Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài “kế toán bán mặt hàng thiết bị nhà bếp tại công ty cổ phần pico”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.76 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Đề tài “Kế toán bán mặt hàng Thiết bị nhà bếp tại Công ty Cổ phần Pico”
được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Pico. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán
hàng trong Doanh nghiệp thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại
Công ty Cổ phần Pico và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Thiết bị nhà
bếp tại Công ty Cổ phần Pico, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận về kế toán
bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm, cũng như những mặt hạn
chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng Thiết bị nhà bếp tại Công ty Cổ phần Pico,
đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Thiết bị
nhà bếp tại Công ty Cổ phần Pico.

1
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Pico
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Phú Giang –
giảng viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương
Mại, Ông Phương Văn Anh, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo
khoa Kế Toán- Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực
tập cũng như hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoài Thu

2
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

2

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ số 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ số 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Sơ đồ số 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ số 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Biểu số 3.2.3 : Sổ Nhật ký Chung
Biểu số 3.2.4 : Sổ Nhật ký Chung

3
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

3

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

DNTM
DN

GTGT
DTBH & CCDV
CKTM
CKTT
CP

:Doanh nghiệp thương mại
:Doanh nghiệp
:Giá trị gia tăng
:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
:Chiết khấu thương mại
:Chiết khấu thanh toán
:Cổ phần

TM

:Thương mại

SX
TK
TGNH

:Sản xuất
:Tài khoản
:Tiền gửi ngân hàng

GBC

: Giấy báo có


PX

: Phiếu xuất kho

HTK

: Hàng tồn kho

DPPTKD

: Dự phòng phải thu khó đòi

DPGGHTK

: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

4
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

4

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNTM, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu, qua đó làm
tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của
người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên
cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán
với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học
là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu
các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách
quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Công ty Cổ phần Pico càng phải đối mặt với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có
thể đứng vững trên thị trường thì Công ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến
lược bán hàng thích hợp cho phép Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm
bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng
5
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

5

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

cao hiệu quả kinh doanh.

Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Pico, em được nghiên cứu công
tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán
hàng, em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên
cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
như: công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức
bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả
kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn
đề tài “Kế toán bán mặt hàng Thiết bị nhà bếp tại Công ty Cổ phần Pico”.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đồng thời là cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Pico. Trên cở sở đó
phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần Pico.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán thiết bị nhà bếp tại Công ty Cổ phần Pico
dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư 200
Mặt hàng kinh doanh tại Công ty bao gồm các sản phẩm:

- Bếp gas âm
- Bếp tủ
6
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

6


SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tủ nướng
- Máy sấy bát
- Máy hút mùi
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa thiết bị nhà bếp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của Công ty
Cổ phần Pico.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Pico
gồm hai đợt: đợt 1 từ ngày 27/08/2015 đến ngày 20/09/2015, đợt 2 từ ngày 28/09/2015
đến 15/11/2015 , số liệu kế toán bán mặt hàng xi măng năm 2015 tại Công ty Cổ phần
Pico.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Ông
Phương Văn Anh - Giám đốc và các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, các
câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp. Sau đó,
em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 05: Bản mô tả câu hỏi và kết quả
phỏng vấn)
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ
trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng

từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được cái
nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên
quan đến việc bán mặt hàng Xi măng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

7

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNTM,…
4.2 . Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ

cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất thương mại.

8
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

8

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các
phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế
toán bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DNTM theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành ( Thông tư 200/TT-BTC).
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Pico.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán
bán mặt hàng Xi măng tại Công ty Cổ phần Pico. Khảo sát thực trạng kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần Pico, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm
hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương III: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Pico.
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Pico.

9
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

9

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI
1.1.


Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là giờ đây Việt Nam đã là thành viên
của tổ chức kinh tế thế giới WTO với nhiều quy luật cạnh tranh và sự ảnh hưởng, tác
động qua lại giữa nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp có những thuận lợi nhưng
cũng phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn thì mới có thể tồn tại và phát
triển được. Để có các chiến lược đúng đắn đưa công ty phát triển thì các nhà quản trị
phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau với yêu cầu các thông tin cung cấp phải
chính xác và kịp thời. Trong đó thì quá trình hạch toán kế toán là một quá trình cung
cấp các thông tin, số liệu cho nhà quản trị một cách chính xác về tình hình của công ty,
là các thông tin được tập hợp từ các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp. Từ đó
các nhà quản trị mới đưa ra được những quyết định đúng đắn, hợp lý, khoa học nhằm
thúc đẩy quá trình kinh doanh của công ty.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp mà có các nghiệp vụ liên quan đến
mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục nên phải ghi chép, phản ánh cung cấp thông tin
kịp thời cho nhà quản lý doanh nghiệp phân tích được hoạt động kinh tế để từ đó đưa
ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả. Do đó hoàn thiện và đổi mới công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là thực sự cần thiết đối với các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp thương mại.
Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phải đảm bảo
hoàn thiện từ khâu tổ chức bán hàng đến khâu hạch toán sao cho đúng theo chế độ kế
toán hiện hành, số liệu cung cấp phải hợp lý, trung thực không vi phạm nguyên tắc kế
toán.
Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay đã và đang trong quá trình hoàn thiện để
phù hợp với sự phát triển của kế toán quốc tế và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hội
nhập như hiện nay

10
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang


10

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chính vì vậy mà hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là một tất yếu và cần thiết trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng.


Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.



Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản
chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
11
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

11

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.


Khái niệm giá vốn hàng bán.
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại
học Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong

kỳ.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.

1

Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá
qua kho:

12
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

12

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hoá,

giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh

-

toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện
của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm
mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
-

Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền

-

hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.


2

Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
13
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

13

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong

đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các
hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
 - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
-

tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người

-

mua một khoản lãi do trả chậm.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.

3

Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNTM
cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng
này.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có

thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
14
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

14

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.2.2.2. Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2.3. Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương

thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian..

1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

15
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

15

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/TT – BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

16
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

16

SVTH : Lê Thị Hoài Thu



Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng,
kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được

ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

17
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

17

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản
lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển
giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn
liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp
pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã
hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương
đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của

chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.

18
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

18

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
19

GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

19

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)

1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

20
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

20

SVTH : Lê Thị Hoài Thu



Khoá luận tốt nghiệp
+
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong

các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì

-

không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.

* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng
hàng nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
21
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

21

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật

tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
-

hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự
cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
+

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là

số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
22
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

22

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp tại doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công
thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa

Lượng vật tư hàng hóa

Giá gốc hàng

= thực tế tồn kho tại thời x tồn kho theo
điểm lập báo cáo tài


sổ kế toán

Giá trị thuần có
-

thể thực hiện
được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho
bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán
vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của
doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
23

GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

23

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận

một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
24
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

24

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,
còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư 200
ngày 22/12/2014)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán
theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định
của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
25
GVHD : PGS.TS Nguyễn Phú Giang

25

SVTH : Lê Thị Hoài Thu


×