Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp chọn đề tài “phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần đông bắc á châu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.61 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của
nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế bị
khủng hoảng do vấn đề lạm phát xảy ra kéo theo đó là sự khó khăn về tất cả các lĩnh
vực khác nhau và Việt Nam cũng nằm trong những nước có tỷ lệ lạm phát cao.
Bởi vậy muốn tồn tại, một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh
doanh hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình một chiến lược, một
hướng đi đúng đắn. Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh
nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn
ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế ngoài việc hạch
toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông
qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được đảm bảo tính đúng đắn, đầy đủ, từ
đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan
trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới thành công hay
thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự
thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều đó cho thấy
công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh nói
riêng là khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu với doanh nghiệp. Để thực hiện
mục tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất.
Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Do vậy, việc tổ
chức tiêu thụ và xác định kết kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin
nhanh nhất, kịp thời nhất cho các nhà quản lý, phân tích, đánh giá lựa chọn phương
thức kinh doanh thích hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tôi thấy
để có thể tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh phải xây dựng cho mình chiến
lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu


thụ tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mình.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

i

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Lợi nhuận là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là
mục tiêu kinh tế hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận và ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận thì
việc phân tích lợi nhuận càng có vai trò quan trọng hơn vì việc phân tích lợi nhuận
sẽ đưa đến cho các nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thực trạng công tác sản xuất
kinh doanh đồng thời giúp cho các nhà quản trị nhận biết được những mặt còn tồn
tại trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như nguyên nhân của nó và tìm ra
hướng giải quyết khắc phục giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công cổ phần Đông Bắc Á
Châu. Dựa trên tình hình thực tế tại công ty em chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận
tại công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu”. Việc phân tích lợi nhuận giúp doanh
nghiệp nhận thức, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, tình
hình phân phối, qua đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp,
đồng thời thấy được tình hình chấp hành các chế độ chính sách đối với nhà nước.
Phân tích lợi nhuận nhằm xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng

tới việc tăng lợi nhuận, từ đó có những biện pháp khai thác khả năng của doanh
nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận, ngoài ra nó còn là cơ sở để ra quyết
định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

ii

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

LỜI CẢM ƠN
Sau khi đến Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu , qua quá trình thực tập tại
công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế
toán cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong khóa luận
tốt nghiệp thực tập tại công ty.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều
hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em không tránh
được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của cô giáo hướng dẫn,
các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các phòng ban khác trong
Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu để em có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như
định hướng chọn đề tài khóa luận phù hợp nhất .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Thạc sỹ Phạm Thị Thu Hoài,
cùng ban lãnh đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng
ban khác của Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh Viên

Nguyễn Thanh Huyền

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

iii

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.1.2. Kết cấu lợi nhuận......................................................................................................5
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận..............................................................................6
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.................................................12
2.1.1.4. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
qua 2 năm 2014-1015.......................................................................................................16
2.2. Kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu...........21
2.2.1.. Kết quả sử dụng phiếu điều tra..............................................................................21
2.2.1.2. Kết quả phỏng vấn...............................................................................................23
2.2.2.7. Phân tích các chi tiêu tỷ suất lợi nhuận...............................................................32
3.1.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................35
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ...........................................................................35

3.2.1. Các đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu......37
3.2.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu...41
KẾT LUẬN..........................................................................................................................42

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

iv

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.....Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2015.....Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả sử dụng phiếu điều tra..............Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Phân tích tổng hợp tình hinh lợi nhuận theo nguồn hình thành........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính tại công ty..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Phân tích lợi nhuận khác tại công ty.....Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của công ty......Error: Reference
source not found

Bảng 2.9: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
................................................................................. Error: Reference source not found

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

v

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

Trường Đại học Thương Mại

vi

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH&CCDV
CP
CPBH

DT
DTT
LN
LNKD
NVL
TNDN
TS
TC
HĐTC

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí
Chi phí bán hàng
Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh
Nguyên vật liệu
Thu nhập doanh nghiệp
Tỷ suất
Tài chính
Hoạt động tài chính

vii

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ Nghĩa cùng với
công cuộc cải cách, tự do hóa trong thương mại không còn là vấn đề xa lạ mà đã và
đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của
nước ta.
 Về góc độ lý luận
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt. Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng, Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề. Do
vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp đặc
biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ
hội phát triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải
pháp nhằm tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng để
làm được như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh
nghiệp nói riêng để thấy được sự khác nhau về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại trong doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải
pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của mình.
 Về góc độ thực tiễn

Thực tiễn cho thấy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có tồn tại
và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được
doanh thu và có lợi nhuận hay không? Thực vậy, lợi nhuận mối quan tâm hầu hết
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi nó có ý nghĩa đến sự tồn
vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh
GVHD: ThS Phạm Thị Quỳnh Vân

1

SVTH: Nguyễn Thị Kim Cúc


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

nghiệp sẽ có nguồn vốn quan trọng để trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời
một phần lợi nhuận sẽ được trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu, Bên
cạnh việc xác định lợi nhuận một cách chính xác thông qua công tác hạch toán các
khoản chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, đúng chuẩn mực thì việc thường xuyên
quan tâm phân tích kết quả kinh doanh nói chung, phân tích lợi nhuận nói riêng
giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá được mức độ tăng trưởng và mức độ hoàn thành
kế hoạch, tìm ra những nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực,
nhằm huy động tối đa các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh không ngừng
nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy hiệu quả kinh doanh của công ty thời gian gần đây không tốt. Công
ty bỏ ra những khoản chi phí lớn nhưng lợi nhuận thu được không cao. Tại đơn vị
thực tập, qua điều tra khảo sát sơ bộ thực trạng công ty cho thấy 60% ý kiến của

người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận chưa tốt không
tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích đặc biệt là phân tích lợi
nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi
nhuận là thật sự rất cần thiết đối với công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay, để tìm
ra giải pháp nâng cao lợi nhuận, đưa công ty thoát khỏi tình trạng này.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích lợi
nhuận tại công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích
lợi nhuận.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông
Bắc Á Châu nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, phát hiện những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở những kết quả đã đạt được từ việc phân tích lợi nhuận của
công ty đề ra những giải pháp thiết thực giúp công ty nâng cao lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại
công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
 Phạm vi nghiên cứu:
GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

2

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
Về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động của công ty trong 2 năm gần đây
2014 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu về vấn đề
nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra với các bước tiến
hành cụ thể như sau:
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi khác nhau gồm 3
loại câu hỏi: câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi thứ tự độ quan trọng. Nội dung
của các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm: công tác
phân tích lợi nhuận, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty.
- Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân bản 5
phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới những cá nhân điển hình có ảnh hưởng đến
kết quả điều tra đó là: tổng giám đốc – Đỗ Văn Lực, kế toán trưởng – Phạm Thị
Nhung, trưởng phòng kế hoạch vật tư – Trần Quốc Hùng. Phiếu điều tra được phát
ra ngày 03/04/2016.
- Thu lại phiếu điều tra vào ngày 11/04/2014.
- Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục
vụ cho việc phân tích lợi nhuận.
 Phương pháp phỏng vấn.
Các bước tiến hành như sau:
- Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
- Xác định đối tượng phỏng vấn đó là Tổng giám đốc – Ông Đỗ Văn Lực,
trưởng phòng kế toán – Bà Phạm Thị Nhung.

- Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
- Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra vào ngày 13/4/2014.
- Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn
để tiến hành phân tích. Các tài liệu sẵn có bao gồm:

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

3

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, các tài liệu kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài
liệu về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình thành lập
và phát triển của công ty...
Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các chuẩn mực, thông tư, sách, báo, tạp chí,
luận văn các khóa trước...
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
 Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính
chất khác nhau.
Phương pháp phân tổ thống kê có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thống kê, là

phương pháp tổng hợp các tài liệu đã được tập hợp trước đó theo một trật tự nhất
định, dễ dàng cho việc phân tích dữ liệu.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
 Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích để
thấy được sự biến động, mức độ tăng (giảm) lợi nhuận giữa các kỳ so sánh, mức độ
hoàn thành các chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch, thấy được vị trí, vai trò của các bộ
phận trong tổng lợi nhuận.
Khi phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu, em
tiến hành so sánh giữa số liệu thực hiện năm 2015 với số liệu thực hiện cùng kỳ
năm 2014 để thấy được sự tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời kỳ
khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. Qua đó đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp cân đối.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định
các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận. Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu
tố nào trong công thức cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này
được sử dụng trong phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
 Phương pháp tỷ suất.
Trong phần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta tính
các tỷ suất: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận chi phí. Từ đó thấy
GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

4

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

được lợi nhuận tạo ra đã thực sự đạt hiệu quả hay chưa. Phương pháp này được sử
dụng trong phần phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
 Phương pháp dùng biểu mẫu.
Tất cả các nội dung phân tích đều sử dụng phương pháp này. Biểu phân tích
được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các
dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số
kế hoạch, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng dòng,
cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận.
Chương 2: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ
phần Đông Bắc Á Châu.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để đạt được hiệu quả kinh
doanh đòi hỏi DN phải xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch trong đó
có chỉ tiêu lợi nhuận. Việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trong DN có ý
nghĩa rất quan trọng để thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng và đầu tư chiều
sâu cho hoạt động kinh doanh, cải thiện nâng cao đời sống cho người lao động,
thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Kết cấu lợi nhuận.

Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại được hình thành từ các nguồn:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

5

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này
được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài
chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh
liên kết; mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay
thuộc nguồn vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động
riêng biệt khác ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên. Những khoản
lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có

dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: lợi nhuận
thu được từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ
khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ
hao hụt mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt;
được bồi thường;…
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận.
 Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
LN hoạt
động KD

LN gộp
=

BH &

+

CCDV

DT hoạt

_

động TC

CP hoạt
động TC

_


CP bán
hàng

CP
_

quản
lý DN

Trong đó:

LN gộp BH &
CCDV

=

Tổng doanh thu BH

-

& CCDV

Các khoản
giảm trừ DT

-

Giá vốn hàng
bán


 Đối với hoạt động khác:
Lợi nhuận từ
hoạt động khác

=

Thu nhập từ hoạt
động khác

-

Chi phí từ
hoạt động khác

1.1.4. Vai trò của lợi nhuận.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

6

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị

thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác
không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định chính xác lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá
năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho
việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
1.1.5. Các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần =

Lợi nhuận trước (sau) thuế
Doanh thu thuần

Ý nghĩa: Cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng tốt.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

7

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =

Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tài sản bình quân

Ý nghĩa: Cho biết một đồng giá trị tài sản doanh nghiệp sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2. Nội dung nghiên cứu lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở đó bảo đảm nguồn
lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng,
duy trì bộ máy quản lý hành chính của nhà nước.
Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp trong kỳ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

8

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

giảm của các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích
lợi nhuận nhằm mục đích thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên
nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong quá trình sản xuất kinh
doanh để từ đó tìm ra được nhưng chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm
tăng lợi nhuận.
Phân tích lợi nhuận là công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không
những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả những đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp.
Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn
lực.
Phân tích lợi nhuận còn nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình phân phối lợi
nhuận và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó thấy được việc chấp hành
các chế độ chính sách về phân phối lợi nhuận do Nhà nước và ngành quy định
1.2.2. Nội dung phân tích lợi nhuận.
1.2.2.1 Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn,
qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình
thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mẫu B02/DN, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006.
- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.
1.2.2.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh

doanh nhằm đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu xác định lợi nhuận.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so sánh với số liệu cùng kỳ năm trước.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

9

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.
1.2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến
lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác, sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh
hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục
trong kỳ kinh doanh tới.
- Phương pháp phân tích : Để phân tích nội dung này ta sử dụng phương pháp
cân đối kết hợp với phương pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với
kỳ gốc. Từ đó phản ánh ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tính chất thuận nghịch.
- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.
1.2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính.
- Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo

nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi nhuận hoạt động tài
chính là cơ sở, căn cứ cho việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt
động tài chính.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy
được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải
thích được nguyên nhân tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận hoạt động đầu tư tài chính.
- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.
1.2.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận khác.
- Mục đích phân tích lợi nhuận khác: Nhằm đánh giá tình thực hiện các chỉ
tiêu từ các hoạt động khác trong doanh nghiệp từ đó có các biện pháp để điều chỉnh
kịp thời nhằm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

10

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Phương pháp phân tích: So sánh và lập biểu so sánh giữa thu nhập với chi
phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc để thấy được
tình hình tăng giảm.

- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
1.2.2.6. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
- Mục đích phân tích: Đánh giá tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh
nghiệp, phát hiện ra những điểm chưa hợp lý để có sự thay đổi phù hợp.
- Phương pháp phân tích: so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu
cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách phân phối của Nhà nước và
kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015
của công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

11

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC Á CHÂU
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới lợi nhuận
tại công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu.
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Đông Bắc Á Châu
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC Á CHÂU
- Tên giao dịch: NORTHEAST ASIA JOINT STOCK COMPANY

- Mã số thuế: 0106081506
Trụ sở giao dịch:
+ Địa chỉ: Số nhà 42, ngõ 192, phố Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn: Góp vốn điều lệ
- Giám đốc Công ty: Ông Đỗ Văn Lực
- Vốn điều lệ: 2.700.000.000 (Hai tỷ bảy trăm triệu đồng).
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0106081506 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/01/2013. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một
văn phòng nhỏ, hơn 10 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn,
gian khổ, làm việc trong điều kiện thiếu thốn đủ đường. Lãnh đạo Công ty cùng cán
bộ công nhân viên đã khởi nghiệp bằng những dự án quy mô nhỏ cung cấp thiết bị
Viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn vô
tuyến và ngày một khẳng định được vị thế của mình; Công ty không ngừng đổi mới
công nghệ, trang bị máy móc, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại,
tạo được lòng tin với khách hàng, tạo nền móng cho công ty phát triển trong điều
kiện mới. Hơn 3 năm thành lập đến nay công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu vẫn
không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý với đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh
nghiệm và có chuyên môn.
GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

12

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

• Chức năng:
Với chức năng chính là hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong
ngành công nghệ thông tin: Cung cấp các thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông,
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính, Cung cấp máy vi tính, thiết bị
ngoại vi và phần mềm, thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng kinh doanh, dịch vụ
lắp đặt hệ thống điện, Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu đã ký kết được nhiều
hợp đồng có giá trị lớn cho khá nhiều dự án trên các tỉnh như: Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Hải Phòng, Nam Định.
• Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt vai trò thương mại, làm lành mạnh hoá thị trường, kinh doanh
đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh.
- Tổ chức kinh doanh thương mại và các dịch vụ: Nhập khẩu, kinh doanh và
bảo hành thiết bị viễn thông.Cung cấp và lắp đặt Internet băng thông rộng (ADSL,
FTTx); dịch vụ mạng riêng ảo (IP-VPN); Dịch vụ kênh thuê riêng (Leased line)
trong nước, quốc tế; Dịch vụ thuê kênh riêng Internet; Dịch vụ viễn thông …
Cam kết mang đến sự thỏa mãn cho khách hàng bằng chất lượng dịch vụ, đem lại
giá trị tốt nhất cho cổ đông và nhân viên Công ty.
- Trên cơ sở tổ chức kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật quy định.
• Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông, công nghệ thông tin bao
gồm thiết bị truyền dẫn quang, truyền dẫn vô tuyến, thiết bị truy nhập,máy chủ, các
thiết bị mạng. Kinh doanh, xuất nhập khẩu các phần mềm bao gồm các hệ thống
quản lý mạng, phần mềm ứng dụng. Kinh doanh, xuất nhập khẩu các vật tư khác
phục vụ mạng viễn thông và công nghệ thông tin.
+ Cung cấp thiết bị phục vụ mạng viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm : các
thiết bị phụ trợ mạng viễn thông như các phụ kiện cơ khí, tủ rack, cầu cáp, phần
mềm ứng dụng, Sản xuất, phát triển phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý

khai thác và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin: như truyền
dẫn quang, viba, truy nhập đa truy nhập. Cho thuê cơ sở hạ tầng hệ thống phủ sóng

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

13

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

(In-Building Coverage) trong các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm… phục vụ mạng di
động, mạng không dây.
+ Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin lắp đặt
các hệ thống viễn thông, công nghệ thông tin như: lắp đặt truyền dẫn quang, thiết bị
truy nhập, thiết bị vi ba, thiết bị cho mạng di động, nguồn, ... và các hệ thống phụ
trợ khác. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị viễn thông: truyền dẫn quang, truyền dẫn viba,
DSLAM, BRAS, Server…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu
Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh
doanh, cung cấp các thiết bị, dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và
tin học… Ngoài những hoạt động kinh doanh trên Công ty còn có các hoạt động
Sản xuất, buôn bán các sản phẩm may mặc.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Công ty chỉ được kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu.

Để phục vụ cho công tác quản lý của mình Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu
tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng tài chính Phòng kỹ
Phòng Hành
Phòng kinh tế -kế
hoạch
kế toán
thuật, vật tư và
chính quản trị
Giám đốc
Công ty.
Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạtcông
độngnghệ
kinh doanh hàng ngày,
quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

14

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ.
 Phó Giám đốc
Có chức năng giúp việc giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những công việc
được giám đốc ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh vực mình được
phân công phụ trách.
 Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing hàng năm và dài hạn của
Công ty trên cơ sở tính khoa học và tính hiện thực.
Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho giám đốc, nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất cho công ty.
Cung cấp cho giám đốc những số liệu cần điều chỉnh, bổ sung trước khi họp,
thanh quyết toán, ký kết, thanh lý các hợp đồng.


Phòng Tài chính - Kế toán:

Tính lương, các chế độ bảo hiểm xã hội, cho cán bộ công nhân viên theo Luật
lao động. Tham mưu cho giám đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp
luật Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty .
Giám sát mọi chỉ tiêu, thu nhập của công ty, phản ảnh các con số thực bằng
hoạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm .
Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, nhất là cán bộ kế toán ở
các đội thực hiện mọi quy định về tài chính của Nhà Nước và của công ty, đảm bảo
tính chính xác, đúng mực đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo tồn vốn công
ty, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.



Phòng kỹ thuật, vật tư và công nghệ
Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ thiết bị và vật tư của công ty. Chỉ đạo

các đơn vị có biện pháp tốt nhất trong mua sắm và quản lý vật tư của các công
trình, dự án, đảm bảo tính pháp lý trong mua bán vật tư.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

15

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Tìm mọi cách để duy trì, giữ gìn thiết bị hiện có, mua sắm thiết bị mới, phù hợp
hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng Hành chính quản trị
Tổ chức sắp xếp nhân sự, bố trí nhân sự khi có sự thay đổi.Tham mưu cho giám
đốc quản lý chặt chẽ tài chính công ty theo pháp luật Nhà Nước và theo điều lệ hoạt
động của công ty .
Là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Giám đốc nắm được những số liệu cụ
thể về tiến độ thực hiện các công trình hàng tháng, hàng Quý và hàng năm của
Công ty. Trên cơ sở đó mà Giám đốc nghiên cứu điều chỉnh tổng thể trên toàn bộ
các công trình hiện đơn vị đang thực hiện cho phù hợp trong thời gian tới.
Giám sát kế hoạch chỉ tiêu tiến độ, biện pháp thực hiện cho từng giai đoạn của
công trình để đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.

2.1.1.4. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Bắc Á
Châu qua 2 năm 2014-1015.

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

16

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Bảng 1.2: Khái quát tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2014, 2015
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
(1)

1. Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu hoạt
động Tài chính

2014

2015

(2)


(3)

So sánh 2015/2014
Số tiền VNĐ

Tỷ lệ %

(4)=(3)-(2)

(5)=(4)/(2)*100

6,938,008,000 8,203,989,400 1,265,981,400

18.25

840,838

936,453

95,615

11.37

3. Thu nhập khác

240,000,000

600,000,000


360,000,000

150.00

4. Tổng doanh thu

7,178,848,83
8,804,925,853 1,626,077,015
8

22.65

6,038,400,380 7,180,385,760 1,141,985,380

18.91

5. Giá vốn
6. Chi phí tài chính

179,832,466

183,700,500

3,868,034

2.15

7. Chi phí quản lý

850,837,668


821,386,477

-29,451,191

-3.46

8. Chi phí khác

4,000,000

5,900,300

1,900,300

47.51

9. Tổng chi phí

7,073,070,514

8,191,373,03
7

1,118,302,52
3

15.81

105,778,324


613,552,816

507,774,492

480.04

21,155,665

122,710,563

101,554,898

480.04

84,622,659

490,842,253

406,219,594

480.04

10. Lợi nhuận
trước thuế
11. Chi phí thuế
TNDN
12. Lợi nhuận sau
thuế


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Bắc Á Châu
năm 2015)
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 1,626,077,015 đồng tương
ứng với tỉ lệ tăng 22.65 %. Tổng doanh thu tăng là do doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ năm 2015 so với năm 2014 tăng 1,265,981,400 đồng tương

GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

17

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

ứng với tỷ lệ tăng 18.25 %; doanh thu hoạt động tài chính tăng 95,615 đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 11.37 %; thu nhập khác tăng 360,000,000 đồng.
Tổng chi phí năm 2015 tăng 1,118,302,523 đồng so với năm 2014 tương ứng
với tỷ lệ tăng 15.81%. Tổng chi phí tăng là do giá vốn hàng bán tăng 1,141,985,380
đồng tương ứng với tỷ lệ 18.91 %; chi phí quản lý giảm 29,451,191 đồng hay 3.46
%; chi phí khác tăng 1,900,300 đồng.
Lợi nhuận trước thuế năm 2015 so với năm 2014 tăng 507,774,492 đồng,
tương ứng tăng 480.04 %. Lợi nhuận sau thuế tăng 406,219,594 đồng hay 480.04 %.
Qua phân tích cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đông
Bắc Á Châu năm 2015 là hiệu quả, công ty đạt lợi nhuận dương, tỷ lệ lợi nhuận
trước thuế tăng so với năm trước. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2015 so với năm 2014 tăng là do năm 2014 công ty tăng thuế thu nhập doanh

nghiệp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết
a điểm 2.10 mục IV Phần C của Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới lợi nhuận tại công ty Cổ phần
Đông Bắc Á Châu.
2.1.2.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài.
- Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị, pháp luật có ảnh
hưởng tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế cho dù doanh nghiệp đó hoạt
động trong bất kỳ lĩnh vực nào. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải
đối mặt với vô số các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình, trong những yếu
tố đó thì chính trị và pháp luật là hai vấn đề đáng quan tâm.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật, lợi
nhuận của doanh nghiệp phân phối như thế nào cũng phải căn cứ vào các chế độ,
chính sách tài chính của nhà nước. Với việc ban hành một loạt các chuẩn mực,
thông tư như chuẩn mực số 17-thuế thu nhập doanh nghiệp, chuẩn mực số 14,… có
liên quan đến lợi nhuận. Ngoài ra các quy định về thanh toán cũng có ảnh hưởng
gián tiếp đến việc xác định lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Các chế độ về thanh
toán tiền lương cho người lao động cũng như các khoản phải nộp nhà nước làm cho
chi phí tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc điều chỉnh thuế thu
nhâp doanh nghiệp từ 28% xuống 25% đã giúp cho các doanh nghiệp rất nhiều
trong việc giảm các khoản phải nộp nhà nước, làm tăng lợi nhuận sau thuế của
GVHD: ThS Phạm Thị Thu Hoài

18

SVTH: Nguyễn Thanh Huyền



×