Bi,

Bào


quận Hải An, Hải Phòng.

45.360

42,00

34.560

32,00

28.080

26,00

10
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Chức danh: Giám đốc
- Họ và tên: Ngô Toàn Thắng

Giới tính: Nam

- Sinh ngày: 08/06/19745

Dân tộc: Kinh


- Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh nhân dân số: 030242375
- Ngày cấp: 02/02/2005
- Nơi cấp: Công An Thành Phố Hải Phòng
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận
Ngô Quyền, Hải Phòng
- Chỗ ở hiện tại: Số 19/199 Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, Hải
Phòng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng tổ chức

Phòng khai thác

Phòng tài chính
kế toán
11

Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Ngành nghề kinh doanh:
- Đóng tàu và cấu kiện nối;

- Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí;
-Vận tải hành khách, hàng hóa đường thủy nội địa;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng nông nghiệp;
- Bán buôn máy móc thiết bị tàu thủy;
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương;
- Vận tải hành hóa ven biển và viễn dương;….
- Kho bãi và lưu dữ kho bãi;
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;
- Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan vận tải chưa được phân vào đâu
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Vận tải hành khách du lịch bằng ô tô theo hợp đồng;
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
- Bán buôn các chất làm sạch động cơ;
- Bán buôn than đá và các và nhiên liệu rắn khác;
- Bán buôn dầu thô
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
12
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
- Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan.
2.2. Phân tích thị trường ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng bách hóa
tuyến Hải Phòng đến Băng Kok
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án.
Mục đích nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề:
- Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại của dự án, tiểm năng

phát triển của thị trường này trong tương lai.
- Đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm
so với các sản phẩm cùng loại có sẵn hoặc các sản phẩm ra đời sau nay.
- Các chính sách tiếp thị và phân phối cần thiết để có thể giúp việc tiêu thụ
sản phẩm của dự án
- Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm(Có so sánh với các sản phẩm
cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này).
- Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết.
Nhìn chung, đây đều là những hàng hóa nhu cầu mang tính chất ổn định, ít có
xu hướng giảm, do vậy nguồn doanh thu cho nhà đầu tư theo đó ổn định thậm chí
tăng cao.
Hiện nay nhu cầu vận chuyển hàng bách hóa ngày càng tăng. Do đó tình hình
vận chuyển loại hàng này trên tuyến Sài Gòn– Manila luôn phát triển và có tiềm
năng lớn trong tương lai.
2.2.1.Phân tích tình hình hàng hóa
Hàng bách hoá:
Hàng bách hoá bao gồm nhiều loại khác nhau, có trọng lượng và kích thước
không giống nhau, thường được đóng gói cẩn thận.
Hàng bách hoá có tính chất chung là hút ẩm mạnh, dễ cháy, dễ bị mục nát, dễ
nhiễm bẩn, dễ biến màu, hút mùi, dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời nó kém bền
Hàng bách hoá có tỷ trọng nhỏ, giá trị cao, độ chất xếp hạn, tuỳ từng mặt
hàng cụ thể, căn cứ vào nhãn hiệu ghi trên hòm, kiện, bao bì mà xếp dỡ cho phù
13
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
hợp. Khi vận chuyển không xếp chung với hàng dễ bay hơi, phải xếp xa nguồn
nhiệt, xa những hàng dễ gây bẩn,bay bụi, toả mùi.

Do những đặc tính trên khi vận chuyển hàng này nên chọn loại tàu chở hàng
bách hoá tổng hợp có miệng hầm rộng, kín, tàu có nhiều tầng bong, nhiều khoang
hàng
2.2.2. Phân tích tình hình bến cảng
a. Cảng Hải Phòng.
Cảng Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cửa cấm ở vĩ độ 20 052' Bắc và kinh
độ 106041' Đông. Điểm đón trả hoa tiêu: 24°60’N - 106°51’E.
Chê độ thuỷ triều là nhật triều với mức nước triều cao nhất là 4.0 mét, đặc biệt
cao 4.23 mét, mực nước triều cao nhất là 0.48 mét, đặc biệt thấp là 0.23 mét.
Thuỷ diện của cảng hẹp, vị trí quay tàu khó khăn, cảng chỉ có 1 chỗ quay
tàu ở ngang cầu N08( có độ sâu - 5.5 đến - 0.6 mét, rộng khoảng 200 mét ).
Bến phao: 3 bến phao Bạch Đằng độ sâu -5m. 3 điểm neo tại khu vực Lan
Hạ độ sâu -14.m. 7 điểm neo tại Hạ Long-Hòn Gai độ sâu -14m.
Kho bãi: Tổng diện tích mặt bằng 527,020 m 2. Kho 34,620 m2 trong đó kho
CFS 6620 m2. Bãi 392,400 m2trong đó bãi chứa container 242400 m 2. Sức chứa
tổng cộng 160000 tấn.
b. Cảng Băng Kok
* Vị trí địa lý:
Cảng nằm ở vĩ độ 13043’ Bắc và 100031’ độ kinh Đông, nằm ở cửa sông
Menam trên vịnh Thái Lan.
* Cầu tầu và kho bãi:
Cảng có 9 cầu tầu xếp dỡ hàng rời và 2 bến container. Hàng hóa qua cảng
chủ yếu là dầu, lương thực, hàng công nghiệp. Khu bến Klongboi có kho hiện đại
với tổng diện tích 168,000 m2.
Cảng có đường sắt chạy dọc bến, có 4 cần trục điện có sức nâng trọng 5 tấn,
8 cần trục nâng trọng 3 tấn, 2 cần trục nổi nâng trọng 100 tấn.
14
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B



Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Độ sâu trước bến không hạn chế các tàu có thể cập bến dỡ an toàn
2.2.3 Phân tích công nghệ, điều kiện sản xuất:
Để cùng sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ
và phương pháp sản xuất khác nhau. Tuỳ mỗi loại công nghệ, phương pháp sản
xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại, nhưng có đặc tính, chất lượng và
chi phí sản xuất khác nhau. Do đó, phải xem xét, lựa chọn phương án thích hợp
nhất đối với loại sản phẩm dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện kinh tế, tái
chính, tổ chức, quản lý của từng đơn vị.
Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất
Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp cần xem xét các
vấn đề sau đây:
Công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng trên thế giới.
Khả năng về vốn và lao động. Nếu thiếu vốn thừa lao động có thể chọn công
nghệ kém hiện đại,rẻ tiền, sử dụng nhiều lao động và ngược lại.
Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh lạc hậu hoặc những trở ngại
trong việc sử dụng công nghệ như khan hiếm về nguyên vật liệu, năng lượng...
Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả. Trình độ tay nghề của
người lao động nói chung.
Nội dung chuyển giao công nghệ, phương thức thanh toán, điều kiện tiếp
nhận và sự trở giúp của nước bán công nghệ.
Điều kiện về kết cấu hạ tầng, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương có thích hợp với công nghệ dự kiến lựa chọn hay không.
Những vấn đề môi trường sinh thái liên quan đến công nghệ, khả năng gây ô
nhiễm.
Các giải pháp chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện và chi
phí thực hiện.
Máy móc thiết bị
Tuỳ thuộc vào công nghệ và phương pháp sản suất mà lựa chọn máy móc

15
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
thiết bị thích hợp:
Các phương án máy móc thiết bị căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất
lượng, giá cả, phù hợp với khả năng vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng...
Danh mục các thiết bị sản xuất chính, phụ, hỗ trợ, các phương tiện khác, phụ
tùng thay thế...
Tính năng, thông số kỹ thuật, các điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế,
điều khiển lắp đặt thiết bị, vận hành, đào tạo công nhân kỹ thuật.
Tổng chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt và chi phí tự bảo dưỡng.
Theo số liệu bài cho ta có:
Phương thức đầu tư: Đặt đóng mới.
Nơi thực hiện đầu tư: Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
Thời gian đóng mới không quá 1 năm. Dự kiến đến hết 31/12/2012 hoàn
thành và đến ngày 1/1/2013 thì bắt đầu đi vào hoạt động.
Huy động nguồn vốn:
1. Vốn vay:
Tại ngân hàng Hàng Hải 50%, lãi suất 12% /năm trả đều trong 6 năm tính từ
khi bắt đầu vận hành.
Còn lại là vốn tự có.
2.Vốn lưu động: tự có.
Dự kiến khi dự án đi vào vận hành: Sau 10 năm vận hành sẽ hoàn lại vốn
đầu tư ban đầu, có giá trị hiện tại thuần lớn nhất, suất thu hồi nội bộ lớn nhất, khả
năng sinh lời đồng vốn đầu tư cao, thời gian thu hồi đầu tư vốn ngắn và đảm bảo
tái đầu tư mở rộng tham gia phát triển đội tàu biển Việt Nam.
Loại hàng vận chuyển: Bách hóa

Nhu cầu vận chuyển: 10.000T, 12.000T
Tuyến đường vận chuyển: Hải phòng– Băng Kok
Khoảng Cách vận chuyển: 1405 hải lý

16
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Bảng 1: Bảng thông số kĩ thuật của tàu
Các đặc trưng


hiệu

Đơn vị

Loại tàu
Tên tàu
Nơi đóng

Tàu AA1

Tàu AA2

Hàng khô

Hàng khô


tổng hợp

tổng hợp

Hậu Giang

Long Phú

Việt Nam

Việt Nam

Trọng tải toàn bộ

DWT

T

12,800

16,480

Dung tích đăng kí toàn bộ

GRT

RT

9,415


10,798

Dung tích đăng kí hữu ích

NRT

RT

7,435

7,063

Chiều dài tàu

L

M

9,4

152,2

Chiều rộng tàu

B

M

20,5


Chiều cao tàu

H

M

12,3

21,9
12,32

Chiều chìm

T

M

9,09

9,1

Hầm

4

4

Số hầm hàng
Công suất máy chính


Ne

HP

8750

9600

Mức tiêu hao nhiên liệu

M/C

FO/ngày

18
1.5

18
0.75

HL/H

15

12,5

18

13


M/P

Vận tốc tàu

Vch
Vkh

Giá tàu đóng và mua mới

10³ VNĐ

65000000

45000000

Từ đó ta có sơ đồ công nghệ chuyến đi:
1405 HL
Hai phong

Bang kok

Chương III: TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA CHỌN
CÁC PHƯƠNG ÁN CÓ LỢI NHẤT
17
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư


3.1.Tính toán các chi phí sản xuất
3.1.1.Xác định thời gian chuyến đi.
Thời gian chuyến đi của tàu được tính theo công thức:
Tch = Tc + TXD +Tf (ngày)
+ Tc: Thời gian chạy của tàu
Tc = 2∑

Lc.h
(ngày)
Vc.h

Với :
Lc.h là khoảng cách chạy tàu có hàng (hải lí, km)
Vc.h là vận tốc tàu chạy có hàng (hải lí, km/ngày)
Theo công thức trên ta tính được thời gian tàu chạy là:
Bảng 2: Thời gian tàu chạy
Lc.h

Tàu

(Hải lý)
Hậu Giang
1405
Long Phú

Vc.h

Tc

(hl/ng)

360
300

(Ngày)
7,8
9,6

+ TXD là thời gian xếp, dỡ ở cảng đi, cảng đến.
TXD = TX +TD =

Qx Qd
+
Mx Md

(ngày)

QX, QD: khối lượng xếp dỡ tại cảng đi, cảng đến (T)
MX, MD là mức xếp dỡ ở các cảng
Theo số liệu đã cho ta tính được thời gian xếp dỡ theo bảng sau

Bảng 3. Thời gian xếp dỡ

18
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Tàu


QX

MX

TX

QD

MD

TD

TXD

(T)

(T/ngày)

(Ngày)

(T)

(T/ngày)

(Ngày)

(Ngày)

Hậu Giang


10.000

1000

10

10.000

1000

10

20

Long Phú

12,000

1000

12

12.000

1000

12

24


+ Tf : thời gian phụ tại cảng gồm: thời gian chờ hoa tiêu,lai dắt, thủy triều, làm thủ
tục giấy tờ khi tàu ra vào cảng,lấy nhiên liệu cung ứng phẩm,thời gian chờ hợp
đồng ….
TCHĐ: thời gian tàu chờ hợp đồng( ngày).
TTQ : Thời gian tàu đỗ ở cảng không làm hàng theo tập quán.,dựa vào điều
khoản xếp dỡ và tập quán địa phương.
Ta tính được thời gian chuyến đi của các tàu Tch
Bảng 4: Thời gian chuyến đi của tàu
Số chuyến
Tàu

Tc

TXD

Tf

Tch

đi trung

(Ngày)

(Ngày)

(Ngày)

(Ngày)

bình trong

năm

Hậu
Giang
Long Phú

7,8

20

1

28,8

11

9,6

24

1

34,6

9

3.1.2.Tính chi phí chuyến đi.
1, Chi phí khấu hao
* Khấu hao cơ bản : Là vốn tích lũy của doanh nghiệp dùng để bù đắp giá trị tài
sản cố định bị hao mòn nhằm tái sản xuất giản đơn.

Chi phí khấu hao cơ bản phân bổ cho một chuyến đi của tàu vận tải biển
được xác định theo công thức :
19
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư

Rkhcb = nch×

Kkhcb.Kt
.Tch
Tkt

(106đ/năm)

Trong đó:
Kkhcb: tỷ lệ khấu hao cơ bản của năm kế hoạch (8%)

nch : số chuyến đi của tàu trong năm
Kt : giá trị tính khấu hao của tàu.
Tkt: thời gian khai thác của tàu trong năm.
Tkt = Tcl - Tsc -Ttt (ngày)
Tcl: số ngày của năm công lịch. Tcl = 365 (ngày).
Tsc: Thời gian sửa chữa của tàu trong năm. Chọn Tsc = 40 (ngày).
Ttt: Thời gian nghỉ do thời tiết. ChọnTtt = 5 (ngày).
Kế hoạch, thời gian này phụ thuộc vào kế hoạch sửa chữa tàu của công ty.
=>


Tkt = 320 ngày.

2. Khấu hao sửa chữa lớn:
Trong quá trình sử dụng, tàu bị hư hỏng, cần phải được sửa chữa. Chi phí cho
sửa chữa lớn (đại tu hay trùng tu) gọi là khấu hao sửa chữa lớn. Được xác định
theo công thức:

Rscl = nch ×

Kscl.Kt
.Tch (106 đ /năm)
Tkt

Trong đó:
Kscl là tỉ lệ khấu hao sửa chữa hàng năm do nhà nước hoặc công ty hoạch định.
(7%).

20
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Bảng5.Khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn.
Tàu
Hậu
Giang
Long Phú

Kt


Tkt

Tch

Rkhcb

Rscl

Kkhcb

Kscl

65000

0,08

0,07

320

28,8

5148

4504,5

45000

0,08


0,07

320

34,6

3503,7

3065,4

(106đ)

(ngày)

(ngày) (106đ/năm) (106đ/năm)

3. Chi phí sửa chữa thường xuyên:
Sửa chữa thường xuyên là việc duy trì tình trạng kĩ thuật của tàu ở trạng thái
bình thường để đảm bảo kinh doanh được. Sửa chữa thường xuyên được lặp đi lặp
lại và tiến hành hàng năm. Chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm khai thác
được lập theo dự tính kế hoạch, tính theo nguyên tắc dự toán theo giá trị thực tế.

Rtx = nch×

ktx.Kt
.Tch (
Tkt

106đ/năm)


Trong đó:
kTX : hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên, (kTX = 4%).
4. Chi phí vật liệu, vật rẻ mau hỏng:
Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn, hư hỏng, hàng năm
phải mua sắm để trang bị cho tàu hoạt động bình thờng. Các loại vật liệu, vật rẻ
mau hỏng bao gồm: sơn, dây neo, vải bạt,.... Chi phí này lập theo kế hoạch dự
toán.

Rvr = nch×

kVR × K T
× Tch (106đ/
TKT

năm)

Trong đó:
kVR: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng, (kVR = 1,5%).

21
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Bảng 6: Chi phí sửa chữa thường xuyên,vật liệu vật rẻ mau hỏng.
Tàu

Kt

(106đ)

Ktx

KVR

Tkt
(ngày)

Tch

Rtx

RVR

(ngày) (106đ/năm) (106đ/năm)

Hậu Giang

65000

0,04

0,015

320

28,8

2574


965,26

Long Phú

45000

0,04

0,015

320

34,6

1751,67

656,82

5. Chi phí bảo hiểm tàu:d
Chi phí bảo hiểm tàu là khoản chi phí mà chủ tàu nộp cho công ty bảo hiểm về
việc mua bảo hiểm cho con tàu của mình, để trong quá trình khai thác, nếu tàu gặp
rủi ro bị tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường.
Phí bảo hiểm tàu phụ thuộc vào loại bảo hiểm, phụ thuộc vào giá trị tàu, tuổi
tàu, trang thiết bị trên tàu, tình trạng kĩ thuật của tàu,...
Hiện nay các chủ tàu thường mua hai loại bảo hiểm: bảo hiểm thân tàu và bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, do đó ở đây ta tính hai loại bảo hiểm đó.
Chi phí bảo hiểm thân tàu:

RBHTT = nch×


k bhtt ⋅ K bh
⋅ Tch (106đ /năm)
TKT

Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu:

RTNDS = nch×

k bhtnds ⋅ GRT
⋅ Tch (106đ /năm)
TKT

Phí bảo hiểm tàu tính cho chuyến đi được xác định như sau:

RBH = RBHTT + RBHTNDS (106đ /năm)
Trong đó:
kbhtt : tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu
kbhtnds : tỷ lệ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự quy định cho các chủ tàu
GRT: số tấn đăng kí toàn bộ của tàu (GRT)
Kbh : số tiền bảo hiểm.
kbhtt = 1,5%, kbhtnds = 4,7 (USD/GRT)
22
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Bảng 7 : phí bảo hiểm tàu


Hậu Giang

65000

0,015

320

28,8

965,26

Long Phú

45000

0,015

320

34,6

656,82

Bảng 8: Chi phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu

Hậu Giang

9415


4,7

320

28,8

911,13

Long Phú

10798

4,7

320

34,6

1027,26

(Lấy tỷ giá ngoại tệ là 20 800 VNĐ/USD)
Bảng 9: Chi phí bảo hiểm tàu

Hậu Giang

965,26

911,13

1876,39


Long Phú

656,82

1027,26

1684,08

23
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
6.Chi phí lươn6.Chi phí lương:
Chi phí tiền lương cho thuyền viên theo thời gian được xác định theo công
thức:

RL = ∑ RLi × ni

× nch (106đ /năm)

Trong đó:
ni : Số người theo chức danh thứ i
RLi: Tiền lương của chức danh thứ i
Li =

LCBi
⋅ Tch (đ/người)

30,5

Với:
LCbi = LTT. kCBi. khq. kpci + LNGi (đ/người- tháng)
LTT : mức lương tối thiểu do nhà nước qui định
kCBi : hệ số lương cấp bậc của chức danh i
khq : hệ số tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kpci : hệ số tính đến phụ cấp của chức danh i
LNGi : tiền lương ngoài giờ của chức danh i

24
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


Bài Tập Lớn: Quản Trị Dự Án Đầu Tư
Bảng 10: Định tiền lương tàu Hậu Giang
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13

Chức danh

Định

biên
Thuyền trưởng
1
Đại phó
1
Phó 2
1
Phó 3
1
Máy trưởng
1
Máy 1
1
Máy 2
1
Điện trưởng
1
Thủy thủ
1
trưởng
Thủy thủ
4
Thợ máy
2

Cấp dưỡng
2
Phục vụ viên
2
Tổng

kCB

LNG

RL

1
1
1
1
1
1
1
1

103đ/th
1650
1280
960
960
1420
1110
960
900


106đ/th
24.4
18.18
16.56
16.04
17.02
15.722
14.688
13.9

3

1

860

8.66

3
3
3
3

1
1
1
1

680

710
680
680

26.966
13.19
12.965
5.867

khq

kpc

7
6.5
6
5.8
6
5.62
5.28
5

5
4
4
4
4
4
4
4


4
3.37
3.2
3.15
2.66

19

204.108

Bảng 11: Chi phí lương cho tàu Hậu Giang
Tàu

LCbi

Tch (ngày)

RLi

RL

đ/ch)
192.73

(106 đ/năm)
2120,03

( 10


Hậu Giang

204.108

28,8

6

25
Sinh viên: Đặng Thị Lan
Lớp: KTVT- K13B


×