Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên nghành : Kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường
Đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn Tỉnh Nam Định “
Sinh viên :
Ngô Hưng Long
Lớp :
Kinh tế và quản lý môi trường
Khoá :
47
Hệ :
Chính quy
Giáo viên hướng dẫn :
T.S Lê Hà Thanh
Cán bộ hướng dẫn :
K.S Phạm Anh Chiến
Nam Định, năm 2009
Ngô Hưng Long
Page 1 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………...6
Danh mục các bảng…………………………………………………………...7
A. mở đầu……………………………………………………………………...8
B. Nội dung ……………………………………………………………………12
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy
hại…………………………………………………….………….12
I.
Những lý luận chung về chất thải nguy hại………………………. ….12
1 Khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại…………...……………….12
1.1 Khái niệm chất thải nguy hại…………………………………..12
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại………………………..12
2 Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến chất
thải nguy…………………………………..
………………........................................14
3 Đặc tính của chất thải nguy hại……………….……...… .. ………..….15
3.1 Những tác động của chất thải nguy hại có thể gây ra……........16
3.2 Những lợi ích có được từ việc quản lý chất thải nguy hại…….16
II.
Khái quát về chất thải y tế……………...……………….……………..17
1. Chất thải rắn bệnh viên…………………………………………...17
2. Chất thải y tế……………………………………………………...17
3. Thành phần chất thải y tế nguy hại ………………………………17
III. Tác động của chất thải rắn y tế nguy hại đối với môi trường và sức
khoẻ cộng đồng…………………..………………………………….…………19
1. Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên thế giới…………….19
2. Xử lý chất thải rắn y tế…………………………………………....20
3. Đặc trưng của lò đốt chất thải y tế nguy hại. ……….………........23
IV. Khái quát về các phương pháp trong đánh giá hiệu quả kinh tế - môi
trường – xã hội……………………………………………...………………….24
1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA)…………24
1.1Giới thiệu về CBA……………………………………………...24
1.2 Các bước cơ bản khi thực hiện CBA……………………..........25
Ngô Hưng Long
Page 2 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
1.3 Một số mặt hạn chế của CBA…………………………….........26
2. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động lò đốt chất thải
y tế nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định…………........27
2.1 Phân tích chi phí…………………………………………….....27
2.1.1 Chi phí đầu tư ban đầu……………………………………..27
2.1.2 Chi phí vận hành…………………………………………….28
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội và môi trường……………………..28
2.2 Phân tích lợi ích……………………………………………….29
3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội…………………………....30
3.1 Giá trị hiện tại ròng NPV………………..…………………….30
3.2 Tỷ suất lợi nhuận – chi phí BCR………………………………30
Chương II: Khái quát tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn
Tỉnh Nam Định………………………………..…....31
I.
Khái quát Tỉnh Nam Định……………………………….…………….31
II.
Thực trạng của hoạt động thu gom, vân chuyển và xử lý chất thải y tế
ở Việt Nam……………………………………………………………..……....32
1 Lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ bệnh viện và các cơ sở trên cả
nước……………………………………………………………………………..32
2.Thành phần và tính chất của chất thải rắn y tế được thể hiện qua bảng
sau đây………………………………………………………………………..…33
3. Công tác thu gom, phân loại lưu trữ và vận chuyển chất thải y tế nguy
hại……………………………………………………………………………….33
III.
Thực trạng quản lý chất thải y tế trên địa bàn Tỉnh Nam Định….....35
1. Khái quát tình hình chất thải y tế Tỉnh Nam Định…………...………..35
2. Thức trạng quản lý chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam
Định……………………………………………………………………………..37
2.1 Nguồn gốc phát sinh và đăc điểm chất thải bệnh viện……………...37
2.2 Thực trạng về thu gom vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại bệnh
viện tại địa bàn Tỉnh Nam Định………………………………….......................39
2.2.1 Thực trạng thu gom chất thải nguy hại…………….…............39
2.2.2 Qúa trình vận chuyển chất thải y tế nguy hại……….………..42
IV. Khái quát về lò đốt chất thải y tế của Tỉnh Nam Định………………….42
1. Địa điểm xây dựng lò đốt chất thải y tế nguy hại………………..........42
1.1 Vị trí địa lý…………………….……………………………………42
1.2 Diện tích mắt bằng và khoảng cách tới khu dân cư xung quanh và cơ
sở công nhiệp……………………..…………………………..………….43
Ngô Hưng Long
Page 3 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
1.3 Nguồn cung cấp nước cho lò đốt ………………………...……..….43
1.4 Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản
phẩm………………………….…………………………………………..44
1.5 Nơi tiếp nhận nước thải………………………………………..........44
1.6 Nơi lưu trữ và xử lý chất thải rắn……………………….…………..44
2.Qui trình hoạt động của lò đốt……………………………….……...…44
2.1 Tổng vốn và nguồn đầu tư của lò đốt………………………………44
2.2 Quy trình công nghệ……………………………………………45
2.2.1Kỹ thuật đốt đa vùng…………………………………..
……….....45
2.2.2 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt sơ cấp- lò đốt đa vùng kiểu
HOVAL MZ 2………………….…………………………………………………
46
2.2.3 Chi tiết kỹ thuật của buồng đốt thứ cấp ( buồng phản ứng
nhiệt ) 0.5 giây/10000C – lò đốt đa vùng HOVAL…………………………..47
Chương III. Đánh giá về hiệu quả kinh tế - môi trường - xã hội của việc
quản lý chất thải y tế nguy hại cuả Tỉnh Nam Định………………...…....…48
I. Đánh giá chung về lò đốt chất thải y tế nguy hại………………………….48
1. Đánh giá thực trạng quá trình hoạt động của lò đốt……………...…....48
1.1 Tác động tới chất lượng môi trường không khí………………..48
1.2 Tiêu chuẩn về tiếng ồn………………………………………....50
1.3 Tác động đến môi trường đất………………………………......50
2. Đánh giá hiệu quả của lò đốt chất thải nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa
Tỉnh Nam Định……………………………..……………………………..……50
2.1 Phân tích chi phí……………………………………………......51
2.1.1 Chi phí vận chuyển, lưu trữ, đốt và duy trì bảo hành lò năm
2004 ………………………………………………………………….
…...51
2.1.2 Chi phí môi trường ……………………………………………..51
2.1.3 Chi phí về mặt xã hội…………………………………………...51
2.2 Phân tích lợi ích………………………………………………..53
2.2.1 Lợi ích từ việc thu phí chất thải rắn y tế nguy hại………….53
2.2.2 Lợi ích về mặt xã hội – môi trường…………………………..53
II.
Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất thải nguy hại của
Tỉnh Nam Định………………………………………………………………...54
III. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường …………...………...55
1. Hiệu quả kinh tế………………………………………………….55
2. Hiệu quả xã hội – môi trường…………………………………….57
Ngô Hưng Long
Page 4 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Chương IV: Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý
chất thải bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định….58
I.
Kiến nghị………………………………………………………………...58
1. Cơ sở đưa ra kiến nghị……………………...…………………………58
2. Kiến nghị………………………………………….………...................58
2.1 Với Bộ Y Tế ……………………………………………..…...58
2.2 Đối với Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định và Sở Y
Tế Tỉnh Nam Định……………………………………………………….59
2.3 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định………………………....59
II.
Giải pháp…………………………………………………………..…….59
1. Giải pháp về công tác quản lý chất thải y tế nguy hại…………….......59
1.1 Phân cấp quản lý chất thải y tế…………………………………59
1.2 Quản lý chất thải rắn y tế…………………………………........60
2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyên môn nghiệp
vụ..........................................................................................................................61
3. Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động cho công nhân viên tham gia
phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại……………...................62
4. Thường xuyên tiến hành quan trắc và giám sát chất lượng môi
trường…………………………………………………………………………...62
5. Phòng chống sự cố môi trường trong quá trình vận hành……...……...63
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền……………………….………..........63
7. Tạo nguồn tài chính cho lò đốt và cho công tác quản lý chất thải rắn y
tế………………………………………..……………………………………….63
C. KẾT LUẬN…………………………………………………..………..65
Tài liệu tham khảo …………………………………………………….…67
Ngô Hưng Long
Page 5 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
- Bộ tài nguyên môi trường
BRC
- Tỷ suất lợi ích - chi phí ( Benefits Cost Ratio ).
CBA
- Phân tích chi phí lợi ích.
CTNH
- Chất thải nguy hại.
CTR
- Chất thải rắn.
CTRYT
- Chất thải rắn y tế.
CTRYTNH - Chất thải rắn y tế nguy hại.
NPV
- Giá trị hiện tại ròng ( Net Present Value ).
TCVN
- Tiêu chuẩn Việt Nam.
URENCO
- Công ty môi trường đô thị .
WB
- Ngân hàng thế giới.
WHO
- Tổ chức y tế thế giới.
Ngô Hưng Long
Page 6 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Bảng 1 : Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế
giới……………………………………………………………………………...19
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế………………..21
Bảng 2 :Bảng sau trình bày sự so sánh các công nghệ thiêu đốt chất thải y tế
nguy hại………………………………………………………………...……….22
Bảng 3 : Thành phần và tỷ lệ chất thải rắn y tế. …………………………..........33
Bảng 4 : các đặc trưng của chất thải rắn y tế…………………………….……...33
Bảng 5 : Tổng số giường bệnh của các bệnh viện tại thành phố………………..35
Bảng 6 : Tên các bệnh viện trong tỉnh……………………………………...…..36
Bảng 7 :Thành phần chất thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh………………...........38
Bảng 8 : Kết quả thu gom và xử lý chất thải bệnh viện trên địa bàn Thành phố
Nam Định trong năm 2003 và năm 2004 như sau……………………………....41
Bảng 9 : Danh mục nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu………………………..........45
Ngô Hưng Long
Page 7 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Bảng 10 :Chi tiết kỹ thuật của buồng phản ứng……………..………...…..........48
Bảng 11 :Kết quả phân tích không khí từ lò đốt HOVAL như sau……….….....49
A . MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội càng nhiều
dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.Qua đó con người đã nhận ra
mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động Kinh tế - Xã hội – Môi trường tự
nhiên.Con người do hoạt động của mình đã làm biến đổi môi trường và sự biến
đổi đó đã tác động trở lại sự sống của con người.Vì vậy bảo vệ môi trường là
trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Việt Nam tuy là một nước đang phát triển, nền kinh tế sản xuất còn lạc
hậu tuy nhiên không vì thế mà Đảng và Nhà nước coi nhẹ vấn đề môi
trường.Nhà nước có chủ trương loại bỏ các dự án đầu tư gây nguy cơ ô nhiễm
cao, bên cạnh đó đưa ra các chính sách nhằm bảo vệ môi trường, một trong
những mục tiêu quan trọng đó là việc quản lý về cơ bản các chất thải độc hại
trong đó có chất thải y tế.
Theo thống kê của Cục Môi Trường Việt Nam năm 2004 về chất thải
nguy hại mỗi năm nước ta thải ra ngoài môi trường 10946 tấn/năm, riêng tại TP
HCM mỗi năm thải ra môi trường chiếm tới 42% tổng lượng thải của cả
nước.Theo đánh giá của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, trong thành phần chất thải
bệnh viện có tới 20% dến 25% là chất thải y tế nguy hại, trong đó có khoảng
15% là chất thải lâm sàng có khả năng gây lây nhiễm và truyền bệnh cao như :
kim tiêm, dao mổ, các mô bênh, bông băng dính máu bệnh…Thành Phố Nam
Định là nơi tập trung hầu hết các bệnh viện trên toàn tỉnh với lượng chất thải
bệnh viện đáng kể được xả ra từ các bệnh viện trong thành phố.Trước kia lượng
Ngô Hưng Long
Page 8 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
chất thải từ bệnh viện không được xử lý mà đem ra chôn lấp trực tiếp, từ khi xây
dựng lò đốt rác thải y tế thì lượng chất thải y tế đem ra môi trường ngày một
giảm. Đây là lý do để tôi chọn đề tài : “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải
y tế nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định “
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung : Quản lý tốt hoạt động thu gom, phân loại, xử lý và vận
chuyển chất thải nguy hại được thực hiện ở Tỉnh Nam Định.
Mục tiêu cụ thể :
Quản lý được quá trình phân loại thu gom vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại của Tỉnh Nam Định.
Thu thập số liệu, tính toán và phân tích chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã
hội – môi trường liên quan đến dự án xây dứng lò đốt chất thải y tế của Bệnh
Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
Trên cơ sở của việc đánh giá sẽ góp phần giúp các cơ quan có trách nhiệm
trong công tác quản lý chất thải y tế nguy hại có hướng đi đúng, lựa chọn
phương án hiệu quả trong việc xử lý chất thải y tế nguy hại phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của Tỉnh Nam Định.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Việc quản lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các bệnh viện trên địa bàn
Tỉnh Nam Định.
Lò đốt chất thải y tế nguy hại của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phương pháp thống kê, thu thập, liệt kế số liệu.
- Phương pháp kế thừa so sánh.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Tham khảo các tài liệu về quản lý chất thải nguy hại.
5. Bố cục của đề tài :
Phần I : Phần mở đầu.
Phần II: Nội dung :
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
Chương II: Khái quát về chất thải y tế nguy hại
Chương III : Hiện trạng quản lý thu gom xử lý chất thải bệnh viện trên địa
bàn Tỉnh Nam Định.
Ngô Hưng Long
Page 9 KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Chương IV: Các kiến nghị và giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải
bệnh viện nguy hại trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
Phần III: Kết luận.
Phụ lục.
Tài liệu tham khảo.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập cũng như làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Quản lý Môi Trường & Đô Thị và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công
nhân viên của Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Nam Định.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới PGS.TS Lê Thu Hoa, T.S Lê Hà
Thanh cùng các thầy cô giáo trong khoa. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn
tới anh Phạm Anh Chiến – Chuyên viên môi trường - Sở Tài Nguyên Môi
Trường Nam Định và các anh chị làm việc tại dự án quản lý chất thải nguy hại
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Nam Định, ngày13 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Ngô Hưng Long
Page 10
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Ngô Hưng Long
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân em thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyền đề, luận văn của người khác, nếu vi
phạm em xin chịu sự kỷ luật với nhà trường.
Nam Định,ngày 13 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Ngô Hưng Long
Ngô Hưng Long
Page 11
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
B. NỘI DUNG
Chương I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải nguy hại.
I.
Những lý luận chung về chất thải nguy hại.
1. Các khái niệm liên quan đến chất thải nguy hại.
1.1 Khái niệm chất thải nguy hại.
Thuật ngữ chất thải nguy hại ( CTNH ) lần đầu tiên xuất hiện là vào thập
niên 70 của thế kỷ XX.Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển , tuỳ thuộc vào
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm và cách tiếp
cận của các nước và các tổ chức hoạt động vì môi trường mà có những cách định
nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong các văn bản luật về môi trường.Ví
dụ như :
Philipin : Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích
thích, hoạt tính, có thể gây cháy nổ và gây nguy hại cho con người và động vật.
Ngô Hưng Long
Page 12
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc ( 12/1985 ) :Ngoài chất thải
phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải ( dạng rắn, lỏng, bán
rắn – semisolid và các chất chứa khí ) mà do hoạt tính hoá học, độc tính, nổ, ăn
mòn hoặc các đặc tính khác gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức
khoẻ của con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được tiếp
xúc với các chất thải khác.
Việt Nam : Theo điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường năm 2005 thì CTNH là
chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại.
Do đặc tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương
mại tiêu dùng trong cuộc sống mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều
nguông khác nhau.Nhìn chung chúng ta có thể chia thành 4 loại hình chính đó
là :
- Từ hoạt động công nghiệp như hàn xì, mạ điện xử dụng Cyanide…
- Từ hoạt động nông nghiệp như việc sủ dụng thuốc bảo vệ thực vật....
- Từ hoạt động thương mại như quá trình nhập khẩu các loại hàng hoá độc
hại không đạt tiêu chuẩn.
- Từ hoạt động tiêu dung dân dụng ví dụ như việc sủ dụng các loại pin
đồng hồ hay bình acqui…
Cùng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế thế giới thì sự phát
triển của các loại hình công nghiệp, các loại hình dịch vụ, sự gia tăng của nhu
cầu về tiêu dùng, hưởng thụ vật chất cũng như các hoạt động về y tế khám chữa
bệnh... đã dẫn đến việc phát sinh một lượng lớn chất thải nguy hại.
Trên thế giới việc quản lý chất thải nguy hại đã hình thành và có những
thay đổi mạnh mẽ trong thập niên 60 và đã trở thành một vấn đề môi trường
được quan tâm hàng đầu trong thập niên 80 của thế kỷ XX. Điều này là hậu quả
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của các
quốc gia trên toàn cầu.
Theo số liệu thống kê của Cục môi trường về chất thải nguy hại năm 1999
của Việt Nam cho thấy cả nước một năm thải ra môi trường 109.468
tấn/năm.Trong đó tập trung chủ yếu là ở TP HCM chiếm tới 42% lượng chất thải
Ngô Hưng Long
Page 13
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
của cả nước.Tính đến năm 2002, theo số liệu thống kê mới của dự án “Quy
hoạch tổng thể về quản lý chất thải nguy hại” của TP HCM vào khoảng 70.500
tấn/năm, tăng 1,72 lần so với năm 1999.Theo đà phát triển hiện nay của thành
phố thì lượng chất thải sẽ vào khoảng 312000 tấn/năm vào năm 2012.Qua đó,
chúng ta thấy được tính phức tạp của vấn đề và nguy cơ gây ô nhiễm của nguồn
chất thải này là vô cùng lớn.
Bên cạnh đó chúng ta còn phải giải quyết những ảnh hưởng tàn dư của
cuộc chiến tranh chống Đế Quốc Mỹ, tình hình nhập lậu của các loại thực phẩm
hoá phẩm không rõ nguồn gốc và những chất thải công nghiệp của các nước phát
triển như : dầu động cơ đã qua sử dụng, các tầu chở hàng hết hạn sử dụng co
nguy cơ gây ô nhiễm cao được nhập về với mục đích làm nguyên liệu sản suất
sắt thép....Qua thực trạng trên về chất thải nguy hại, chúng ta cần có sự quan tâm
đúng mức của các ban nghành và một phần không thể thiếu của các cơ sở sản
suất hoặc tái chế.
2. Một số văn bản pháp quy và hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến
chất thải nguy hại :
- Công ước Basel - quy chế quản lý chất thải nguy hại.
1. Luật bảo vệ môi trường năm 2005
2.Luật lao động năm 1991
3. Luật bảo vệ sức khoẻ cộng đồng ban hành năm 1991
4. Luật dầu mỏ ban hành tháng 7 năm 1993
5. Luật đất đai ban hành năm 1993
6. Luật khoáng sản ban hành năm 1996
7. Luật thương mại ban hành năm 1996
8. Luất đầu tư nước ngoài 11/11/1996 và nghị định số 12-CP ban hành
18/12/1996 về hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài.
9. Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành “Quy chế quản lý chất thải nguy hại”.
Các tiêu chuẩn và văn bản hướng dẫn việc quản lý chất thải nguy hại hiện
còn chưa nhiều ở Việt Nam.Tuy nhiên việc ra đời của các văn bản liên quan đến
chất thải nguy hại trong những năm gần đây đã và đang được sự quan tâm của
Ngô Hưng Long
Page 14
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
các cơ quan nhà nước đối với việc tham gia quản lý chất thải này ví dụ như các
văn bản sau :
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn (Trong đó có một
phần về quản lý chất thải nguy hại).
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT của Bộ TNMT về danh mục
CTNH.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT về việc “Hướng dẫn hành nghề và thủ
tục lập hồ sơ đăng ký cấp giấy phếp hành nghề, mã số quản lý CTNH”.
Chiến lược BVMT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2021 theo
quyết định số 256/2003/QĐ-TTg.
TCVN 5507: 1991 về Hoá chất nguy hiểm-Quy phạm an toàn trong sản
xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở
sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất nguy hiểm (Trừ thuốc nổ và
chất phóng xạ).
TCVN 6706: 2000 về Chất thải nguy hại - phân loại : được áp dụng để
phân biệt các chất thải nguy hại theo thuộc tính của chúng, phục vụ cho việc
quản lý chất thải nguy hại một cách an toàn, hiệu quả và đúng theo quy định của
Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
TCVN: 2000 về Chất thải nguy hại - dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa, quy
định hình dạng, kích thước, màu sắc và nội dung của dấu hiệu cảnh báo, phòng
ngừa sử dụng trong quản lý chất thải nguy hại nhằm phòng tránh những tác động
bất lợi của từng loại chất thải nguy hại đến con người và môi trường trong lưu
trữ, thu gom, vận chuyển xử lý chất thải nguy hại.
TCVN 7209 : 1000 chất lượng đất - giới hạn tối đa cho phép của kim loại
nặng trong đất: quy định giới hạn hàm lượng tổng số của các kim loại Asen(As),
Cadimi (Cd), Đồng(Cu), Chì (Pb) và Kẽm(Zn) trong tầng đất mặt theo mục đích
sử dụng của đất.Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá chất lượng của một khu đất cụ
thể theo mục đích sử dụng, hoặc làm cơ sở trong việc quản ly, bảo vệ chức năng
sử dụng đất đã định của tài nguyên đất và làm cơ sở khi lựa chọn công nghệ sản
Ngô Hưng Long
Page 15
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
xuất, công nghệ xử lý chất thải cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ chất lượng môi
trường đất.
Các văn bản liên quan tới quản lý chất thải nguy hại do UBND Tỉnh Nam
Định cung cấp :
- Quyết định số 3166/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND Tỉnh
Nam Định về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn
Tỉnh Nam Định.
3. Đặc tính của chất thải nguy hại.
Về cơ bản chất thải nguy hại bao gồm cả chất vô cơ và chất hữu cơ.Trong
đó các hợp chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao trong các chất thải nguy hại với những
tên gọi và cấu trúc hoá học phức tạp.Vì vậy trong quá trình quản lý và xử lý
chúng ta cần phải phân loại và năm rõ thành phần của chúng để có thể đưa ra các
biện pháp quản lý và xử lý cho có hiệu quả.
3.1 Những tác động của chất thải nguy hại có thể gây ra.
Đối với môi trường sống.
Chất thải nguy hại nếu không được xử lý kịp thời trước khi thải bỏ ra môi
trường sẽ làm cho môi trường sống của con người bị ô nhiễm.Khi môi trường bị
ô nhiễm nó sẽ tác động trở lại đối với cuộc sống của con người, lên sức khoẻ, lên
nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như làm mất đi sự cân bằng sinh thái.
Đối với sức khoẻ của con người .
Khi môi trường bị ô nhiễm nó làm cho con người không có khả năng
kháng được sự xâm nhập của các dịch bệnh.Hiện tại trên nước ta đã xuất hiện
những làng ung thư mà nguyên nhân một phần do sự ô nhiễm môi trường của
các khu công nghiệp nhà máy hay các làng nghề.
Đối với nền kinh tế - xã hội.
Khi môi trường bị ô nhiễm nền kinh tế phải đứng ra giải quyết hậu quả,
bên cạnh đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày bị hao hụt gây nên các cuộc
Ngô Hưng Long
Page 16
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
tranh chấp, chiến tranh để tranh giành tài nguyên thiên nhiên làm cho nền kinh tế
quốc gia ngày càng suy sụt, tình hình xã hội ngày mất ổn định.
Đối với hệ sinh thái.
Việc môi trường bị ô nhiễm các nguồn tài nguyên như đất, tài nguyên
nước và không khí ngày một suy giảm kéo theo nó là hàng loạt hệ động thực vật
ở đó bị tiêu diệt.Hệ sinh thái bị phá vỡ dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của các loài
động thực vật.
3.2 Những lợi ích có được từ việc quản lý chất thải nguy hại.
Lợi ích trong ngăn ngừa phát sinh CTNH.
Trong lĩnh vực kinh tế chúng ta sẽ giảm bớt được chi phí cho công tác
quản lý CTNH, giảm chi phí về nguyên liệu và năng lượng đầu vào do việc sử
dụng có hiệu quả hơn và tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.Cải thiện được
hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt người tiêu dùng.
Lợi ích đối với môi trường xã hội đó là hạn chế việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên không tái tạo, môi trường đất, nước, không khí
không bị ô nhiễm dẫn đến hệ sinh thái không bị tàn phá hay huỷ diệt.Môi trường
xã hội được cải thiện, ý thức của người dân được nâng cao cuộc sống của họ
ngày càng được cải thiện như thế thì các vấn đề xã hội được dần cải thiện.
Lợi ích trong tái sinh, tái chế CTNH.
Lợi ích kinh tế : Đem lại thu nhập cho người lao động, tiết kiệm chi phí
mua nguyên liệu, khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải nguy hại.
Lợi ích môi trường - xã hội : chúng ta giảm được lượng CTNH thải ra
môi trường phải xử lý. Đồng thời làm giảm áp lực của cộng đồng tới môi trường
xung quanh khu vực có chứa chất thải nguy hại.
Lợi ích trong quản lý tổng hợp CTNH.
Nếu công tác quản lý chất thải nguy hại được tiến hành tốt sẽ giảm chi phí
cho hệ thống quản lý chất thải, hạn chế đáng kể lượng thất thoát của CTNH ra
Ngô Hưng Long
Page 17
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
môi trường bên ngoài, tăng năng suất thu gom và xử lý CTNH, từ đó làm giảm
nguy cơ lây lan ô nhiễm ra môi trường bên ngoài.
II. Khái quát về chất thải y tế.
1. Chất thải rắn bệnh viện : chất thải phát sinh ra trong bệnh viện, rất
phức tạp về cả thể loại, thành phần, nguồn gốc phát sinh và lượng chất thải.Phân
loại chất thải là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình thu gom, xử lý và
phân huỷ, nó tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ và xử lý được đơn giản hơn
rất nhiều.
2. Chất thải y tế là : các loại chất thải được phát sinh từ các cơ sở y tế,
từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân, xét nghiệm, phòng
nghiên cứu, đào tạo, trong các hoạt động đó chủ yếu từ các bệnh viện tuyến
huyện và tuyến tỉnh.
3. Thành phần chất thải y tế nguy hại là : chất thải y tế có một trong
những thành phần như : máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ
quan của người, động vật, bơm kim tiêm và các vất sắc nhọn, dược phẩm, hóa
chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế.Nếu những chất này không được tiêu
hủy sẽ gây rất nhiều nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Hiện nay ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á ( trong đó có Việt
Nam ), chất thải rắn y tế ( CTRYT ) được phân loại thành 5 loại : Chất thải lâm
sàn, chất thải phóng xạ, chất thải hoá học, các bình chứa khí có áp suất cao, chất
thải sinh hoạt.Trong đó :
Chất thải lâm sàng là : loại chất thải nhiễm khuẩn, có nguy cơ gây ô
nhiễm cao, nó được chia thành 5 nhóm ( Quy chế quản lý chất thải của Bộ Y Tế )
:
Nhóm A : Bao gồm các loại bông băng, găng tay, rác thải nhiễm bẩn
trong quá trình điều trị, đặc biệt là chất thải từ các ca bệnh lây, các mô tế bào từ
cơ thể bệnh nhân sau khi phẫu thuật, thí nghiệm. Theo số liệu điều tra của Bộ Y
Tế cho thấy : Nếu không được xử lý kịp thời thì mỗi gam bệnh phẩm chứa tới 11
tỷ con vi khuẩn lây bệnh.
Nhóm B : Chất thải do các dụng cụ phục vụ như kim, ống thuốc, lưỡi dao
mổ và các dụng cụ cứng khác hay mọi vật có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng.
Ngô Hưng Long
Page 18
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Nhóm C : Các chất thải phát sinh từ labo xét nghiệm ( giải phẫu bệnh,
huyết học, truyền máu, vi sinh…) và chất thải từ nhà dại thể mà không phải chất
thải nhóm A.
Nhóm D : Các chất thải dược hóa học ( các loại vắc xin, huyết thanh qua
hạn, các dung môi hữu cơ, vô cơ, các hóa chất xét nghiệm…).
Nhóm E : Các chất thải sinh hoạt từ các phòng điều trị của bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế.
Chất thải phóng xạ : Chất thải có hoạt độ riêng giống như các chất phóng
xạ được xử lý theo những quy định riêng.
Chất thải hoá học : Chất thải hoá học phát sinh từ các phòng xét nghiệm,
có đặc tính gây độc, ăn mòn, dễ cháy…..
Các bình chứa khí có áp suất : Bình đựng oxi, CO2, bình ga, …các bình
này dễ gây cháy nổ khi thiêu đốt, vì vậy phải thu gom riêng.
Chất thải sinh hoạt : Phát sinh trong quá trình sinh hoạt của nhân thân,
bệnh nhân, các nhân viên y tế, đây là chất thải không nguy hại.
III. Tác động của chất thải rắn y tế nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ
cộng đồng.
Chất thải y tế khi chưa qua loại bỏ hay xử lý triệt để sẽ rất nguy hiểm,
không những nó gây ô nhiễm cho môi trường mà còn ảnh hưởng tới sức khoẻ
cộng đồng, gây lây lan dịch bệnh, gây mất mỹ quan đô thị, gây ảnh hưởng tới
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong thành phần CTRYT có các loại chất thải như : chất thải nhiễm
khuẩn, chất thải phẫu thuật có chứa nhiều mầm bệnh, vi trùng, vi khuẩn có thể
xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường, theo nhiều cách thức khác
nhau.Các vật sắc nhọn như kim tiêm, vỏ thuỷ tinh, dao mổ…. làm xước da chảy
máu dễ gây nhiễm trùng, nhiễm khuẩn.
Ngô Hưng Long
Page 19
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Đồng thời trong thành phần chất thải y tế còn chứa các loại hoá chất và
dược phẩm có tính độc hại như : độc tính di truyền, tính dễ ăn mòn da, dễ phẩn
ứng, gây nổ, nguy hiểm hơn là chất thải phóng xạ phát sinh ra từ việc chuẩn
đoán bệnh bằng hình ảnh như : chiếu chụp X – quang, trị liệu….Quản lý không
tốt chất thải y tế sẽ tạo điều kiện cho quá trình lây lan bệnh tật diễn ra nhanh
chóng đồng thời gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng.
Trong quá trình quản lý chất thải rắn y tế thì những người chịu nhiều
nguy cơ rủi ro do chất thải nguy hại thường là các y bác sỹ, các bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân, những người thu gom và vận chuyển chất thải y tế, các
nhân viên vệ sinh trong bệnh viện và người thu gom bới rác trong bãi rác.Do đặc
thù công việc đầy rủi ro nên trong quá trình quản lý chất thải y tế các cơ quan
ban nghành nên chú trọng vào đội ngũ thu gom, phân loại vận chuyển CTRYT.
1. Công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên thế giới.
Hiện nay nền y học ở các nước phát triển trên thế giới đã đạt đến những
trình độ cao và có nhiều thành tựu lớn trong công tác phòng và khám chữa bệnh
cũng như trong công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế.Họ
đã áp dụng thành công nhiều công nghệ giải pháp khoa học kỹ thuất tiên tiến
nhất để quản lý thu gom và xử lý chất tải y tế.Tại mỗi nước tuỳ thuộc vào điều
kiện địa lý, chất lượng phân loại, thu gom, vận chuyển mà lựa chọn công nghệ
xử lý chất thải rắn y tế khác nhau.
Bảng 1 : Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ở một số nước trên thế giới.
Tên nước
Malaysia
Phương
pháp xử lý
Thiêu đốt
Pháp
Hồng
Kông
Thiêu đốt
khử
khuẩn/thiê
u đốt
Mô hình Xử lý bên Xử lý bên Xử lý tại
xử lý
ngoài cơ ngoài cơ sở chỗ/phấn
sở y tế/tập y
tế/tập tán
trung
trung
Nguồn : Công ty BURGEAP – Pháp,2003.
Ngô Hưng Long
Page 20
KTMT 47
Nhật Bản
Thái Lan
Thiêu đốt
Thiêu đốt
Xử lý bên
ngoài cơ
sở y tế/tập
trung
Xử lý bên
ngoài cơ
sở y tế/tập
trung
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại, đối với các nước phát triển có
hai mô hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế :
- Hệ thống hút chân không tự động thu gom và vận chuyển chất thải.
- Thu gom và vận chuyển bằng các xe chuyên dụng, đối với các dụng cụ,
phương tiện thu gom đạt tiêu chuẩn quy định.
2. Xử lý chất thải rắn y tế.
Công nghệ xử lý CTRYT hiện hành trên thế giới bao gồm khử khuẩn và thiêu
đốt.Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước về khả năng tài chính, điều kiện
công nghệ, diện tích đất đai, chiến lược, quan điểm và các tiêu chuẩn về bảo vệ
môi trường mà điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp.
Công nghệ khử khuẩn :
Khử khuẩn có mục đích là biến chất thải thành chất thải không nguy hại,
tương tự như chất thải sinh hoạt.Chất thải sau khi được xử khuẩn sẽ được đem về
nơi tiêu huỷ cuối cùng.
Các công nghệ khử khuẩn chủ yếu hiện nay đang được áp dụng trên thế giới
hiện nay là :
- Khử khuẩn bằng phản ứng hoá học.
- Khử khuẩn bằng nhiệt khô hoặc bằng nhiệt ẩm.
- Khử khuẩn bằng vi sóng
Một số chất thải rắn y tế nguy hại không áp dụng khử khuẩn là : Muối bạc,
một số hoá chất, các chất phóng xạ… Những chất này cần phải được thu gom
riêng và có quy trình công nghệ xử lý riêng.
Công nghệ thiêu đốt : là quá trình đốt ở nhịêt độ cao, kết quả là làm giảm
được phần lớn thể tích và khối lượng chất thải rắn, sơ đồ nguyên lý làm việc của
lò đốt chất thải rắn y tế như sau :
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế.
Thải vào
khí quyển
Ngô Hưng Long
Page 21
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Cặn từ quá trình lọc khí thải
Làm sạch khí thải
( Xử lý đặc biệt )
Nước thải
Không khí
Buồng đốt
Sơ cấp
Chất thải
Buồng đốt
thứ cấp
Thu hồi nhiệt
Tái sử dụng
Xử lý nước thải
Xả ra môi trường
Tro xỉ
( Tiêu huỷ cuối cùng và làm ổn định )
Nguồn : WHO (1999),Safe Management of waste from health – care activities,
Geneva.
Lò đốt thiết kế chuyên dụng cho xử lý CTRYT được vận hành trong
khoảng nhiệt độ từ 10000C – 12000C.Phương pháp này xét về mặt kỹ thuật
không phức tạp, không đòi hỏi nhân viên vận hành có trình độ cao.Thiết bị xử lý
khói bụi và khí thải là bộ phận quan trọng nhất và đắt tiền nhất của lò đốt .Khí
thải từ lò đốt thường rất độc hại vì có chứa các chất dioxin, furan, kim loại
nặng…
Bảng 2 :Bảng sau trình bày sự so sánh các công nghệ thiêu đốt chất thải y tế
nguy hại.
Ngô Hưng Long
Page 22
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Thiết bị Khuyến cáo
làm sạch
khí thải
- Được sử dụng khá phổ
Lò đốt
8000C –
biến.
nhiệt
9000C,
0.2 – 10
Cần thiết
- Đầu tư thiết bị, vận hành
phân 2
9000C – tấn/ngày
và bảo trì đắt tiền.
buồng
2000C
- Theo mẻ và lien tục.
- Chỉ sử dụng khi chưa có
lò đốt nhiệt phân.
Lò đốt 1
Không
0
- Nhiều khí thải.
buồng với 300 C – 0.1 – 0.2
thể áp
0
- Không nên lắp đặt ở
buồng đốt 400 C
tấn/ngày
dụng
những nơi mà vấn đề môi
tĩnh
trường nổi cộm,theo mẻ.
- thiết bị, vận hành, bảo trì
đắt tiền.
- Sản phẩm phụ ăn mòn
- Tiêu thụ nhiều năng
lượng.
12000.5 – 3
Lò quay
Cần thiết
- Thiết bị lót trong thường
1500
ngày
xuyên phải sửa chữa,
thay thế.
- Nhân viên vận hành phải
có trình độ cao.
- Theo mẻ và liên tục.
Nguồn : Công ty BUREAP – Pháp, 2003.
Côngnghệ Nhiệt độ
thiêu đốt vận hành
Công
suất
3. Đặc trưng của lò đốt chất thải y tế nguy hại.
Những yêu cầu đặt ra đối với lò đốt :
- Lò đốt có khả năng thiêu đốt các loại chất thải có trị số calo khác nhau, bao
gồm cả thành phần nhựa, nylon…
- Khi công suất yêu cầu >= 200 kg/h cần sử dụng hệ thống nạp chất thải cơ
khí hoặc tự động để bảo đảm năng suất của lò và hạn chế tối đa sự tiếp xúc
trực tiếp của công nhân đối với chất thải.
Ngô Hưng Long
Page 23
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
- Để đảm bảo tiêu huỷ hoàn toàn chất thải, nhiệt độ cần được duy trì từ 8500C
– 11000C.Do vậy thường phải có một buồng đốt sau ( buồng phản ứng ).
- Lò đốt phải có cấu tạo sao cho hạn chế mức tối thiểu khói, bụi, khí axit thải
ra ngoài.Những chất ô nhiễm này phải nằm trong giới hạn cho phép của tiêu
chuẩn của quốc gia sở tại.Nếu yêu cầu cần xử lý chất lượng khí thải cao thì
lò đốt phải lắp thêm thiết bị xử lý khí thải.
- Các thông số kỹ thuật phải được kiểm soát trong quá trình lắp đặt và vận
hành.Tránh do tiết kiệm mà giảm những bộ phận phục vụ cho công tác đảm
bảo an toàn cho lò đốt trong quá trình vận hành và hoạt động sửa chữa bảo
hành.
Nhiên liệu sử dụng cho quá trình đốt.
Với những yêu cầu đã đặt ra như trên, công nghệ đốt chất thải nguy hại với
khối lượng lớn thường được sử dụng hai dạng nguyên liệu phổ biến đó là : dầu
dienzel và khí gas, tuỳ theo điều kiện nguồn cung cấp nhiên liệu để lựa chọn
dạng nguyên liệu để sử dụng. Để tiện cho quá trình hoạt động và linh hoạt trong
quá trình đốt chất thải nhà sản xuất thường chế tạo lò đốt có khả năng dùng cả
hai loại nhiên liệu trên.
Lò đốt : với những yêu cầu là phải đốt cháy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ
của chất axit, ít bụi nhất, đồng thời lượng tro tạo ra phải là ít nhất và ít nguy hại
nhất. Để đạt được điều này, lò đốt thường gồm hai giai đoạn : chất thải được sấy
khô, cháy và khí hoá.Buồng đốt sau gồm ba giai đoạn : phối trộn, cháy ở dạng
khí, oxi hoá hoàn toàn.Sự cân bằng năng lượng giữa hai buồng đốt này là vấn đề
quan trọng nhất, chúng phải có kích thước phù hợp để nạp chất thải nhất định
trong mỗi buồng đốt.Buồng đốt chính, buồng đốt sau, ống khói…phải có vật liệu
chịu nhiệt và cách nhiệt cơ học để đảm bảo hiệu quả lâu dài.
Thiết bị xử lý và làm mát khói thải : Công nghệ xử lý tiên tiến hiện nay
thường có hai phương pháp xử lý : Xử lý khô và xử lý ướt.Xử lý khô đơn giản
hơn, kinh tế hơn và đạt hiệu quả cao.Khí thải được làm mát đến nhiệt độ 1500C –
2000C theo nguyên lý trao đổi nhiệt, chúng ta có thể tận dụng một số lượng nhiệt
lớn trong công đoạn này.Sau đó phun trực tiếp vôi bột vào ống khí thải, vôi sẽ
phản ứng với các axit để tạo thành muối mới.Các muối này sẽ được các bộ lọc
bụi giữ lại.
Ngô Hưng Long
Page 24
KTMT 47
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
Các chất thải được đóng gói vào các túi nhựa hoặc các hộp cactông và được
nạp vào lò bằng hệ thống nạp khí tự động.( Với công suất lớn như lò đốt chất
thải tập trung ).
Bộ phân loại bỏ tro ra khỏi bường đốt chính được thực hiện tự động đối với
loại lò đốt liên tục ( 24h/ngày ) hoặc được loại bỏ theo chu kỳ làm việc đối với lò
đốt không liên tục.Với lò đốt công suất lớn thì tro được lấy ra khỏi đáy bằng thiết
bị cơ khí. Điều này làm giảm độ nguy hiểm, tăng độ an toàn cho công việc lấy
tro ra khỏi lò cho công nhân viên vận hành.
Tất cả các hoạt động của lò được điều khiển tự động tại trung tâm điều khiển
với các bước : khởi động, dừng lò, kiểm soát quá trình cháy, nhiệt độ, điều
khiển các quá trình làm mát và xử lý khí thải, hệ thống báo động, đồng hồ đo áp
suất….
IV. Khái quát về các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường –
xã hội.
1. Khái quát về phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA).
1.1 Giới thiệu về CBA.
Trong thực tế cuộc sống, là bản thân mỗi chúng ta không ít lần đứng trước
nhiều sự lựa chọn đó có thể là nên mua một chiếc xe máy hay nên mua chiếc
điện thoại.Với những nhà quản lý thì sự lựa chọn càng phức tạp và khó khăn hơn
rất nhiều như việc có nên đầu tư một bệnh viện hay không, xây dựng một sân
bay mới hay xây dựng thêm một đường băng vào sân bay cũ.Những lựa chọn
như vậy luôn đặt ra đối với mỗi chúng ta, đó là điều không thể tránh khỏi vì xã
hội không bao giờ có đủ nguồn lực để thực hiện tất cả các phương án sẵn có.
Do đó để quyết định lựa chọn phương án này loại bỏ phương án kia thì
chúng ta cần xem xét phân tích xem giữa lợi ích mà chúng ta thu được với chi
phí mà chúng ta phải bỏ ra. Đó là nền tảng của việc phân tích chi phí - lợi
ích.Tuy nhiên CBA là một phương pháp đánh giá giá trị kinh tế và giúp lựa chọn
các phương án.Nó đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh
tranh nhau, khi lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã
Ngô Hưng Long
Page 25
KTMT 47